Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.72 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššššš

NGUYỄN VĂN KHOA

KINH DOANH DỊCH VỤ BĂNG RỘNG
CỦA VIỄN THÔNG CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ššššš

NGUYỄN VĂN KHOA

KINH DOANH DỊCH VỤ BĂNG RỘNG
CỦA VIỄN THÔNG CAO BẰNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam đoan nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự
trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1


DANH MỤC BẢNG – HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ kinh doanh của Viễn thơng Cao Bằng tính 31/12/2018
..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Phân bổ vốn cho của Viễn thông Cao Bằng giai đoạn từ 2014-2018 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Danh mục các dich vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng............Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Mạng lưới cung ứng dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng...Error:
Reference source not found
Bảng 2.5 Chính sách giá cước của dịch vụ FiberVNN và MyTV cho khách hàng là
cá nhân/Doanh nghiệp VNPT Cao Bằng........Error: Reference source not
found
Bảng 2.6 Chính sách giá cước của dịch vụ Gói ECO90/125/145/195 của Viễn thơng
Cao Bằng...............................................Error: Reference source not found

Bảng 2.7 Chính sách giá cước cho khách hàng đăng ký gói gia đình của Viễn thông
Cao Bằng...............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8 Số lượng khách hàng dịch vụ băng rộng được chăm sóc hàng năm của
Viễn thông Cao Bằng............................Error: Reference source not found
Bảng 2.9 Doanh thu dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng. Error: Reference
source not found
Bảng 2.10 Doanh thu theo loại dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng...Error:
Reference source not found
Bảng 2.11 Khách hàng sử dụng dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng..Error:
Reference source not found
Bảng 2.12 Số khách hang sử dụng dịch vụ băng rộng của các đơn vị Viễn thông tại
Cao Bằng năm 2017..............................Error: Reference source not found
Bảng 2.13 Số khách hang sử dụng dịch vụ băng rộng của các đơn vị Viễn thông tại
Cao Bằng năm 2018..............................Error: Reference source not found
Bảng 2.14 Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng giai
đoạn 2014-2018.....................................Error: Reference source not found


Bảng 2.15 Tổng hợp hiệu quả kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao
Bằng giai đoạn 2014-2018....................Error: Reference source not found
HÌNH:
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên
tất cả các nước trên thế giới. Trong đó sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thơng

đóng góp một phần khơng nhỏ trong q trình hội nhập của các nước.
Xu thế phát triển của viễn thông thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt trong
điều kiện thế giới đang bước vào Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng
cơng nghiệp 4.0). Nó đã và đang diễn ra sâu, rộng với tốc độ phát triển khơng
ngừng trên tồn thế giới, trong tất cả các lĩnh vực và mọi mặt của đời sống, xã hội.
Ngành viễn thơng cũng khơng nằm ngồi dịng chảy và xu thế phát triển tất yếu đó.
Với phương châm “Chất lượng dịch vụ tiên phong”, trong thời gian qua, dịch
vụ băng rộng cố định, trong đó có dịch vụ Internet cáp quang FiberVNN của VNPT
được nâng cấp toàn diện về tốc độ truy cập. VNPT đã chấp nhận bỏ ra một khoản
tiền lớn lên tới hàng chục triệu USD đầu tư tuyến cáp quang biển APG, mở rộng
băng thông quốc tế. Bên cạnh đó nhà mạng này cũng đầu tư đồng bộ hạ tầng cáp
quang FTTH thế hệ mới kèm theo hàng loạt các gói cước hấp dẫn.
Nếu như trước kia người dùng Internet thường xuyên gặp khó chịu về tốc độ
thiếu ổn định, thì nay với tốc độ cáp quang tối đa có thể lên đến hàng Gbps. Thực tế
VNPT cũng đã cung cấp tới một số khách hàng doanh nghiệp lớn gói Internet cáp
quang tốc độ băng thơng siêu cao lên tới 3Gbps; băng thơng tốc độ có thể nhanh
gấp hàng trăm lần tốc độ ADSL cao nhất hiện nay. Cịn theo trung bình mặt bằng
chung, tốc độ trung bình cáp quang của VNPT dành cho hộ gia đình là tương đối
cao so với mặt bằng chung các nhà mạng của Việt Nam, đến tháng 6/2018 tốc độ
đường truyền FTTH trung bình mà các thuê bao của VNPT sử dụng đạt 22Mbps;
cao gấp gần 6 lần so với tố độ trung bình của ADSL.
Băng thơng tốc độ cao đảm bảo cho khách hàng có những trải nghiệm tốt nhất
khi sử dụng đường truyền Internet cho các nhu cầu đa dạng của khách hàng như:
giải trí, xem phim, nghe nhạc, truyền hình, lướt web xem tin tức, kết nối liên lạc
facebook, zalo, học tập... đảm bảo sử dụng dịch vụ thông suất.


