ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------
TRẦN QUANG LINH
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGƠ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------
TRẦN QUANG LINH
Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGƠ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47 – TY – N04
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Dương Ngọc Dương, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt
bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban lãnh đạo công ty cổ phần Chăn
Nuôi CP Việt Nam đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở
trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang
trại Ngô Thị Hồng Gấm đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình
thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Trần Quang Linh
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại .................................................................. 8
Bảng 2.2: Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 15
Bảng 2.3: Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 16
Bảng 3.1: Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn con .......................................... 26
Bảng 4.1: Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 33
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của đàn lợn nái .......................... 34
Bảng 4.3: Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con ................................................ 35
Bảng 4.4: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con theo mẹ tại trại .................... 37
Bảng 4.5: Thống kê tình hình mắc bệnh của đàn lợn ..................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn .................................................. 43
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 44
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
Nxb:
Nhà xuất bản
NN & PTNT:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
STT:
Sô thứ tự
TP:
Thành phố
TT:
Thể trọng
̅
X:
Số trung bình cộng
mx̅ :
Sai số của trung bình
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản 9
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 11
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 14
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại cơ sở ................................................................................ 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 22
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
v
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1. Công tác chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ................................................... 28
4.1.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................ 28
4.1.2. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái ................... 32
4.2. Cơng tác thú y .......................................................................................... 36
4.2.1. Kết quả phịng bệnh cho lợn ................................................................. 36
4.2.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn .................................................. 37
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ......................................................... 43
4.3. Các công tác khác..................................................................................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả
nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy
mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn ni trên quy mô lớn như trang trại
ngày càng được mở rộng theo hướng ni gia cơng cho doanh nghiệp nước
ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn
chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn
nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trị quan trọng ở Việt
Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng
phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam, chiếm tới 68% tổng tiêu
dùng thịt năm 2016. Theo Cục Chăn ni, hiện nước ta có đàn lợn khoảng 29
triệu con, đứng đầu ASEAN, đứng thứ 2 ở Châu Á, nằm trong top 15 nước có
đàn lợn lớn nhất thế giới. Năm 2015 cả nước có hơn 27,7 triệu con lợn
(Thống kế chăn nuôi 10/2015) [18]. Năm 2016 cả nước có 29,1 triệu con lợn,
tăng gần 1,4 triệu con lợn so với cùng kì năm 2015 (Tổng cục thống kê
10/2016) [19]. Năm 2017 cả nước có 27,4 triệu con (Tổng cục thống kê
01/10/2017) [20]. Năm 2018 cả nước có 28,1 triệu con (Tổng cục thống kê
01/10/2018) [20].
Nhằm triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh
ngành chăn nuôi được dự báo sẽ phải đương đầu với nhiều thách thức khi Việt
Nam gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(TBD). Cơ cấu chăn ni chuyển dịch theo hướng chăn ni trang trại và hình
2
thành các mơ hình liên kết. Số lượng lợn được chăn nuôi theo hướng trang trại
và gia trại tăng rõ rệt, số lượng nuôi nông hộ giảm. Đề án tái cơ cấu ngành chăn
nuôi đang được Bộ NN & PTNT giao cho cục chăn ni hồn thiện.
Để chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống tốt,
muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt
quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng
nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc
và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu
ni dưỡng, chăm sóc, quản lý lợn nái và lợn con không đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái và
lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả ni
lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến hành thực hiện chun đề:
"Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phòng, trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn Hịa Bình".
1.2. Mục tiêu và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng, trị bệnh
trên đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở.
3
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở
- Xác định quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng, trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao.
1.2.2. Yêu cầu
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm
làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà
ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 3 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó, khu chăn ni lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với
các giống sản xuất chính như: lợn nái lai giữa 2 dịng giống Landrace với
Yorshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
gồm 3 chuồng đẻ (1A, 1B; 2A, 2B; 3A, 3B), 2 chuồng bầu (bầu 1 - chứa cả
đực giống, bầu 2, 1 chuồng cách ly), kho cám, kho thuốc, nhà điều hành, nhà
sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy
trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi.
5
Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại liên hồn nhau để ni lợn
theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại
lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Lợn
được ni trong chuồng kín có hệ thống cảm biến nhiệt độ, hệ thống quạt gió,
hệ thống điều hịa, hệ thống dàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt
độ. Trang trại có 2 kỹ thuật chính, 1 cấp dưỡng, 1 quản lý, 17 cơng nhân, 1 kỹ
thuật cơ khí, 1 bảo vệ, 2 trưởng chuồng và 5 sinh viên thực tập.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng ni
được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải đi
qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả,
đào những hồ sinh học tạo môi trường thơng thống cho lợn sinh trưởng. Nguồn
nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Mơ
hình chăn ni của trại Ngơ Thị Hồng Gấm, không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế
cao, mà cịn là mơ hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho
sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Lương Sơn tỉnh
Hịa Bình có thể khái quát như sau:
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hồ Bình, có
địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của toàn huyện
so với mực nước biển là 251 mét, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc
xng đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những
dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vơi với những hang động. Có
nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
6
Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió
mùa. Mùa đơng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 10. Lượng mưa trung bình là 1.769 mm. Do có nhiều tiểu vùng khí
hậu khác nhau nên huyện có thể phát triển cây trồng, vật ni phong phú, đa
dạng theo hướng tập đoàn.
Trên địa bàn huyện Lương Sơn có những danh lam thắng cảnh, di chỉ
khảo cổ hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang
Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi Vua Bà...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 30 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 17 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 cơ khí
+ 1 bảo vệ
+ 5 sinh viên thực tập
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng
đắn của UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn.
