Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Quản lý thu chi tài chính tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

CHU THỊ MINH

QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

CHU THỊ MINH

QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Quyết

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chun ngành quản lý kinh tế này là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng, cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa
học nào. Tất cả các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào
tạo (Bô phận sau đại học), các Khoa chuyên môn, các Phòng ban chức năng của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của
mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Văn Quyết.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông
tin cần thiết cho tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tơi còn nhận được sự giúp đỡ
của các doanh nghiệp, các đồng chí, đồng nghiệp ở các cơ quan, tổ chức liên quan.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã đơng viên và giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Chu Thị Minh


3

MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN

.........................................................................................................i

LỜI

ƠN.............................................................................................................

ii

CẢM
MỤC

LỤC.................................................................................................................


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH

MỤC

CÁC

..........................................................................................ix

HÌNH
MỞ

ĐẦU

....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................4
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU CHI TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
CÔNG LẬP................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập..............5
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập .........................................................................5
1.1.2. Quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ....................10
1.1.3. Nôi dung quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......................22

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu chi trong các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập ..................................................................................................26
1.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các Trung tâm y tế .......................................30
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....30
1.2.2. Kinh nghiệm của Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc........32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện quản lý thu chi tài chính tại Trung
tâm y tế thành phố Thái Nguyên ...............................................................................33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35


4

2.2. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ........................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................35
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chun mơn của Trung tâm.....................................................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu chi tài chính..............................38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU CHI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .............................................................................40
3.1. Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.......................................40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................40
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................................40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................41
3.1.4. Đôi ngũ cán bơ nhân viên................................................................................43
3.1.5. Tình hình hoạt đơng của Trung tâm................................................................45
3.2. Thực trạng quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên............47
3.2.1. Căn cứ pháp lý quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
........47

3.2.2. Lập dự toán......................................................................................................48
3.2.3. Thực hiện dự toán ...........................................................................................57
3.2.4. Quyết tốn thu chi tài chính ............................................................................83
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt đơng quản lý thu chi tài chính .................................92
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố
Thái Nguyên..............................................................................................................97
3.3.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................97
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................99
3.4. Đánh giá hoạt động quản lý thu chi tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
...104
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................104
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................107
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ THU CHI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ....................................................................................................110


5

4.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế
thành phố Thái Nguyên
...........................................................................................110
4.1.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố
Thái Nguyên............................................................................................................110
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố Thái
Nguyên đến năm 2025 ............................................................................................111
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên .
111
4.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp...............................................................................111
4.2.2. Nhóm giải pháp bổ trợ ..................................................................................119

4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................122
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương và các Bô, ngành liên quan ................................122
4.3.2. Kiến nghị với Sở Y tế Thái Nguyên .............................................................122
KẾT LUẬN ............................................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................125
PHỤ LỤC ...............................................................................................................129


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BH

Bảo hiểm

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3


BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CBVC

Cán bô viên chức

5

CBYT

Cán bô y tế

6

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

7

ĐVSNC

Đơn vị sự nghiệp cơng

8


KPTX

Kinh phí thường xuyên

9

KCB

Khám chữa bệnh

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

MSSC

Mua sắm sửa chữa

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13


TTB

Trang thiết bị

14

TTYT

Trung tâm y tế

15

TYT

Trạm y tế

16

VP

Viện phí

17

VSAT

Vệ sinh an toàn

18


XDCB

Xây dựng cơ bản

19

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng cán bô nhân viên làm việc tại TTYT thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2017- 2019................................................................43
Bảng 3.2: Số liệu về tình hình KCB tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................45
Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán thu tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................51
Bảng 3.4: Tổng hợp dự toán chi tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................53
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát cán bơ quản lý về cơng tác lập dự tốn thu chi tại
TTYT thành phố Thái Nguyên ..............................................................56
Bảng 3.6: Kết quả thu theo nguồn tại TTYT thành phố Thái Nguyên .....................59
Bảng 3.7: Kết quả chi tài chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017- 2019 .............................................................................................63
Bảng 3.8: Kết quả chi thường xuyên tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................65