2

Kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng hiện nay có vị trí hết

sức quan trọng, nó là xu hướng tất yếu của Doanh nghiệp viễn thông, chiếm tỉ trọng
rất cao trong cơ cấu tổng doanh thu của Viễn thông Cao Bằng. Hoạt động kinh
doanh viễn thông của Viễn thơng Cao Bằng nói chung và Kinh doanh dịch vụ băng
rộng của Viễn thông Cao Bằng trong những năm qua gặp khó khăn. Đặc biệt trong
cơng tác đầu tư xây dựng hạ tầng mạng băng rộng, phục vụ nâng cấp, phát triển
mạng lưới của đơn vị. Với những gì hiện có và đã triển khai thời gian qua, Viễn
thông Cao Bằng cần phải nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới, đặc biệt chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng dịch vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc xây dựng
định hướng và đưa ra các giải pháp kinh doanh phát triển dịch vụ băng rộng của
Viễn thông Cao Bằng nhằm thúc đẩy sản xuất, tăng năng xuất lao động, tạo doanh
thu cao, đảm bảo kinh doanh có lãi và chênh lênh thu chi hàng năm phải cao hơn so
20% với kế hoạch Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giao nhằm đảm bảo
thu nhập cho người lao động là giải pháp toàn diện nhằm phát triển kinh doanh dịch
vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng hiện nay
đang gặp một số cản trở và hạn chế như: Chưa xây dựng được chiến lược, kế hoạch
kinh doanh bài bản, khoa học; Quy mơ dịch vụ cịn ít và chất lượng dịch vụ còn
nhiều điểm yếu; Mạng lưới cung cấp dịch vụ chưa bao phủ được thị trường và còn
nhiều bất hợp lý; Hoạt động hỗ trợ kinh doanh chưa được đầu tư mạnh và thiếu hiệu
quả; Thông tin về chính sách khách hàng cịn chưa phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn
trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao
Bằng”là tài Luận văn thạc sỹ Kinh tế và quản lý thương mại.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và phân tích thực trạng, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa lý luận về nội dung và yếu tố tác động đến kinh doanh dịch vụ
viễn thông băng rộng của doanh nghiệp viễn thông.


3

- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về kinh doanh dịch vụ băng
rộng của một số địa phương và rút ra bài học cho Viễn thông Cao Bằng.
- Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao
Bằng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rút ra các kết luận, đánh giá về kết quả cũng
như hạn chế và nguyên nhân về kinh doanh dịch vụ của Viễn thông cao Bằng.
- Đề xuất phương hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển kinh
doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn kinh doanh dịch vụ viễn thông băng
rộng của doanh nghiệp viễn thông.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
*, Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung và các yếu tố tác động đến kinh
doanh dịch vụ băng rộng của doanh nghiệp viễn thơng nói chung và của Viễn thơng
Cao Bằng nói riêng. Tập trung nghiên cứu dịch vụ băng rộng di động và dịch vụ
băng rộng internet.
*, Phạm vi không gian: Nghiên cứu với chủ thể là Viễn thông Cao Bằng.
Nghiên cứu ở giác độ vi mô.
*, Phạm vi thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng từ năm 2014-2018 và
kiến nghị đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp chung
Luận văn sử dụng phương pháp phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp hệ thống
hóa; Phương pháp tốn - thống kê; Phương pháp so sánh để đánh giá cả mặt chất và
lượng của kết quả nghiên cứu trong luận văn.

4.1 Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập và xử lý tổng hợp số liệu thứ cấp : Tổng hợp các tư
liệu, tài liệu từ báo cáo của Viễn thông Cao Bằng, các tư liệu, tài liệu đã xuất bản.
Số liệu thống kê của các đơn vị có liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phóng vấn lãnh đạo và cán bộ quản lý,
chun viên phịng kinh doanh của Viễn thơng Cao Bằng.

5. Kết cấu của luận văn


4

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về kinh doanh dịch vụ băng rộng của doanh
nghiệp Viễn thông.
Chương 2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao
Bằng.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ băng
rộng của Viễn thông Cao Bằng.


5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ BĂNG RỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
1.1 Khái niệm và ưu thế của dịch vụ băng rộng viễn thông
1.1.1 Xu hướng phát triển của băng rộng viễn thông
Cáp quang (tốc độ download 10 Gigabit/giây) nhanh gấp 200 so với ADSL (20
Megabit/giây) đã tạo ra xu thế sử dụng băng rộng ngày một phổ biến hơn trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Xu thế băng rộng này góp phần lớn thúc đẩy sự phát
triển cho các doanh nghiệp cung cấp nội dung như IPTV (truyền hình tương tác),
VoD (xem phim theo yêu cầu), Video Conference (hội nghị truyền hình), IP
Camera, game online, Internet of Things... .
Hiện những dịch vụ này đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam và trong tương
lai sẽ còn hứa hẹn “tăng tốc” nhiều hơn nữa bởi sự bùng nổ của mạng Internet, các
công nghệ di động, kết nối không dây 3G, 4G, 5G cùng các dịch vụ giải trí, mua
sắm trực tuyến…
Cơng nghệ viễn thơng trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ qua nhiều thế hệ :
Thế hệ thông tin di động thứ nhất (1G) xuất hiện đầu tiên trên thế giới vào
những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, là hệ thống giao tiếp thơng tin qua kết
nối tín hiệu tương tự (analog).
Thế hệ thông tin di động thứ hai (2G) xuất hiện trên thế giới vào năm 1991, là thế
hệ kết nối thơng tin di động mang tính cải cách và khác hoàn toàn so với thế hệ đầu
tiên, sử dụng các tín hiệu kỹ thuật số (digital) thay cho tín hiệu tương tự, có phạm vi kết
nối rộng hơn và đặc biệt là sự xuất hiện của tin nhắn ngắn dạng văn bản SMS.
Thế hệ thông tin di động thứ ba (3G), tiên tiến hơn hẳn các thế hệ trước đó, nó
cho phép người dùng di động truyền tải cả dữ liệu thoại và dữ liệu phi thoại (email,
tin nhắn, hình ảnh, âm thanh, video clip...), trong số các dịch vụ của 3G, điện thoại
thấy hình (video) được coi là dịch vụ tiêu biểu, nổi bật; 3G cũng đánh dấu một bước
tiến lớn trong việc chuyển tiếp giữa điện thoại di động thông thường và điện thoại
thông minh.
Nhưng công nghệ 3G không thể đáp ứng được yêu cầu của các thiết bị thông



