Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn phạm khắc bộ, thị xã mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN SỸ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ - THỊ XÃ MỸ HÀO - TỈNH HƯNG N

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM VĂN SỸ


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ - THỊ XÃ MỸ HÀO - TỈNH HƯNG N

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện dưới ngôi trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Cũng như trong quãng thời gian thực tập tốt
nghiệp tại trang trại chăn nuôi lợn thuộc Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam. Em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ trong khoa Chăn
ni Thú y. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
La Văn Công đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, nhắc nhở và chỉ bảo chu đáo để
em có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam, cùng với gia đình chủ trang trại là bác Phạm
Khắc Bộ và toàn thể cán bộ kỹ sư trong trại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những người thân
cùng bạn bè đã động viên khích lệ tinh thần giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Phạm Văn Sỹ


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm qua ........................................ 39
Bảng 4.2: Số lượng lợn thịt được trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại ..... 40
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc,ni dưỡng và quản lý đàn lợn........41
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 42
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn thịt của trại .............. 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn thịt của trại ................... 46
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác nhập và xuất bán lợn tại trại ............... 52
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADN

: Axit Deoxyribonucleic

ARN

: Axit Ribonucleic

Cs

: Cộng sự


Cl. Perfringens

: Clostridium perfringens

E. coli

: Escherichia coli

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

Scs

: Sau cai sữa

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TT


: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ..................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 9
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình sản xuất chăn ni của trại Phạm Khắc Bộ, huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên ................................................................................................. 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt của trại .......39
4.2.1. Số lượng lợn thịt được giao trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 06
tháng thực tập .................................................................................................. 39
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn 40
4.3. Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại Phạm Khắc Bộ 42
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................... 42
4.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin .......................... 43
4.3.3.Kết quả thực hiện cơng tác chẩn đốn một số bệnh cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 44
4.3.4. Kết điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............................................. 45
4.4. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ......... 49
4.4.1. Nhập lợn ................................................................................................ 49
4.4.2. Xuất lợn ................................................................................................. 50
4.4.3. Các công việc khác................................................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng trong năm 2019 vừa qua gặp nhiều biến động, đứng trước những áp lực,
thách thức, khó khăn về chất lượng sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đã và đang được chú trọng đầu tư và
phát triển, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Những tiến bộ về
giống, thức ăn, công tác thú y, làm cho đàn lợn không ngừng tăng lên về số
lượng cũng như chất lượng ngày càng được nâng cao. Không chỉ đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Phát triển ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng
mang lại lợi nhuận kinh tế trước tiên là đối với người chăn ni, sau đó là tạo
động lực tiền đề đem lại lợi ích kinh tế cho quốc gia. Tuy nhiên, để đạt được
những thành tựu đó, trong chăn ni lợn vấn đề quan trọng cần đặc biệt
quan tâm đó là phịng chống dịch bệnh và vệ sinh thú y. Dịch bệnh là yếu
tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến chi phí chăn ni và giá thành của
sản phẩm. Cùng với đó là phải thực hiện tốt cơng tác chăm sóc và ni
dưỡng quản lý đàn vật ni. Đã có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu,
cũng như rất nhiều loại thuốc được sử dụng để phịng và trị bệnh, nhưng kết
quả đem lại khơng như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường không triệt để và
hay bị tái phát.
Nhiều công ty, trang trại đang gặp nhiều khó khăn trong cơng tác ni
dưỡng, phịng và điều trị bệnh cho đàn lợn. Nguồn nhân lực trong công ty



2

không đủ để đáp ứng nhu cầu công việc đề ra.Để đóng góp phần nào tìm hiểu
tình hình chăn ni lợn thịt hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi, đồng thời áp
dụng phương pháp chăn ni có hiệu quả cao, từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến
hành nghiên cứu chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trại lợn Phạm Khắc Bộ - thị xã Mỹ
Hào - tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại Phạm Khắc Bộ - thị xãMỹ
Hào - tỉnh Hưng Yên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại
trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, để đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho
đàn lợn thịt nuôi tại trại.
-Thực hiện tốt công tác phòng bệnh tại trại Phạm Khắc Bộ - huyện
Mỹ Hào - tỉnh HưngYên.
- Nhận biết và chẩn đoán được một số bệnh, thành thạo các thao tác
chuyên môn đã học, đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh.
- Hoàn thành những kế hoạch của cơ sở đặt ra.
- Sinh viên phải chăm chỉ, cần cù, chịu khó, có thái độ, ý thức tốt với
cơng việc của mình.
- Chủ động, sáng tạo trong cơng việc, dưới sự giám sát của cơ sở, sẵn
sàng hoàn thành những nhiệm vụ mà cơ sở phân công.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lí
Trang trại chăn ni lợn Phạm Khắc Bộ là trại gia công của Công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam, với quy mô 1161 con lợn thịt do ông Phạm
Khắc Bộ làm chủ trại. Trang trại được xây dựng trên địa bàn Thôn Đọ - Xã
Bạch Sam – thị xã Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích là 4000m2.
Mỹ Hào là một thị xã nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp
huyện Văn Lâm, phía Tây giáp huyện Yên Mỹ, phía Nam giáp huyện Ân Thi,
của tỉnh Hưng Yên. Phía Đông giáp các huyện của tỉnh Hải Dương là: Cẩm
Giàng (ở phía Đơng Bắc) và huyện Bình Giang (ở phía Đơng Nam).
Diện tích tự nhiên của thị xã Mỹ Hào là 79,1 km².
Huyện nằm trên trục đường quốc lộ 5 chạy từ Hà Nội, qua thị trấn Bần
Yên Nhân, sau đó xuyên qua giữa huyện, sang tỉnh Hải Dương. Quốc lộ
39 xuất phát từ ngã ba với quốc lộ 5 tại thị trấn Bần Yên Nhân đi thành phố
Hưng Yên, rồi sang Thái Bình. Phía Đơng có quốc lộ 38 chạy ghé qua, giao
với quốc lộ 5 tại ranh giới với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10
hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm.
Nhiệt độ trung bình: 23,2 °C.
Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%.