Bảng 3.9: Thực chi cho con người theo mục chi tại TTYT thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2017- 2019................................................................69
Bảng 3.10: Tổng hợp mức lương cơ sở giai đoạn 2017 - 2019 ................................70
Bảng 3.11: Thực chi quản lý hành chính theo mục chi tại TTYT thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................73
Bảng 3.12: Số liệu chi cho công tác chuyên môn tại TTYT thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2019...............................................................75
Bảng 3.13: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản tài sản ....................................................77
Bảng 3.14: Kết quả chi không thường xuyên tại TTYT thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................78
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát cán bô quản lý về cơng tác thực hiện dự tốn thu
chi tài chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên.....................................81


8

Bảng 3.16: Tình hình chấp hành dự tốn thu theo nguồn tại TTYT thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................86
Bảng 3.17: Tình hình chấp hành dự tốn chi tại TTYT thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................88
Bảng 3.18: Quyết toán thu - chi của TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................89
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát cán bô quản lý về công tác quyết tốn thu chi tài
chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên ...............................................90
Bảng 3.20: Tình hình thanh tra, kiểm tra hoạt đơng quản lý thu chi tài chính tại
TTYT thành phố Thái Nguyên ..............................................................93
Bảng 3.21: Kết quả khảo sát cán bô quản lý về công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động quản lý thu chi tài chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên
..............95
Bảng 3.22: Đặc điểm đôi ngũ cán bô quản lý thu chi tài chính tại TTYT thành

phố Thái Nguyên..................................................................................100
Bảng 3.23: Kết quả khảo sát về thái đô phục vụ của TTYT thành phố Thái Nguyên
..102
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát về sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà đối với
TTYT thành phố Thái Nguyên ............................................................103


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1:

Cơ cấu tổ chức của TTYT thành phố Thái Ngun...............................42

Hình 3.2:

Quy trình lập dự tốn tại TTYT thành phố Thái Nguyên ......................49

Hình 3.3:

Cơ cấu nguồn thu của TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................60

Hình 3.4:

Cơ cấu chi tài chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................64

Hình 3.5: Cơ cấu chi thường xuyên tại TTYT thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................66

Hình 3.6: Quy trình quyết tốn thu chi tài chính tại TTYT thành phố Thái
Nguyên....... 84


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây hệ thống y tế Việt Nam được đánh giá là tiếp tục đạt
những thành tựu thần kỳ. Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các nước
có cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng được coi là mơt quốc gia có những chính
sách tài chính y tế công bằng nhằm hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương
như trẻ em, người già, người dân tôc thiểu số... Mạng lưới cung ứng dịch vụ khám
chữa bệnh được mở rông. Những thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân của
Việt Nam thời gian qua gắn liền với quá trình đổi mới và phát triển đất nước trong
hơn 30 năm qua, trong đó có đổi mới hệ thống y tế.
Đạt được những kết quả như trên môt phần là do thời gian qua, Đảng và Nhà
nước ta đã có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp có thu trong chương trình cải cách tài chính cơng. Có thể nhận
thấy rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới các chính sách
và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB), như
các chính sách thu mơt phần viện phí (1989), Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân
(1993 và sửa đổi năm 2003), chính sách về BHYT (1992), chính sách miễn, giảm
viện phí cho người có cơng với nước, người nghèo (1994), chính sách “xã hơi hóa”
và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế cơng lập (Nghị định
43/2006/NĐ-CP năm 2006 (Nguyễn Hoàng Long, 2011). Gần đây nhất là Nghị định
16/2015/NĐ-CP năm 2015 của Chính phủ về “Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp cơng lập”,......
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ KCB là môt vấn đề phức tạp và mới mẻ, không chỉ có tác đơng mạnh đến

các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hưởng về nhiều
mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình đổi mới
cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, địi hỏi quản lý tài chính
trong lĩnh vực y tế - giáo dục, trong đó có bệnh viện công vừa phải đảm bảo các
mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe.
Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khố quyết định sự thành cơng hay thất