6

minh và dẫn đến sự ra đời của thế hệ thông tin di động thứ tư (4G) với tốc độ nhanh
hơn hàng trăm lần so với 3G, hỗ trợ truyền hình di động và cuộc gọi video chất
lượng cao; 4G dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của thiết bị di động thơng minh và điện
thoại có thể làm tất cả mọi thứ.
4G đang phổ biến trên toàn thế giới, nhưng giờ đây người ta bắt đầu nói về cơng
nghệ kế nhiệm của nó, 5G. Hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của Internet vạn
vật (IoT) trên tồn thế giới và công nghệ nhà thông minh và thành phố thơng minh,
4G sẽ nhanh chóng bị thay thế là điều không tránh khỏi. Với tốc độ truyền dữ liệu
cực cao, khả năng kết nối cực lớn, độ trễ thấp, công suất lớn, nguồn tiêu thụ nhỏ, 5G
sẽ làm được nhiều việc mà 4G không đáp ứng được. Để tải về cùng một bộ phim dài
hai tiếng, mạng 3G mất 26 giờ, mạng 4G mất 06 phút, nhưng mạng 5G chỉ mất 3,6
giây. Công nghệ 5G sẽ tạo ra một cuộc cách mạng về kết nối, 2G/3G/4G kết nối 07 tỷ
người thì 5G sẽ kết nối hàng tỷ thiết bị, chuyển tải toàn bộ thế giới vật lý vào thế giới
ảo, giúp mọi vật giao tiếp với nhau, những hệ thống tự động hóa sẽ thực hiện đúng
như ý muốn con người. 5G sẽ thay đổi cơ bản cuộc sống của loài người.
Ngày nay, bất cứ ai khi sử dụng Internet tại nhà, gần như chắc chắn họ đang
sử dụng một dạng thức của băng thơng rộng. Băng thơng rộng có thể được định
nghĩa theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau ví dụ như khả năng truyền dữ liệu lên tới
1.5-2 Mbit/s. Tốc độ này cần thiết để có thể stream một file video chuẩn HD, chơi
game online và cho phép gửi đi và nhận về một lượng lớn dữ liệu. Vậy bạn đang kết
nối tới mạng Internet toàn cầu bằng cách nào. Những cơng nghệ Internet băng thơng
rộng tại gia đình đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Công nghệ sử dụng cáp truyền hình (cable modem)
Tại Mỹ, sử dụng đường mạng truyền hình cáp đang là một trong số những
cách phổ biến nhất để truy cập Internet hộ gia đình. Tương tự như cáp quang và
DSL (được đề cập ở dưới đây), mạng cáp truyền hình đóng vai trị cung cấp truy cập

“last mile” từ nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tới người dùng cuối. “Last mile”
ở đây để chỉ khâu cuối cùng trong mạng lưới viễn thông, khi thực sự vươn tới khách
hàng sử dụng dịch vụ.
Công nghệ này địi hỏi có một modem đặt ở người dùng cuối và hệ thống


7

CMTS- một thiết bị được đặt ở nhà cung cấp dịch vụ, thực hiện chức năng điều chế
tín hiệu trước khi đưa đến cable modem. Hai hệ thống này được kết nối qua cáp
đồng trục – tương tự như cáp TV. Khoảng cách giữa modem và và nhà cung cấp có
thể lên tới 100 dặm với cơ sở hạ tầng tốt. Tốc độ sử dụng trên đường cáp này được
chia sẻ giữa các người dùng và hệ thống được thiết kế để có thể phân phối tối ưu
nhất tốc độ truyền. Nếu quá nhiều người truy cập một lượng lớn dữ liệu, thì bộ phận
xử lý backend sẽ điều chỉnh hạ thấp tốc độ xuống cho tất cả người dùng.
Để hạn chế người dùng chiếm hết băng thông, modem được lập trình để phân
loại băng thơng theo giá cước. Gói sử dụng với giá cước cao hơn sẽ được cấp tốc độ
cao hơn. Trong một vài năm trở lại đây, một số lượng lớn các nhà cung cấp băng
thông rộng đã chuyển sang sử dụng chính sách phân bổ theo lưu lượng, người dùng
truy cập nhiều dữ liệu hơn đồng nghĩa với việc trả tiền nhiều hơn.
Về mặt lý thuyết tốc độ với cơng nghệ này có thể đạt 100Mbit/s khi download
và 20 Mbit/s khi upload.
DSL
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp với cáp Internet là DSL, viết tắt của Digital
Subscriber Line (Đường Thuê bao Số).
Nếu như trong cable modems, người dùng sử dụng đường truyền cáp tivi làm
thiết bị cuối thì kỹ thuật DSL sử dụng đường truyền điện thoại nội hạt có sẵn. DSL
được truyền đồng thời trên dây điện thoại mà không làm gián đoạn dịch vụ thoại
hiện tại. Phần lớn DSL cung cấp tới hộ gia đình dưới dạng ADSL, với tốc độ
download có thể nhanh hơn tốc độ upload. Cịn với kỹ thuật ít phổ biến hơn là

SDSL, tốc độ download và upload là tương đương nhau.
Giống như cơng nghệ sử dụng mạng cáp truyền hình, DSL vận hành bằng cách
kết nối ISP tới điểm cuối là người dùng. Tuy nhiên kết nối giữa đường truyền điện
thoại của người dùng và tổng đài điện thoại bị giới hạn ở khoảng cách 2 dặm.
Khoảng cách xa hơn sẽ dẫn tới băng thơng bị suy giảm. Vì thê mà DSL phát huy
hiệu quả tốt nhất ở những khu vực gần với tổng đài điện thoại. Hiện nay tốc độ
download trên đường truyền DSL hộ gia đình bị giới hạn ở 40Mbit/s và tốc độ trung
bình có thể thấp hơn thế nhiều.
Cáp quang