+ Được công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
7
+ Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới 3 pha
và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng; đội ngũ cơng
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
+ Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc.
+ Năm 2017, khi trại vừa bắt đầu nâng cấp lại cơ sở hạ tầng và do thời tiết,
khí hậu thất thường thì dịch tiêu chảy cấp ở lợn con (PED) bùng phát làm trại thiệt
hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.5.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn lai giữa
Landrace - Yorkshire, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những
trang trại có quy mơ cơng nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
8
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại
Số lượng (con)
Chỉ tiêu
2017
2018
11/2019
20
21
29
Nái sinh sản
1301
1275
1267
Lợn hậu bị
147
160
160
87,69
89,60
91,00
Số lứa đẻ/nái/năm (con)
2,3
2,37
2,4
Lợn con chết và loại sau sinh (%)
8,2
6,8
6,8
20275
33254
33502
Đực giống
Tỷ lệ đậu thai (%)
Số lợn con cai sữa (con)
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm: số lợn đực giống từ năm 2017 là 20 con, tới năm 2019 tăng lên 29 con. Số
lợn nái hậu bị từ năm 2017 là 147 nái, tới năm 2019 tăng lên 160 nái. Số lợn
nái sinh sản năm 2017 là 1301 nái, tới năm 2019 giảm còn 1267 nái. Tỷ lệ phối
đậu thai từ 87,69% (năm 2017) tăng lên 91,00% (năm 2019). Số lợn con cai
sữa tăng lên, năm 2017 là 20275 con, nửa năm 2019 đã đạt 33502 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn ni của bà Ngơ
Thị Hồng Gấm là một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng
cơng nghiệp hóa hiện nay.
9
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình chăm sóc lợn nái
- Chăm sóc lợn nái mang thai:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng mang thai 1 và 2. Hàng ngày
chúng tôi vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy
thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại
thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ
như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,2 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Chú ý: lợn gầy và bụng lợn để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
- Chăm sóc lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày,
chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
10
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 4
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái
ni con q gầy hoặc ni nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6
kg/con/ngày.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [7], trong q trình ni con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
11
- Quy trình chăm sóc
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất
ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật ni dưỡng lợn con theo mẹ
* Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm chế phẩm fe dextran - b12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
12
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vắc xin mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Nên tiêm chế phẩm của sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi
sinh. Việc tiêm sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao
động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg chế phẩm sắt
là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1
tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung chế
phẩm sắt fe + b12 một lần.
13
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi
kém, có khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm
(tỷ lệ hao hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong
khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm
nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
14
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố mơi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phịng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [8] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
15
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni. Lịch
sát trùng được trình bày qua bảng 2.2:
Bảng 2.2: Lịch phun thuốc sát trùng của trại
Trong chuồng
Thứ
2
Chuồng bầu
Chuồng đẻ
Quét hoặc rắc
Phun sát trùng
vôi hành lang
+ rắc vôi
Quét hành lang
3
Phun sát trùng
+ Phun sát
trùng
4
5
Xả vôi xút gầm
Phun ghẻ
Chuồng cách
ly
7
Chủ nhật
Phun sát trùng
chuồng
Phun sát
Phun sát trùng
trùng toàn bộ
khu vực
Quét hoặc rắc
vôi đường đi
Phun sát trùng
Rắc vôi
Phun sát trùng
Qt vơi
+ xả vơi xút
Phun ghẻ
gầm
6
Ngồi
Phun sát trùng
+ rắc vơi
đường liên
chuồng
Phun sát trùng
Phun sát
trùng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng
chuồng
chuồng
chuồng
khu
Phun sát trùng
Phun sát trùng
(Nguồn: Phịng kỹ thuật cơng ty CP Việt Nam)
16
- Quy trình tiêm phịng:
Quy trình tiêm phịng, phịng bệnh cho đàn lợn nái của trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Quy trình này được thực hiện rõ qua
bảng 2.3:
Bảng 2.3: Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái
Tuổi
Sau khi nhập
về 1 tuần
Sau khi nhập
về 2 tuần
Hậu
Sau khi nhập
bị
về 3 tuần
Ingelvac PRRS
Tai xanh
Farrowsure
Khô thai +
doramectin
Liều
Đường
(ml)
tiêm
2
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
2
Tiêm bắp
Dịch tả
Sau khi nhập
Porcilis
Giả dại +
về 4 tuần
Bengonia
LMLM
Ingelvac PRRS
Tai xanh
Sau khi nhập
Farrowsure
Khô thai +
về 6 tuần
Aftopor
LMLM
Coglapets
Dịch tả
2
Tiêm bắp
Aftopor
LMLM
2
Tiêm bắp
Coglapets
Dịch tả
2
Tiêm bắp
Giả dại
2
Tiêm bắp
Tai xanh
2
Tiêm bắp
về 5 tuần
Mang thai
Lợn
được 10 tuần
nái
Mang thai
được 12 tuần
Tháng 2, 6
đàn
Phòng bệnh
Coglapets
Sau khi nhập
Toàn
Vắc xin
Tháng 4, 8, 12
Tháng 3, 7, 11
Porcilis
Bengonia
Ingelvac PRRS
(Nguồn: Phịng Kỹ Thuật cơng ty CP Việt Nam)
17
Định kỳ hàng năm vào tháng 4; 8; 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vắc xin
giả dại begonia vào bắp 2 ml/con.
Đối với lợn đực:
- Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả
colapets, 4 tuần tiêm phịng vắc xin lở mồm long móng aftopor, vắc xin giả
dại begonia.
- Lợn đực khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả
colapets. Tháng 4; 8; 12 tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng aftopor, vắc
xin giả dại begonia.
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
18
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, nước sinh lý…