2

bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng như phát triển của hệ
thống bệnh viện hiện nay.
Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên được thành lập và đi vào hoạt đông
theo Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 12/01/1991 của UBND thành phố Thái
Nguyên, ban đầu Trung tâm gồm 4 phịng khám đa khoa trong đó Phịng khám đa
khoa Trung tâm có 30 giường điều trị nôi trú, 01 nhà hô sinh, 24 trạm y tế xã,
phường, chịu sự quản lý của UBND Thành phố Thái Nguyên. Đến năm 2011, tại
Quyết định số 712/QĐ-SYT ngày 07/06/2011 của Sở Y tế Thái Nguyên về việc
thành lập các khoa điều trị, Trung tâm đã thành lập 7 khoa (Khoa khám bệnh, Khoa
hồi sức - cấp cứu, Khoa nôi - nhi - lây, Khoa Ngoại - sản, Khoa Xét nghiệm CĐHA) và 3 phịng chức năng hoạt đơng theo mơ hình bệnh viện. Hiện tại, Trung
tâm y tế thành phố Thái Nguyên là bệnh viện hạng III với quy mô 115 giường bệnh
phục vụ điều trị nội ngoại trú cho nhân dân thành phố.
Thời gian qua, hoạt động quản lý thu chi của Trung tâm đã cơ bản tuân thủ các
quy định hiện hành của Nhà nước, tỉnh Thái Ngun. Tuy nhiên hoạt đơng này vẫn
cịn những tồn tại hạn chế như:
Trong việc lập dự toán thu chi: việc xây dựng dự toán thu chi của Trung tâm
vẫn chưa thực sự sát với thực tế làm cho Trung tâm bị đông trong việc cân đối thu
chi ảnh hưởng đến hoạt đơng thường xun,…
Trong tổ chức thực hiện dự tốn thu chi: Các khoản chi của Trung tâm đều
vượt quá so với dự toán chi được xây dựng hàng năm; mặc dù khơng có trong dự

tốn thu, nhưng những năm qua nguồn thu thực tế của Trung tâm vẫn chủ yếu từ
NSNN cấp, thu từ hoạt đông sự nghiệp và thu khác cịn rất hạn chế,…
Trong cơng tác quyết tốn: Việc tính tốn và đánh giá các chỉ tiêu vẫn chưa
đầy đủ và tồn diện, việc tính tốn vẫn chưa gắn với tìm hiểu và phân tích ngun
nhân của kết quả đó mà vẫn chỉ có đánh giá chung chung,…
Trong công tác thanh tra, kiểm tra: hoạt độn g thanh tra, kiểm tra vẫn cịn
bị đợ ng, chưa được tiến hành mợt cách thường xun; việc nắm bắt tình hình
tài chính cịn chưa sát do đó làm giảm hiệu quả cơng tác quản lý tài chính của
Trung tâm,… [28].


3

Từ những tồn tại hạn chế trên, thời gian tới đặt ra yêu cầu TTYT thành phố
Thái Nguyên cần tiếp tục hồn thiện hoạt đơng quản lý thu chi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, tác giả đã quyết định nghiên cứu về đề
tài "Quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên” với
mong muốn tìm ra các giải pháp quản lý thu chi tài chính hữu hiệu cho TTYT thành
phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thu chi tài chính tại TTYT
thành phố Thái Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thu
chi tài chính tại Trung tâm, góp phần quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài
chính của Trung tâm, đem lại hiệu quả thiết thực trong q trình hoạt đơng, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu chi tại
Trung tâm Y tế
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt đợng quản lý thu chi tài chính tại Trung

tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
- Phân tích các yếu tố ảnh howngr đến quản lý thu chi tại Trung tâm y tế
Thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất môt số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản
lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt đơng quản lý thu chi tài chính tại
Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Việc nghiên cứu hoạt đơng quản lý thu chi tài chính
được thực hiện tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên


4

- Phạm vi về thời gian: đề tài phân tích, đánh giá hoạt đơng quản lý thu chi tài
chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ năm
2017 đến năm 2019 và số liệu điều tra năm 2019.
- Phạm vi về nôi dung: đề tài phân tích, đánh giá hoạt đơng quản lý thu chi tài
chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Ngun theo các nơi dung sau: lập dự tốn,
thực hiện dự tốn, quyết tốn thu chi tài chính và thanh tra, kiểm tra hoạt đơng quản
lý thu chi tài chính. Đề tài cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản
lý thu chi tài chính tại TTYT thành phố Thái Nguyên. Ngoài ra, tác giả điều tra,
phỏng vấn trực tiếp Lãnh đạo Sở Y tế, Sở tài chính, UBND tỉnh Thái Nguyên; lãnh
đạo, CBNV của TTYT thành phố Thái Nguyên; bệnh nhân đến khám và điều trị tại
TTYT thành phố Thái Nguyên với tổng mẫu điều tra là 154 người.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về hoạt đông quản lý thu chi tại
Trung tâm Y tế

- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn về hoạt đông quản lý thu chi
tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Ngun. Đề tài cũng đóng góp mơt số
giải pháp nhằm hồn thiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố
Thái Nguyên. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao
học và cho các đối tượng khác quan tâm vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
nơi dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu chi tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế thành phố
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế
thành phố Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
CHI TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập” thì:
“Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con

dấu, tài khoản và tổ chức bơ máy kế tốn theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng
và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thơng giáo dục sức khỏe
(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế)” [15].
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là cơ sở y tế công lập thuộc hệ thống
y tế quốc dân được Nhà nước thành lập và đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt
đông chủ yếu bằng nguồn NSNN hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi nhằm cung
cấp các dịch vụ có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe và nhu
cầu phát triển của đất nước.
Từ khái niệm đơn vị y tế cơng lập có thể đưa ra khái niệm bệnh viện công lập:
là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt đông trong lĩnh vực y tế được xác định dựa vào
các tiêu chuẩn sau: Có văn bản quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương hoặc địa phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện môt số khoản thu theo
quy định của Nhà nước; có tổ chức bơ máy, biên chế và bơ máy quản lý tài chính kế


6

tốn theo chế đơ Nhà nước quy định; là đơn vị đơc lập, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt đông trong ngành y tế, với quy mô
hoạt đông khác nhau, đều có mơt số đặc điểm nhất định như sau:
Một là, đơn vị đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc cung cấp dịch vụ cơng chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là những đơn vị do Nhà nước thành lập, hoạt đông mục tiêu chủ yếu giúp

Nhà nước thực hiện vai trị của mình trong việc điều hành các hoạt đơng kinh tế văn hố - xã hơi theo hướng hiệu quả công bằng. Nhà nước tổ chức duy trì và tài trợ
cho các hoạt đơng của các đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích cung cấp cho xã hôi
những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt
đông bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực,
thúc đẩy hoạt đông kinh tế phát triển và đạt hiệu quả cao hơn, bảo đảm và khơng
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hố, tinh thần của nhân dân. Vì vậy q
trình hoạt đơng của các đơn vị bệnh viện công lập chủ yếu là cung cấp dịch vụ công
thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính chứ khơng nhằm
mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Hai là, sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt đông sự nghiệp y tế tạo ra chủ yếu là những
sản phẩm có giá trị về sức khoẻ, văn hoá, đạo đức và các giá trị xã hội… Những sản
phẩm này là sản phẩm có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất có thể dùng chung
cho nhiều người. Nhìn chung, đại bơ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp y tế
là những sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong mơt ngành mơt lĩnh vực
mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Sản phẩm, dịch vụ của hoạt đông sự nghiệp y tế cơ bản là những “hàng hố
cơng cơng”. Mà “hàng hố cơng cơng” có hai đặc điểm cơ bản: “khơng loại trừ” và
“khơng tranh giành”. Đó là những hàng hố mà việc tiêu dùng của người này khơng
loại trừ việc tiêu dùng của người khác và khơng có ai có thể can thiệp ngăn chặn
việc người khác sử dụng sản phẩm dịch vụ đó.