8

Trong những năm trở lại đây, cable và DSL đang vấp phải sự cạnh tranh gay
gắt từ đối thủ là cơng nghệ sử dụng đường truyền cáp quang. Lợi ích của công nghệ
này so với cáp đồng trục hay đường dây điện thoại nằm ở chỗ nó có thể cung cấp
tốc độ cao hơn nhiều ở phạm vi khoảng cách xa hơn.Trên thực tế, phần lớn mạng
Internet đang sử dụng cáp quang làm nền tảng hạ tầng. Sau đó, hệ thống sẽ chuyển
sang sử dụng các loại công nghệ khác nhau để đưa mạng tới người dùng cuối.
Tốc độ truyền tải lên tới 100Mbit/s khơng cịn xa lạ gì trong cơng nghệ này.
Thậm chí hạ tầng mạng cáp quang của Google có thể cung cấp cho người dùng hộ
gia đình kết nối 1000Mbit/s theo cả hai chiều up lên và tải xuống.
LTE
Với những ưu việt rõ rệt so với kĩ thuật kết nối Internet qua dây, công nghệ
mạng không dây đang nhanh chóng trở thành sự thay thế hữu hiệu đối với băng
thơng rộng quy mơ hộ gia đình. LTE là viết tắt của Long-Term Evolution là công
nghệ mạng không dây thế hệ mới. Ở Mỹ, các nhà mạng Verizon, AT&T and Sprint
đều đã sử dụng công nghệ LTE và họ có thể cung cấp cho người dùng tốc độ băng
thông rộng đúng nghĩa từ các thiết bị di động và modem không dây.
Không giống như công nghệ cable, sợi quang và DSL, LTE khơng địi hỏi phải

trang bị kết nối sử dụng dây nối để truy cập. Thay vào đó, người dùng sử dụng điện
thoại LTE hoặc máy tính bảng, USB để kết nối. Hiện nay tốc độ có thể đạt tới
50Mbit/s khi download và 30Mbit/s khi upload. Trong tương lai khi Công nghệ cải
tiến của LTE gọi là LTE Advanced đi vào hoạt động, người dùng hoàn toàn có thể
truy cập với tốc độ cao hơn.
Khía cạnh tích cực nhất của LTE đó là nó có thể giải quyết triệt để vấn đề last
mile. Trong khi cable và sợi quang có thể vận hành tốt ở phạm vi khoảng cách trung
bình, những hệ thống này đang nằm trong vịng tranh luận liệu có phù hợp với
những khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển hay không, nơi mà hạ tầng
viễn thơng vẫn cịn lạc hậu.
Trái lại, LTE có thể hoạt động ở phạm vi khoảng cách xa hơn nhiều và hạ tầng
hỗ trợ chỉ cần mạng lưới các trạm thu phát tín hiệu. Bên cạnh đó, một lợi thế khác của
LTE là người dùng có thể vẫn truy cập được khi di chuyển. Không như các công nghệ


9

sử dụng dây để kết nối, LTE có thể được truy cập từ vơ số các địa điểm. Người dùng
có thể sử dụng iPad có kết nối LTE từ truy cập từ bất kì địa điểm nào hỗ trợ LTE. Nếu
LTE khơng tồn tại ở khu vực đó, tín hiệu mặc định sẽ chuyển thành 3G.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ băng rộng viễn thông
* Khái niệm băng rộng :
Trong lĩnh vực lưu trữ website, thuật ngữ “băng rộng” thường được sử dụng
để mô tả số lượng dữ liệu tối đa mà người dùng được phép trao đổi (bao gồm
upload và download) qua lại giữa website (hoặc server) và người sử dụng trong một
đơn vị thời gian (thường tính bằng giây).
Trong viễn thơng, băng thơng rộng là một đường truyền dữ liệu mà cho phép
truyền nhiều tín hiệu và nhiều đường cùng một lúc. Đường truyền dẫn sử dụng có
thể là cáp đồng trục, cáp quang, cáp xoắn đôi hoặc radio.

Nguồn gốc của thuật ngữ băng rộng đã được dùng trong vật lý, âm học và kỹ
thuật hệ thống vơ tuyến điện. Sau đó với sự xuất hiện của truyền dữ liệu dạng số,
thuật ngữ này chủ yếu được sử dụng để truyền đa kênh. Băng thông rộng, trong truy
cập internet được sử dụng cho bất kỳ phương pháp truy cập internet tốc độ cao nào
trong kết nối và nhanh hơn so với truy cập quay số trên các dịch vụ analog cổ điển
hoặc ISDN và PSTN.
Dịch vụ băng thông rộng của doanh nghiệp viễn thông là các dịch vụ cung cấp
cho khách hàng trên nền tảng băng thơng rộng. Nó bao gồm dịch vụ cố định băng
rộng và dịch vụ di động băng rộng.
Dịch vụ FiberVNN được dựa trên nền tảng công nghệ FTTH (Fiber To The
Home). Công nghệ cáp quang FTTH là công nghệ mạng viễn thông băng thông
rộng bằng cáp quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như
điện thoại, Internet tốc độ cao và ti vi (FTTH/xPON). Đây là dịch vụ truy cập
Internet bằng cáp quang, thay cho cáp đồng tiêu chuẩn từ trước đến nay. Điểm khác
biệt giữa truy cập FTTH và ADSL (cáp đồng), là FTTH có tốc độ nhanh hơn gấp
nhiều lần, và có tốc độ tải lên và tải xuống như nhau, trong khi ADSL có tốc độ tải
lên ln nhỏ hơn tốc độ tải xuống.
Dịch vụ FTTH có một số ưu điểm như khoảng cách truyền lớn thích hợp cho


