ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NI GIA CẦM KHOA CHĂN NI THÚ Y"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NI GIA CẦM KHOA CHĂN NI THÚ Y"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N04
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lịng tin vững bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy giáo, cơ giáo
của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành công tốt đẹp, tạo bước đệm về
kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu
với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan, đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện giúp em trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm
và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và trong quá trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất ................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ............... 4
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 7
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 16
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng) ................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH......19
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành.............................................. 19
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 19
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 19
iii
3.3.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 19
3.3.2. Quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng bệnh ................................... 19
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 22
3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 23
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng đàn gà thịt ............................................... 23
4.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn
của đàn gà ........................................................................................................ 25
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trực tiếp theo dõi ....................................... 25
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trực tiếp theo dõi ................................ 27
4.2.3. Khả năng thu nhận thức ăn.................................................................... 28
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt ................................ 30
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 30
4.3.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 33
4.4. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đốn một số bệnh trên gà trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 36
4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong
thời gian thực tập ............................................................................................. 36
4.4.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp ......... 38
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên gà tại trại................................................. 42
4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập............................. 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y từ năm
2017 đến nay ..................................................................................... 4
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn gà ..................................................................... 19
Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 20
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà từ 1 - 21 ngày tuổi ..... 20
Bảng 3.4. Khẩu phần và giá trị dinh dưỡng của gà từ 22 ngày tuổi đến xuất bán......21
Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn.............................................................................. 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi .......................... 26
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà từ 01 đến 11 tuần tuổi ........................ 28
Bảng 4.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà trực tiếp theo dõi ................ 29
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà ........ 31
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 36
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 37
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 39
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 43
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
Nxb
: Nhà xuất bản
TĂ
: Thức ăn
TB
: Trung bình
TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang và đã trở thành
ngành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả
nước, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn ni
đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng
cũng như chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế khơng nhỏ. Trong
đó chăn nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nơng
dân trong cả nước.
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta
đã tiến hành lai tạo ra một số giống gà lơng màu có khả năng sinh trưởng tốt,
thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong đó có giống gà Mía lai Lương
Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ ni, nhanh lớn, ít bệnh, năng
śt cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều. Gà Mía là giống gà
địa phương, có năng śt đẻ khơng cao, sinh trưởng chậm, năng suất thịt thấp
nhưng tầm vóc tương đối to, có khả năng chống chịu tốt với khí hậu địa
phương, ít bệnh, thịt mịn, thơm ngon, hợp thị hiếu người tiêu dùng được
nhiều người ưa chuộng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra con
lai có sức sản x́t cao, phù hợp chăn ni với mọi hình thức, chất lượng thịt
thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con lai
2
(Mía x Lương Phượng) có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện. Liệu
các quy trình ni dưỡng khác nhau trong nơng hộ, các địa phương có ảnh
hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay không? Và để có thêm số liệu khoa
học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi, xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà thịt thương
phẩm (Mía x Lương Phượng)
- Thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn gà thịt thương phẩm (Mía
x Lương Phượng).
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà Mía lai
Lương Phượng.
- Áp dụng được quy trình phịng và trị bệnh cho đàn gà Mía x Lương Phượng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình chăn ni gà
đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía Đơng giáp Bệnh xá thú y.
- Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
- Phía Bắc giáp khoa Cơng nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm .
Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2,
phần diện tích cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ
khu vực được rào bằng lưới thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo
ngăn cách với các khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các cơng trình như:
- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y:
20m2
- 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):
30m2
- 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:
50m2
4
- 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):
20m2
Diện tích đất cịn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi gà
đẻ trứng và gà thịt thương phẩm.
Hiện nay trại đang có 400 con gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng,
500 con gà Ác lai Ai Cập, 100 con gà sinh sản, và khoảng 100 con gà thương
phẩm các giống H’Mông, gà Chọi.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y
từ năm 2017 đến nay
Số lượng đàn gà của trại (con)
Loại gà
Năm 2017
Năm 2018
Tháng 11/2019
Gà đẻ
1000
124
100
Gà thịt
300
900
1000
Tổng số
1300
1024
1100
Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của năm 2018 giảm hơn so với năm
2017 là 276 con, đến năm 2019 lại tăng so với năm 2018 là 76 con.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lơng, cho trứng, cho thịt…đều là
những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên
5
cùng nhiễm sắc thể qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó
sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng
loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng
như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen,
các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có mơi trường phù hợp mới được
biểu hiện hoàn toàn.
Theo Dương Mạnh Hùng và cs (2017) [5], thì giá trị đo lường của tính
trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen
(genotypic value) và giá trị có liên quan đến mơi trường là sai lệch môi trường
(environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch mơi trường
Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng
riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng
rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(polygene) gồm các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau:
6
G = A+ D + I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trị quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thơng qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống, đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (general environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại này có
tính chất thường xun khơng cục bộ như: thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai
lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật ni hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất khơng thường xun và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), mơi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
7
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn ni (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra mơi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phơi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Nguyễn Hải Quân và cs (2005) [9], đã khái quát: “Sinh trưởng là một q
trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn
bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật ni
nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc ni
dưỡng khác.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các mơi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho
nên việc cần thiết là phải tạo ra mơi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [16] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
8
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi
khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần
20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Khảo sát
khả năng sinh trưởng của 3 dịng gà Plymouth Rock thì dịng TĐ9 có khả
năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dịng TĐ9 có khối lượng sống
vượt dịng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [8]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể cịn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: ở gà
hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250
(g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [11]).
Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [13], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry E.P và Raap R.G [14], và nhiều tác giả khác cho rằng có
nhiều hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mơ
này với mơ khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa
năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được
khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
9
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng śt cao
trong chăn ni gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn ni.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà cịn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc ni dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thơng thống, mật độ nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] thì nhiệt độ chuồng ni
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [12], thì nhiệt độ
chuồng ni thay đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2
kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay
đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn K.W (1992) [17], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà
broiler cơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [15], qua nghiên cứu
đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm
giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái
so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thơng thường khi nhiệt độ cao khả
năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này, đảm bảo khả năng sinh
10
trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở
cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong
thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được
không thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn ni gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thơng thống
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thơng thống trong chuồng ni có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thơng thống làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng ni từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió và nhiệt độ khơng khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng của
gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thơng
khơng khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], với gà broiler giết thịt sớm 38
- 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ,
cường độ chiếu sáng 20 lux/m2, ngày thứ tư đến kết thúc, thời gian chiếu sáng
giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
11
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng ni thơng thống tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thơng thống,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng cơng śt để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả
năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh,
tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn
nuôi. Ngược lại mật độ ni nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, q trình chăm sóc, ni
dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay đổi sẽ
có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngồi ra, nó còn phụ thuộc vào
khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận huyết tăng lên cũng làm
giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho sức sống
giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ ni sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi
của gia cầm, ta thấy gà là lồi vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
12
* Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian ni dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian ni gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, lây nhiễm chủ yếu thơng qua đường tiêu hố và hô hấp. Gà đã khỏi
bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và
nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Biểu hiện: gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ
tím; ở lách, tim, phổi có các dấu hiệu hoại tử.
- Phịng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Chăm sóc, ni dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
13
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
Bệnh CRD (Chonic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khị khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/2 - 4 lít nước uống.
14
Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ nhiễm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột và
có nhiều đốm hoại tử màu trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg thể trọng, dùng
liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5
ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 -
15
15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn thường bị bệnh ở thể nhẹ và ít
chết. Truyền bệnh trực tiếp từ gà mẹ sang trứng, lây bệnh nhanh chóng
trong lị ấp, ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và
qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đơi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Một vài trường hợp gà có
hiện tượng sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng.
Màng túi khí có nốt x́t huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, gà ỉa phân trắng.
Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
16
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc, ngoại hình giống với gà địa phương và thích
nghi tốt với khí hậu, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà
lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những cơng trình đó là cơng trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1 (Mía x Kabir), nuôi
nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên” của tác giả: Nguyễn Văn Đại và cs
(2001) [2], sau khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận: gà lai F1 - MK có
màu lơng phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy, đến 12
tuần tuổi khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức ni nhốt. Gà lai
có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 - 9 tuần tuổi, đạt 33,92
g/con/ngày ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49 g/con/ngày ở phương thức
nuôi nhốt. Sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần 0 - 1 đạt 37,35 % ở phương
thức nuôi bán chăn thả và 67,02 % ở phương thức nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 12 tuần tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [6], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng đều thích nghi với điều
kiện ni chăn thả và có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp, dễ ni, giống Kabir có sức
sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức
ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nơng thơn.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường.
17
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
q trình thuần hóa, ni dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA
(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)… các giống hướng trứng
như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam
Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi
thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ
thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.
Sau những thành công về chăn ni cơng nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel… có xu hướng thay
đổi phương thức chăn ni để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng cịn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản x́t tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người.
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng)
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1900
con nuôi tại trại ni thí nghiệm và được nhân dân ta ni ở nhiều nơi.
Theo tài liệu Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], gà Lương Phượng dễ
ni, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, địi hỏi chế
độ dinh dưỡng khơng cao, có thể ni nhốt bán công nghiệp hay thả vườn. Do
18
có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được nuôi nhiều ở các
trang trại và hộ gia đình ở nơng thơn cũng như thành thị và được người chăn
ni ưa chuộng.
Gà Mía có nguồn gốc x́t xứ từ thơn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây (nay là Thành phố Hà Nội). Tầm vóc tương đối to, mào đơn (mào cờ), gà
trống có lơng màu đen, gà mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn, ở tuổi
trưởng thành con trống có khối lượng 3 - 3,4 kg. Con mái từ 2 - 2,5kg, khả
năng sinh sản thấp, gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng trứng đạt từ 55 - 60
quả/mái/năm.
Gà lai (Mía x Lương Phượng) được tạo ra từ cơng thức lai gà trống Mía
lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lơng đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ 1 19 tuần tuổi là 89 - 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg.
Gà lai thương phẩm ni nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95 - 97%,
khối lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
là 3,2 - 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ ni sống đạt 94 96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể là 2,8 - 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.