7

Những “hàng hố cơng cơng” từ hoạt đơng sự nghiệp khơng những có giá trị,
giá trị sử dụng mà nó cịn có giá trị xã hơi rất cao. Việc sử dụng những loại sản
phẩm này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả
hơn. Đối với hoạt đông sự nghiệp y tế mang lại sức khoẻ, tri thức, những hiểu biết

cần thiết, giúp cho sự phát triển toàn diện của con người - nhân tố quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế xã hơi đất nước. Vì vậy, hoạt đơng sự nghiệp y tế ln gắn
bó hữu cơ và có tác đợng tích cực đến q trình tái sản xuất xã hôi.
Ba là, hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảo đảm hoạt
đông sự nghiệp y tế để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hôi.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hôi nhất định, Chính phủ thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ cơng đồng,
Chương trình dân số kế hoạch hố gia đình, Chương trình phịng chống mợt số bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, Chương trình xố đói giảm nghèo… Với những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có nhà nước mà cụ thể ở đây là các đơn vị
sự nghiệp, bệnh viện công lập mới có thể thực hiện mơt cách triệt để và có hiệu quả
bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu lợi nhuận là chính mà không quan
tâm nhiều đến mục tiêu xã hôi dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng và kìm hãm sự phát
triển hiệu quả công bằng xã hôi.
Bốn là, các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt
động sự nghiệp y tế
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp
những dịch vụ công nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung
nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt đông của các đơn vị sự nghiệp này do
ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của hoạt đông sự nghiệp trong
lĩnh vực y tế cũng như những khó khăn của NSNN và với mục tiêu để đảm bảo tính
hiệu quả trong các hoạt đông của các đơn vị bệnh viện, Nhà nước đã cho phép đơn
vị sự nghiệp, bệnh viện công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thơng qua việc
giao cho họ quyền được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ
của đơn vị và được bố trí mơt số khoản chi mợt cách chủ đông.


8


1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt đông trong lĩnh vực y tế: gồm các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phịng khám, trung tâm y tế tḥ c các bô ngành và
địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuôc các viện nghiên cứu, trường đào tạo y
dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện phân viện thc hệ phịng
bệnh trung ương, các trung tâm y tế thc hệ phịng bệnh địa phương, các trung tâm
truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em - kế
hoạch hố gia đình, trung tâm phịng chống các bệnh xã hôi; các trung tâm kiểm
định vacxin sinh phẩm, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; các cơ sở
sản xuất vắc xin, sinh phẩm, máu dịch truyền thuôc ngành y tế…
* Xét trên góc độ phân cấp quản lý tài chính, có thể chia các đơn vị tài chính
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán:
Căn cứ vào Luật NSNN (2015), Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành môt số điều của Luật NSNN (2015) và các
Thơng tư hướng dẫn liên quan thì có thể chia các đơn vị tài chính trong cùng mơt
ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II và
đơn vị dự toán cấp III. Cụ thể như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự toán từ ngân sách năm và
phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, chịu trách nhiệm trước nhà nước về
việc tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp
mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị dự tốn cấp dưới trực
thc. Đơn vị dự tốn cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của tồn
ngành và giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
Thc đơn vị dự tốn cấp I là các Bô ở Trung ương, các Sở ở các tỉnh, thành phố
hoặc các phòng ở cấp quận huyện.
- Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế toán và quyết
toán của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị trực thc đơn vị

dự tốn cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối
liền giữa đơn vị dự tốn cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.


9

- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự
toán ngân sách của đơn vị cấp II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) có trách nhiệm
tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và
đơn vị dự tốn cấp dưới (nếu có). Đơn vị dự tốn cấp III là đơn vị dự tốn cấp cơ
sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để phục vụ nhu cầu hoạt đợng của mình đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị
dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II
với cấp I [16][25].
* Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 “Quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập”, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp,
đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo tồn bơ chi phí hoạt đông thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu
đảm bảo được tồn bơ chi phí hoạt đơng thường xuyên, ngân sách nhà nước
(NSNN) không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt đơng thường xun cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo mơt phần chi phí hoạt đơng thường
xun (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo mơt phần chi phí): Là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp chưa tự trang trải tồn bơ chi phí hoạt đơng thường xun, NSNN vẫn phải
cấp mơt phần kinh phí hoạt đơng thường xun cho đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí

hoạt đơng thường xun do NSNN bảo đảm tồn bơ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm tồn bơ chi phí hoạt đông) [11].
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.