10

việc phát triển thuê bao viễn thông; Băng thông lớn có thể chạy tốt mọi yêu cầu và
ứng dụng hiện đại. Từ đó dịch vụ FTTH mang lại những tiện ích như: Chất lượng
truyền dẫn tín hiệu: Bền bỉ ổn định khơng bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời
tiết hay chiều dài cáp; Độ bảo mật rất cao: Với FTTH thì hầu như khơng thể bị đánh
cắp tín hiệu trên đường dây; Ứng dụng hiệu quả với các dịch vụ như Hosting Server
riêng, VPN (mạng riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình
tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền
hình), IP Camera…với ưu thế băng thông truyền tải dữ liệu cao, có thể nâng cấp lên

băng thơng lên tới 1Gbps, an tồn dữ liệu; Độ ổn định cao, khơng bị ảnh hưởng bởi
nhiễu điện, từ trường...
* Đặc điểm nổi bật của dịch vụ FTTH là:
- Đường truyền có tốc độ ổn định; tốc độ truy cập Internet cao.
- Không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp.
- An tồn cho thiết bị, khơng sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
- Nâng cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới.
Với cơng nghệ FTTH/xPON, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp tốc độ
download lên đến 10 Gigabit/giây, nhanh gấp 200 lần so với ADSL 2+ (hiện chỉ có
thể đáp ứng 20 Megabit/giây). Tốc độ truyền dẫn với ADSL là khơng cân bằng, có
tốc độ tải lên ln nhỏ hơn tốc độ tải xuống (Bất đối xứng, Download > Upload) và
tối đa 20 Mbps. Còn FTTH/xPON cho phép cân bằng, tốc độ tải lên và tải xuống
như nhau (Đối xứng, Download = Upload) và cho phép tối đa là 10 Gbps, có thể
phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính.
Dự kiến FTTH sẽ dần thay thế ADSL trong tương lai gần một khi băng
thông ADSL không đủ sức cung cấp đồng thời các dịch vụ trực tuyến trong
cùng một thời điểm. FTTH cung cấp 1 IP tĩnh thích hợp với các doanh nghiệp,
tổ chức triển khai dễ dàng các dịch vụ trực tuyến như IP Camera, lưu trữ mail,
truyền dữ liệu tốc độ cao.


11

Hình 1.2. Ưu điểm của FTTH

Nguồn: internet

1.1.3 Ưu thế của dịch vụ băng rộng viễn thông
Hiện nay, dịch vụ băng rộng của VNPT nói riêng và của các doanh nghiệp
khác nói chung đã bước vào giai đoạn phát triển bùng nổ, đã đóng vai trị "thống

trị" khi các doanh nghiệp viễn thông đã triển khai cáp đồng cũng chuyển đổi phần
lớn sang cáp quang và các dịch vụ băng rộng trên nền di động.
Có thể nói, sự bùng nổ phát triển thuê bao Internet cáp quang, các dịch vụ
băng rộng trên nền di động, chất lượng dịch vụ cũng là sự quan tâm hàng đầu của
khách hàng. Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển bền
vững, Bộ Thông tin và Truyền thơng đã tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 149/QĐ- TTg ngày 21/01/2016 phê duyệt Chương trình phát
triển viễn thơng băng rộng đến năm 2020. Mục tiêu của Chương trình này là xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng dung lượng lớn, tốc độ cao
hiện đại, an toàn, vùng phủ dịch vụ rộng trên phạm vi toàn quốc; cung cấp các dịch
vụ viễn thông băng rộng đa dạng với chất lượng tốt, giá cước hợp lý theo cơ chế thị
trường. Hiện tại, các gói cước dịch vụ FTTH và DATA rất đa dạng, vì vậy địi hỏi
chất lượng dịch vụ phải đi cùng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng trong thị trường dịch vụ băng rộng của Viễn thông Cao Bằng.


12

Hiện nay mức giá các nhà mạng VNPT, Viettel, FPT đưa ra hiện nay là khá
hợp lý và gần với ngưỡng chi phí vận hành của dịch vụ băng rộng. Tuy nhiên, trong
thời gian tới, khi các nhà mạng đã khấu hao thiết bị, cơng nghệ và có các chính sách
mới thu hút khách hàng, lượng thuê bao đủ lớn thì mức giá lúc đó có thể hạ hơn nữa
so với hiện nay, và giảm dần theo từng năm. Với sự phát triển của hạ tầng băng
thông rộng và sự giảm giá của các thiết bị cáp quang thì đây là xu thế tất yếu. Khi
đó dịch vụ băng rộng sẽ mang tới khả năng cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
hơn và tăng khả năng trải nghiệm cho khách hàng.
Tuy nhiên, để thúc đẩy thị trường băng rộng phát triển thì giá cước cần có sự điều
chỉnh theo hướng giảm xuống. Về mặt lý thuyết, giá giảm sẽ tạo ra thị trường có quy mơ
lớn hơn. Thực tế cho thấy, trong khi internet MegaVNN giảm mạnh lượng thuê bao, thì

khách hàng cáp quang lại phát triển bùng nổ. Tính từ tháng 4/2013 đến tháng 4/2016, đã
có 1,5 triệu thuê bao MegaVNN, không sử dụng dịch vụ. Trong 4 tháng đầu năm 2016
đã có 540.000 thuê bao MegaVNN rời mạng. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do
phần lớn lượng thuê bao này chuyển sang dùng FTTH vì giá giữa hai dịch vụ FTTH đã
giảm nhiều và gần bằng với mức giá của dịch vụ MegaVNN. Và để đáp ứng nhu cầu
người dùng cũng như tăng tốc phát triển, nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet tại Việt
Nam vừa qua đã có những dịnh hướng mạnh mẽ để đưa dịch vụ băng rộng “phủ sóng”
ngày một rộng lớn hơn trên phạm vi cả nước.
Với thương hiệu FiberVNN, dịch vụ Internet cáp quang của Tập đoàn VNPT
đã trở thành quen thuộc và là sự lựa chọn của nhiều khách hàng. Đặc biệt khi hàng
loạt gói cước mới, ưu đãi, giá rẻ với chất lượng tốt được tung ra thị trường. Trong
những năm qua, đơn vị cung cấp dịch vụ Internet cáp quang của Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam đã nỗ lực nghiên cứu, xây dựng và cung cấp ra thị
trường các gói cước Internet cáp quang giá rẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
khách hàng.
Các gói cước Internet cáp quang, các gói cước DATA mới triển khai đã thực sự
là những lựa chọn mới với những ưu điểm vượt trội như: tốc độ cao, dung lượng sử
dụng nhiều và rất linh hoạt, phù hợp với tất cả các khách hàng từ khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp, hộ gia đình khi đăng ký sử dụng dịch vụ băng rộng.