4

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 04 người:
+ 01 chủ trại
+ 01 kỹ sư chính của Cơng ty
+ 02 sinh viên thực tập
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
+ Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 4000m2 đất, trong đó hơn 1,500m2 đất dùng để
xây khu chăn nuôi tập trung. Khoảng 2,500m2 là xây dựng nhà ở cho kỹ sư
,sinh viên thực tập, bếp ăn, cơng trình phục vụ cho các hoạt động khác của
trại, trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
-Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1000 con lợn thịt bao gồm: 2 chuồng (HB01 và HB02), mỗi
chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi chuồng có 15 ơ: 13 ơ lớn có kích
thước 5 m × 7m/ơ, 02 ơ cách ly được ngăn đôi từ một ô lớn gần phía quạt thơng
gió kích thước 2,5 m × 7 m/ơ.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt
to và 2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài mỗi bên chuồng ni có cửa sổ lắp kính,
mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn

nước vào chuồng.


5

- Có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc để phục vụ cho kỹ sư và
sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: khu tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,
bình lọc nước, ...
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trang trại chú trọng
và đầu tư hơn hết.
- Có các hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho
lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng và lúc úm
lợn con mới nhập.
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn và một máy
phát điện dự phòng đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng
nuôi khi mất điện.
+ Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của kỹ sư,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho cám chứa thức ăn cho lợn, được thiết kế khô ráo,
sạch sẽ, không dột, có sạp kê bao thức ăn và xe đẩy vận chuyển thức ăn vào
chuồng ni.
- Kho chứa thuốc có đầy đủ các loại thuốc, các dụng cụ trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác điều trị bệnh cho lợn. Có tủ lạnh bảo quản vắc xin và tủ
thuốc để bảo quản, dự trữ thuốc cho trại khi nhập từ công ty về.
- Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho người được chia làm 3 khu gồm
1 khu thay đồ, một khu sát trùng và một khu tắm tráng với các trang thiết bị

như: Bình nóng lạnh, vịi hoa sen, chậu rửa, móc quần áo, tủ đựng quần áo,
khăn, xà bơng, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu ngồi chuồng nuôi gồm: nhà


6

sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén để phun sát trùng di động trong khu vực
chuồng nuôi lợn.
- Hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi: Chất thải được xử lý bằng hệ
thống lọc vật rắn, máy ép phân, biogas trước khi thải ra mơi trường, có điểm
tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện các
tuyến đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và sinh viên
trong trang trại.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn, năng lực,
nhiệt tình năng động. Sinh viên làm việc chăm chỉ tuân thủ tốt quy định của
trại và có ý thức trách nhiệm trong cơng việc.
Chủ trang trại có năng lực, trình độ và lịng đam mê u nghề, ln
nắm bắt được tình hình xã hội. Chăm lo quan tâm đến đời sống của anh em
cán bộ kỹ sư và sinh viên thực tập.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa

bệnh lớn, đã làm ảnh hưởng lớn đến giá thành và sản phẩm chăn nuôi.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.


7

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
Giá lợn biến động thất thường khiến việc đầu tư các trang thiết bị cơ sở
hạ tầng, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng

các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60
kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn


8

cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
sự tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của tất cả các bộ
phận trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
khơng tăng khối lượng.
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giớng
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn
nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [25], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc

hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các
giống lợn khác nhau là khác nhau.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác
nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng


9

tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016)
[1] cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn yorksire đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế đợ ni
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [25], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt lợn. Trần Văn Phùng
và cs. (2004) [23] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô
mỡ của lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy
luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: nuôi lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức nuôi lấy mỡ
cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao hơn. Khi

nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, dẫn đến giảm tăng
khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét,
tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành


10

chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế
phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [20], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [24], đã có
những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn.
Kết quả cho thấy, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên
tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
TheoTajima, Yagihashi. (1982) [42] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có
kích thước khá nhỏ, bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene khoảng 893 920 kb). Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động, là vi
khuẩn Gram (-), tuy nhiên khơng thể quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Sức đề kháng: Mycoplasma hyopneumoniae bị bất hoạt sau 48 giờ
trong điều kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước
mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở nhiệt độ âm 25oC và từ 9
- 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16], thời kỳ nung bệnh dài từ1 - 4 tuần,

nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém


11

+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa tuổi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc ni
dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất
khó chịu.

+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó
khăn đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và đẻ ra con chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các
triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.


12

+ Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi
bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

Điều trị:

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.


13

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [28], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và do nhiều nguyên nhân khác nhau, chúng ta có thể phân
loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Muốn phân biệt
rạch rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [28] cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.

Theo Bùi Tiến Văn (2015) [34], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, salmonella sp., shigela, Klebsiella, Cl. pefringens ….. Đó là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [28], bình thường E. coli cư trú ở
ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ
nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các
nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và


14

cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và
Cù Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [6] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu
phân và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm
lần lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên
có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus
subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách
bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [21] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy có

83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân
lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu


15

chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu
Trang (2013) [31], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa
tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,
lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa
được cơng bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm

trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị
Bích Ngà (2015) [17], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng


16

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn yếu.
Theo Nguyễn Văn Tâm và cs. (2006) [22], Hồ Văn Nam và cs. (1997)
[15] cho biết: khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ


17

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
rúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa

chảy, mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và
đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn


18

thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn

đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc
xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng
sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch
làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm
bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.


×