10

Phương pháp phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt đơng thường xun =
của đơn vị (%)

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
-----------------------------------------

x 100 %

Tổng số chi hoạt đông thường xuyên

* Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về “cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cơng lập” thì đơn vị
sự nghiệp y tế được phân loại thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được tồn bơ kinh phí
hoạt đơng thường xun và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được tồn bơ kinh phí

hoạt đơng thường xun;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm mơt phần kinh phí hoạt
đơng thường xun;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu, kinh
phí hoạt đơng thường xun theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà
nước bảo đảm tồn bơ [15].
Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp y tế được ổn định trong thời gian
03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn
vị có biến đơng về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo
đảm kinh phí hoạt đợng thường xun thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại
trước thời hạn.
1.1.2. Quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý thu chi là một bô phận, môt khâu của quản lý kinh tế xã hôi và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được mợt cơ chế quản lý thích hợp, có tác đơng tích cực tới các q
trình kinh tế xã hôi theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hơi do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn thu.


11

Quản lý sử dụng kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập ở Việt Nam
nói riêng được hiểu là việc quản lý tồn bơ các nguồn vốn (Vốn do NSNN cấp, viện
phí, vốn viện trợ, vốn vay và các nguồn vốn khác), tài sản, vật tư của bệnh viện để
phục vụ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải đảm bảo

các yêu cầu sau:

- Nâng cao chất lượng kế hoạch hố hoạt đơng của trung tâm, kế hoạch hoạt
đông chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán tài
chính của bệnh viện, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn lực
đầu tư luôn bị hạn chế.

- Đảm bảo duy trì hoạt đơng thường xun về chuyên môn của trung tâm,
đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những hoạt đợng ưu tiên
đã được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của trung tâm.

- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt cơng tác kế tốn, phân tích
hoạt đơng kinh tế; xác lập vai trị của cơng tác tài chính-kế tốn là cơng cụ đắc lực
để quản lý kinh tế tại các đơn vị.
1.1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu chi trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập có vai trị rất
quan trọng đến sự hoạt đông và phát triển của các đơn vị y tế nói riêng và đến tồn
ngành y tế nói chung. Vai trò này được bắt nguồn từ vai trò của hoạt đông y tế với
con người, là môt trong nhiều yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngành cũng
như sự phát triển của tồn xã hơi. Chất lượng, hiệu quả của hoạt đợng ở các đơn vị
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Mà sức khoẻ là tiền đề cần thiết để
tạo ra trí tuệ, là tài sản quý giá nhất trong mọi tài sản. Thực tế cho thấy quá trình
phát triển kinh tế xã hợi khơng diễn ra mơt cách thụ đơng mà nó phụ thc vào trình
đơ chun mơn của con người. Người lao động không nắm vững khoa học và công
nghệ tiên tiến, khơng có những phẩm chất nhân cách phù hợp với u cầu của cơng
việc thì khơng thể đầy mạnh phát triển kinh tế là môt điều tất yếu. Điều đó nói lên
rằng y tế khơng phải là mơt phạm trù phúc lợi đơn thuần mà nó có tác đơng đến sự
nghiệp kinh tế. Song chất lượng hiệu quả của hoạt đông y tế phụ thuôc rất nhiều vào
việc đầu tư vốn cũng như việc quản lý nguồn vốn đầu tư này.



12

Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập góp phần đảm
bảo sự công bằng xã hôi. Nhất là trong điều kiện nước ta ngày nay, mặc dù đã có sự
điều tiết của nhà nước nhưng cơ chế thị trường vẫn có những quy luật tất yếu của nó
đó là sự phân hố người giàu và người nghèo, khoảng cách này ngày càng lớn. Mặt
khác người nghèo có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn người giàu rất nhiều, việc họ
khơng có đủ khả năng chi trả cho việc khám chữa bệnh là điều tất yếu. Quản lý kinh
phí sao cho phù hợp với từng đối tượng là mơt vấn đề rất khó đồng thời vẫn đảm
bảo cơng bằng cho mọi người lại cịn khó hơn. Điêu này thể hiện ở việc nhà nước
đảm bảo cho mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ ở mức đô cơ bản theo khả
năng tối đa của NSNN dành cho khám chữa bệnh. Đối tượng ưu tiên và người
nghèo khơng đủ khả năng chi trả thì được nhà nước hỗ trợ thơng qua các chính sách
xã hơi. Các đối tượng khác có nhu cầu phục vụ cao hơn được các cơ sở y tế, bệnh
viện tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với khả năng thanh toán của họ.
Quản lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một trong
những công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của xã
hội. Thông qua việc xác định cơ cấu tỷ trọng các khoản chi ở các đơn vị mà Nhà
nước tham gia điều chỉnh hướng dẫn đảm bảo các hoạt động y tế ở các đơn vị đi
đúng hướng theo đường lối của Đảng và Nhà nước.
Trên đây là mợt số vai trị chủ yếu của việc quản lý sử dụng kinh phí ở các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Song các vai trị này phát huy được hay khơng phụ
thc rất lớn vào công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp y tế cũng như hệ thống
quản lý ở các đơn vị sự nghiệp này.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu chi ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Hàng năm các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được Nhà nước cấp và cho phép
sử dụng môt khoản kinh phí nhất định. Để đảm bảo các khoản kinh phí này được sử
dụng mơt cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần phải tn theo các ngun tắc sau:
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán

Lập dự tốn là khâu mở đầu của mơt chu trình ngân sách. Những khoản chi
thường xuyên môt khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền lực Nhà
nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc đơ quản lý, số chi


13

thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng
quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó làm nảy sinh
nguyên tắc quản lý chi thường xun theo dự tốn.
Việc địi hỏi quản lý chi thường xuyên theo dự toán là xuất phát từ những cơ
sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân sách
phụ thuôc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước đó. Do vậy, mọi
khoản chi từ NSNN có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi khoản chi đó được
nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt
và thông qua.
Thứ hai: Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình,
nhiều lĩnh vực hoạt đợng khác nhau. Mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định
theo đối tượng riêng, định mức riêng. Hoạt động nào phát sinh liên lục mang tính
lặp lại thì xếp chi phí cho hoạt đợng đó vào chi thường xuyên.
Thứ ba: Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị, hạn chế
được tính tuỳ tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hưởng.
Sự tơn trọng ngun tắc quản lý theo dự tốn đối với các khoản chi thường
xuyên được nhìn nhận trên các giác đô sau:
Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải xác
định trong dự tốn kinh phí từ cơ sở, thơng qua các bước xét duyệt của các cơ quan
quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao, quyết định cuối cùng cho dự toán chi thường
xuyên của NSNN thuộc về Quốc hôi. Chỉ sau khi dự tốn chi được Quốc hợi xét

duyệt và thơng qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên
cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, có thể nói quyết định của Quốc hợi về việc thơng
qua dự tốn NSNN (trong đó có dự tốn chi NSNN) như là môt trong những “Đạo
luật” điều chỉnh đến hoạt đơng của lĩnh vực này. Vì thế các ngành, các cấp, các
đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thc dự tốn chi
thường xuyên đã được Quốc hôi thông qua.


14

Trong q trình tổ chức thực hiện dự tốn chi thường xuyên, đơn vị phải căn
cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt, phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục
đó, phải hạch tốn theo đúng mục lục NSNN đã quy định.
Định kỳ theo chế đô quyết tốn kinh phí đã quy định các đơn vị khi phân tích
đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so
sánh. Muốn vậy, dự toán chi đã được xác lập theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục
nào thì quyết toán chi cũng phải được lập như vậy.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm và hiệu quả là môt trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi mơt lẽ đơn giản rằng:
Nguồn lực thì ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy, trong q
trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho
phù hợp với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, do đặc thù hoạt đông của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp. Nhu cầu chi từ NSNN luôn tăng với tốc đô nhanh trong khi khả năng
huy đơng nguồn thu có hạn. Nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả chỉ có thể được tơn trọng khi q trình quản
lý sử dụng kinh phí ở các đơn vị y tế làm tốt và làm đồng bô môt số nôi dụng sau:


- Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tượng hay tính chất cơng việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có như
vậy các định mức, tiêu chuẩn sử dụng kinh phí mới trở thành căn cứ pháp lý xác
đáng phục vụ cho quá trình quản lý.

- Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt đơng sao cho tổng số chi có
hạn nhưng khối lượng cơng việc vẫn hồn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được
điều này, địi hỏi phải có các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau.
Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả q trình lập dự tốn, phân
bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói, tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
phải đặt trong sự ràng bc của tính hiệu quả và ngược lại.


×