13

Nâng cấp chất lượng dịch vụ mới chính là hướng đi dài hạn, và là hình thức
“giảm giá” gián tiếp cho khách hàng. Từ 01/3/2019, Viễn thông Cao Bằng thông
báo tăng tốc độ các gói cáp quang, DATA từ 20 - 30% trong khi vẫn giữ nguyên giá
cước cho tất cả các khách hàng trên đị bàn tỉnh Cao Bằng.
Bên cạnh đó, Viễn thơng Cao Bằng phối hợp với Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam đã ra mắt dịch vụ băng rộng thế hệ mới với việc tăng cường tính
bảo mật F-Secure cho người dùng nhằm bảo vệ thơng tin của khách hàng trước tin

tặc trong thời gian gần đây. Đây là gói Internet bảo mật duy nhất trên thị trường do
Viễn thông Cao Bằng cung cấp trên địa bàn.

1.2. Nội dung và chỉ tiêu kinh doanh dịch vụ băng rộng viễn thông
1.2.1 Nội dung kinh doanh dịch vụ băng rộng viễn thơng
1.2.1.1. Nghiên cứu dự báo, phân tích thị trường dịch vụ và khách hàng.
Nghiên cứu thị trường là công cụ kinh doanh thiết yếu và là công cụ việc cần
làm trong một thị trường cạnh tranh, nơi có quá nhiều sản phẩm phải cạnh tranh gay
gắt để giành sự chấp nhận mua hoặc sử dụng của khách hàng. Do đó, càng hiểu rõ
về thị trường và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp, nhà kinh doanh càng có
nhiều cơ hội thành cơng trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu. Việc hiểu
biết về nhóm khách hàng mục tiêu tại một địa phương và thói quen mua sắm của họ
sẽ giúp doanh nghiệp, nhà kinh doanh tìm ra biện pháp thích hợp để đưa sản phẩm
của mình vào thị trường một cách thành công. Qua nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp, nhà kinh doanh có thể sẽ hình thành nên ý tưởng phát triển một sản phẩm
mới hoặc hồn thiện các sản phẩm hiện có và lựa chọn chiến lược định vị đúng cho
sản phẩm, hàng hố đó tại từng thị trường cụ thể. Ví dụ, qua nghiên cứu, doanh
nghiệp, nhà kinh doanh có thể phát hiện thấy có những loại hàng hố được ưa
chuộng tại thị trường này nhưng lại kém hấp dẫn ở một thị trường khác và đó sẽ là
thơng tin marketing cần thiết nếu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có liên
quan đến thị trường đó - cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Việc nghiên
cứu sẽ cung cấp những chi tiết rất quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nhà kinh doanh
từ việc phát hiện ra thị trường "ngách" cho đến việc hoạch định một chiến lược tiếp
thị trong nước và xuất khẩu có hiệu quả. Nhờ nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà kinh


14

doanh khơng phải lãng phí tiền bạc và cơng sức cho những hy vọng sai lầm, đặc
biệt khi doanh nghiệp, nhà kinh doanh tiến hành thâm nhập thị trường không phải là

điểm đảm bảo chắc chắn cho sự thành công cho kinh doanh, tuy nhiên nó sẽ giúp
đơn vị kinh doanh tránh được nhiều quyết định sai lầm và chủ động thích nghi với
sự cạnh tranh càng khốc liệt.
Nội dung nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu các thông tin về môi trường vĩ mô liên quan đến thị trường dịch
vụ trong nước. Những thông tin về môi trường vĩ mô như tình hình chính trị, tình
hình kinh tế, xu hướng xã hội và văn hố, trình độ kĩ thuật và cơng nghệ, môi
trường pháp lý, ý thức và những quy định về môi trường của thị trường, giúp doanh
nghiệp, nhà kinh doanh hiểu được môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh để qua đó đưa ra những chính sách thích hợp. Nắm bắt sâu sát mơi
trường kinh doanh cũng giúp người làm công tác thị trường xác lập xu hướng thị
trường vốn là một yếu tố quyết định cho việc hoạch định chiến lược đầu tư và kinh
doanh của doanh nghiệp, nhà kinh doanh.
Nghiên cứu, nắm bắt những thông tin về môi trường vi mô trực tiếp tác động đến
thị trường. Tình hình cạnh tranh giữa doanh nghiệp, nhà kinh doanh và các đối thủ,
những diễn biến từ khách hàng và các nhà cung cấp, những sản phẩm có thể thay thế
và khả năng thâm nhập thị trường của những sản phẩm mới.....là những thông tin cần
thiết giúp người làm tơng tác thị trường có thể hoạch định marketing và các chiến lược
cạnh tranh. Cần sử dụng sơ đồ thị trường trong nghiên cứu thị trường hàng hoá của
doanh nghiệp. Sơ đồ thị trường cung cấp cho những người nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, là cơ
sở căn bản để phân tích thị trường và là tiền đề cho công tác phân khúc thị trường.
Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm, hàng hoá. Chuỗi giá trị phân tích vai
trị của doanh nghiệp, nhà kinh doanh và vai trò của các đối tượng khác cùng tham
gia trong hoạt động kinh doanh từ giai đoạn nguyên liệu thơ cho đến người tiêu
dùng cuối cùng. Phân tích chuỗi giá trị cũng giúp người làm thị trường hiểu được
những động lực quan trọng dẫn đến quyết định mua của từng thành viên tham gia
chuỗi giá trị, từ đó có thể đưa ra những quyết định chiến lược.



15

Cùng với quá trình nghiên cứu thị trường để dự báo, hoạch định chiến lược, kế
hoạch và kế sách trên thị trường kinh doanh dịch vụ trong nước; doanh nghiệp, nhà
kinh doanh cần tăng cường phân tích thị trường. Phân tích thị trường là cơng cụ
quan trọng để doanh nghiệp, nhà kinh doanh điều chỉnh các quyết định cả trong dài
hạn và ngắn hạn. Những nội dung chủ yếu của phân tích thị trường mà phịng Quản
lý thị trường và chính sách bán hàng hay phịng chức năng tương ứng của doanh
nghiệp, nhà kinh doanh cần thực hiện được nêu ở dưới đây:
Trước hết cần phân tích vấn đề cạnh tranh mà doanh nghiệp, nhà kinh doanh
phải đối mặt. Phân tích cạnh tranh so sánh tương quan năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, nhà kinh doanh và các đối thủ. Bên cạnh những hiểu biết về đối thủ
cạnh tranh, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những mối đe doạ cũng giúp
doanh nghiệp hiểu rõ mình hơn, nhìn nhận ra những cơ hội thị trường. Phân tích
mơi trường cạnh tranh: phân tích và so sánh các đối thủ đang tham gia thị trường điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ, đưa ra các chiến lược nhằm nâng cao tính
cạnh tranh trên thị trường. Phân tích sản phẩm - tìm kiếm những nhu cầu chưa được
khai phá để phát triển sản phẩm mới - sản xuất và thử nghiệm thương hiệu mới,
phát triển và thử nghiệm bao bì mới, định vị sản phẩm, nghiên cứu phản ứng của
người tiêu dùng đối với sản phẩm mới. Đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm so
với những yêu cầu của thị trường - đánh giá những đặc điểm phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, nguy cơ người tiêu dùng chuyển sang các doanh nghiệp, nhà
kinh doanh sản phẩm và thương hiệu khác, mức độ uy tín của thương hiệu, mức độ
trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, sự ổn định của quan hệ khách
hàng, so sánh với các sản phẩm tương tự trên thị trường.
Thứ hai, phân tích khách hàng của doanh nghiệp, nhà kinh doanh. Khách hàng
là một đối tượng quan trọng của công tác phân tích thị trường, nắm bắt nhu cầu,
mong muốn của khách hàng giúp doanh nghiệp, nhà kinh doanh đưa ra những giải
pháp (sản phẩm, dịch vụ, các giá trị gia tăng...) thích hợp làm hài lịng khách hàng.
Hiểu được hành vi, thói quen, chu kỳ mua của khách hàng giúp người làm thị
trường đưa ra được những giải pháp tiếp thị hiệu quả. Phân tích người tiêu dùng thói quen và hành vi của người tiêu dùng - sức mua hàng và tần suất mua hàng, sự



16

ưa thích đối với các địa điểm bán hàng, các địa điểm bán hàng truyền thống, những
phàn nàn của người tiêu dùng. Phân tích thái độ của người tiêu dùng đối với sản
phẩm, thương hiệu và các nhà sản xuất khác nhau - phân tích uy tín của các thương
hiệu (sự hiểu biết của người tiêu dùng về thương hiệu, về những đặc điểm chính của
sản phẩm), những liên kết góp phần tạo giá trị hoặc làm giảm giá trị của thương
hiệu. Phân đoạn thị trường người tiêu dùng và lựa chọn nhóm phù hợp làm thị
trường mục tiêu - chia thị trường ra những phân đoạn nhỏ với những đặc thù, tiêu
chí khác nhau để đưa ra những sản phẩm, chiến lược marketing riêng biệt cho từng
phân đoạn.
Thứ ba, phân tích quy mơ, cơ cấu thị trường của doanh nghiệp, nhà kinh
doanh. Chỉ ra quy mô thị trường và thị phần - quy mô thị trường; thị phần của sản
phẩm nghiên cứu và đối thủ cạnh tranh chính; định vị sản phẩm, doanh nghiệp và
đối thủ trên thị trường. Đánh giá tiềm năng của sản phẩm - mức doanh thu tối đa có
thể đạt được ở những mức giá khác nhau, độ chênh lệch có thể chấp nhận được giữa
các mức giá, quyết định mức giá cạnh tranh nhất cho sản phẩm. Phân tích đặc điểm
thị trường và xu hướng phát triển: Doanh nghiệp cần kết hợp với các đơn vị chuyên
nghiệp nghiên cứu thị trường để thực hiện các nghiên cứu trong khoảng thời gian 5
năm thông qua điều tra và sử dụng mơ hình hiện đại phân tích kết cấu của thị trường
(người tiêu dùng, các đối thủ, nhà cung cấp, sự tương tác giữa những đối tượng
này), hình thức và phương pháp bán hàng, tập quán kinh doanh và các điều kiện
khác, quy mô hiện tại và tiềm năng của thị trường, mức cầu của khách hàng đối với
sản phẩm, lịch sử phát triển và kỳ vọng của thị trường. Đánh giá thường xuyên
những thay đổi của thị trường hàng hoá so với các nghiên cứu đã làm như giá cả,
doanh số, thị phần của đối thủ, uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng hố...

1.2.1.2. Hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh dịch vụ bang rộng

Chiến lược kinh doanh dịch vụ bang rộng là định hướng hoạt động có mục tiêu
của chủ thể kinh doanh dịch vụ cho một thời kỳ dài và hệ thống các chính sách, các
điều kiện, các biện pháp để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Trong nền kinh tế hiện đại mơ hình kinh doanh bền vững là mơ hình kinh
doanh theo chiến lược. Trên thị trường cạnh tranh gay gắt khốc liệt như hiện nay,


17

chiến lược kinh doanh giúp cho chủ thể kinh doanh dịch vụ chủ động ứng phó với
các tình thế trên thị trường. Chiến lược kinh doanh đúng giúp định hướng rõ bước
đi, cách đi, mục đích cần đạt cả trước mắt và lâu dài, không bị lạc hướng. Nghiên
cứu để xây dựng chiến lược đã là tiền đề cho nhà kinh doanh chủ động nắm bắt
những cơ hội để khai thác, những rủi ro để đề phịng. Điều đó đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, cạnh tranh ngày càng khốc liệt và cơ hội, thách thức luôn đi liền với nhau.
Đối với một tổ chức kinh doanh dịch vụ tốt nhất là xây dựng được một bản
chiến lược kinh doanh đúng đắn nhưng cũng có thể chỉ là những tư tưởng chiến
lược kinh doanh của chủ thể. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hoặc cơ sơ
kinh doanh dịch vụ bao gồm những nội dung và những vấn đề tổ chức thực hiện cơ
bản như sau:
+ Phải xác định được mục tiêu chiến lược và phương hướng kinh doanh để
đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển vững chắc trong thời kỳ dài, phù hợp với mơi
trường kinh doanh.
+ Phải có các giải pháp tổng thể và các chính sách, biện pháp đồng bộ, đặc
biệt quan tâm đến các chính sách, biện pháp cơ bản quan trọng như chính sách thị
trường, chính sách khách hàng, chính sách mặt hàng, ngành hàng kinh doanh và
chính sách bảo đảm các nguồn lực cho kinh doanh.
+ Xác định trình tự thực hiện, các điều kiện để thực hiện các mục tiêu, phương
hướng chiến lược đã đề ra trong từng giai đoạn phù hợp với mục tiêu chiến lược.

Việc xác định đúng đắn chiến lược kinh doanh thương mại có tầm quan trọng đặc
biệt, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh...
+ Triển khai thực hiện chiến lược bài bản trên cơ sở thông tin đầy đủ cho tất cả
các cấp, các nhân sự. Phân công và phối hợp khoa học giữa các bộ phận trong triển
khai và thực hiện chiến lược kinh doanh thương mại.
+ Cập nhật thơng tin và phân tích đánh giá để điều chỉnh chiến lược kinh
doanh thương mại khoa học. Bảo đảm chiến lược kinh doanh thương mại luôn được
cập nhật theo diễn biến của thị trường.


18

Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn đã xây dựng, chủ thể kinh doanh
dịch vụ cần triển khai thực hiện chiến lược bằng việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh cho các thời kỳ khác nhau như năm, quý, tháng, tuần... xây dựng kế hoạch
kinh doanh là quá trình xác định những mục tiêu kinh doanh cụ thể và phương
hướng, chỉ tiêu kinh doanh ngắn hạn của tổ chức và các biện pháp, sách lược để đạt
mục tiêu đó trong từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu dài hạn.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho biết phương hướng hoạt động trong thời
kỳ kế hoạch, làm giảm sự tác động của những thay đổi điều kiện kinh doanh, tránh
được lãng phí, dư thừa, thiết lập được các tiêu chuẩn thuận tiện cho cơng tác kiểm
tra, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Chủ thể kinh doanh dịch vụ có
thể xây dựng các kế hoạch theo thời gian, theo quy mô, phạm vi của từng hoạt động
nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, tính hợp lý, tính khả thi, phù hợp với các mục
tiêu cụ thể và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Chính thơng qua kế hoạch
kinh doanh cho các thời kỳ khác nhau để thực hiện mục tiêu, phương hướng chiến
lược kinh doanh dịch vụ, đồng thời thơng qua đó để điều chỉnh chiến lược kinh
doanh phù hợp với thực tiễn.

1.2.1.3. Huy động các nguồn lực cho kinh doanh

Các nguồn lực đưa vào kinh doanh dịch vụ có vai trị quyết định, quan trọng
trong hoạt động kinh doanh. Các nguồn lực có thể huy động đưa vào kinh doanh
dịch vụ bao gồm:
Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự ithanfh cơng của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc
gia. Trong các doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên
quan đến quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh
tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hoá tổ chức tốt hay chưa tốt... đều xuất phát
từ con người. Vì vậy, nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà
quản trị của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân
tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần thực hiện. Nguồn
nhân lực có là cơ sở giúp các doanh nghiệp, các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm


19

mạnh, điểm yếu của các thành viên trong tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân
sự trong từng khâu công việc và so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm
có kế hoạch bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời, việc đánh giá
khách quan sẽ giúp doanh nghiệp ichur động thực hiện việc đào tạo và tái đào tạo
cho các thành viên của doanh nghiệp từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành
nhằm bảo đảm thực hiện chiến lược thành cơng lâu dài và ln thích nghi với những
yêu cầu về nâng cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế hiện nay.
Nguồn lực vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ... mỗi doanh nghiệp có đặc trưng về các nguồn
lực vật chất riêng, trong đó có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật
chất là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn

lực vật chất tiềm tàng, những hạn chế... để có các quyết định quản trị thích nghi với
thực tế như: khai thác toosid da các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật
chất hiện có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu,
chọn đối tượng cần hợp tác nhằm tăng quy mô nguồn lực vật chât,s thực hiện dự trữ
một tỉ lệ cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phịng thủ hoặc tấn cơng) với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngồi nước...
Nguồn lực vơ hình
Ngồi các nguồn nhân lực và vật lực nêu trên, mỗi doanh nghiệp hoặc tổ chức
cịn có các nguồn lực khác mà con người chỉ nhận diện được qua tri giá, đó là các
nguồn lực vơ hình. Nguồn lực này có thể là thành quả chung của các thành viên
trong tổ chức hoặc một cá nhân cụ thẻ và ảnh hưởng đến các q trình hoạt động.
Nguồn lực vơ hình thể hiện qua nhiều yế tố và nhà quản trị các cấp cần có đầy đủ
những kiến thức cơ bản mới có thể nhận thức rõ sự hiện diện và biết được tầm quan
trọng của nguồn lực này. Nguồn lực vơ hình bao gồm các yếu tố tiêu biểu như: tư
tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh; chiến lược và chính sách kinh doanh thích
nghi với mơi trường; cơ cấu tổ chức hữu hiệu; uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị
các cấp; uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển; thương hiệu và thị phần


×