Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn nhâm xuân tiến, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC SƠN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XN TIẾN, HUYỆN ĐƠNG HƯNG,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHẠM NGỌC SƠN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XN TIẾN, HUYỆN ĐƠNG HƯNG,
TỈNH THÁI BÌNH”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY- N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hịa
Khoa Chăn ni Thú y - Trường ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thành cơng của mỗi con người ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân thì
khơng thể khơng nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của mọi người xung quanh. Có
được kết quả như ngày hơm nay, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ

giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại
lợn Nhâm Xuân Tiến,huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình. Qua đây, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể thầy cơ giáo Khoa Chăn nuôi Thú
y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận.
Em xin cảm ơn lãnh đạo trại lợn Nhâm Xuân Tiến cùng toàn thể các kỹ
sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến
thức thực tế giúp em hồn thành tốt q trình thực tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Hữu Hịa đã ln động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân
cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học
tập rèn luyện thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Phạm Ngọc Sơn


ii


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25


iv


3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 28
4.2. Cơng tác chăn ni ................................................................................... 29
4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn tại trại Nhâm Xuân Tiến .............................. 29
4.2.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ............................................................ 30
4.2.3. Cơng tác giống ...................................................................................... 32
4.3. Cơng tác phịng bệnh................................................................................ 32
4.3.1. Cơng tác vệ sinh .................................................................................... 32
4.3.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 36
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ....................... 38
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................44
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 13

Bảng 4.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn qua 3 năm (2017 - 2019) ................... 28


v

Bảng 4.2. Số lợn được phối giống qua từng tháng trong 6 tháng TTTN tại trại
Nhâm Xuân Tiến ............................................................................. 29

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại ...................... 35
Bảng 4.3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại nái………………………………33
Bảng 4.3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái……………………….35
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở............................... 37
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái ........................ 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con được phân công trong thời
gian thực tập .................................................................................... 39
Bảng 4.7: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 40

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD:

Giả dại

BMD:

Bacitracin methylene disalicylate

CP:

Charoen Pokphand Group

EM:

Effective microorganisms

FMD:

Lở mồm long móng


Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

PRRS:

Tai xanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa nhập cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước và các nước trên
thế giới. Ngành chăn ni cùng với đó đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển kinh tế giữ vị trí chủ chốt là ngành chăn ni lợn. Chăn ni lợn

chiếm vị trí quan trọng tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người,
đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh
đó, nghề chăn ni lợn cũng cung cấp một lượng khơng nhỏ phân bón cho
ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công
nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn ni,
ngồi ra nghề chăn ni lợn cịn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nơng nghiệp… chính vì vậy, lợn được ni nhiều ở
hầu hết các tỉnh trên tồn quốc.
Chăn ni lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng
như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần
đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn ni lợn
nước ta có những bước phát triển như: tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,
năng suất, chất lượng cao… Chăn ni theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm,
thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn ni lợn ln gặp khó khăn. Ngồi các ngun
nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn… ngành chăn ni lợn cịn phải đối mặt với tình hình
dịch bệnh tả lợn châu Phi (ASF) bệnh do virus gây sốt xuất huyết với tỉ lệ gây


2

tử vong cao ở lợn,ngồi ra lợn cịn hay mắc một số bệnh như: bệnh truyền
nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản khoa. Bệnh gây thiệt hại nghiêm
trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ thai, gây chết thai, lưu thai, sẩy thai…
nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn
lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả

của tồn ngành chăn ni lợn. Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng
sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi phí chăn
ni, chúng em thực hiện chun đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc ni
dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân
Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Hiểu biết được thực trạng chăn ni lợn nái sinh sản tại trại lợn mình
thực tập.
- Học hỏi được quy trình chăm sóc,ni dưỡng và điều trị bệnh trên đàn
lợn tại trại.
- Hồn thiện quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh
trên lợn nái sinh sản.
- Đề xuất những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn
nái sinh sản.
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản suất.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, cơng nghiệp.
- Áp dụng kiến thực lí thuyết vào thực tế thực hành công việc.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.


3

- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trại Nhâm Xn Tiến, xã Đơng Á, huyện Đơng Hưng, tỉnh
Thái Bình.

- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Xã Đơng Á có diện tích 6,47km². Là một xã có quy mơ diện tích lớn
thuộc huyện Đơng Hưng
Xã Đơng Á nằm ở phía đơng nam của huyện Đơng Hưng.
- Phía đơng giáp xã Đơng Huy, huyện Đơng Hưng.
- Phía nam giáp xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng và các xã Vũ Tây,
An Bình, huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sơng Trà Lý).
- Phía tây giáp xã Đơng Hồng, huyện Đơng Hưng.
- Phía bắc giáp các xã Đơng Vinh và Đông Phong, huyện Đông Hưng.
Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á, huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 10 ha, được xây dựng theo hệ thống
khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.
Được sự cho phép của khuyến nơng tỉnh Thái Bình, trại lợn của ơng
Nhâm Xn Tiến (trang trại tổng hợp Đơng Hịa) được thành lập và đi vào
hoạt động năm 2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ
kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại chăn ni nằm trong địa bàn của xã Đông Á, nằm trong khu vực
đồng bằng bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 24 độ C
Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố khơng đều trong năm
tập trung nhiều và tháng 7, tháng 8.


5

Độ ẩm khơng khí 86,1%.
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn
nuôi phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 64 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế tốn
+ 01 quản lý kỹ sư cơng ty CP
+ 04 kỹ sư trại
+ 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)
+ 48 công nhân trại
+ 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính
là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho cơng nhân gồm có: Cổng ra vào trại,
phịng sinh hoạt ngồi giờ làm của cơng nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho
các nhu cầu thiết yếu cho cơng nhân ngồi giờ làm. Ngồi ra trại cịn thiết kế
thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của cơng nhân.

Khu chăn ni gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng
gồm 2 ngăn chuồng có cửa thơng với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi
ngăn chuồng lại gồm 54 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ơ là 2,4m x 1,6m ô.


6

Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thơng gió
ở cuối chuồng. Ngồi ra mỗi ngăn cịn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống
chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính cịn có 2 chuồng cai sữa phục
vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi xuất chuồng mà chưa được
xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được
lắp đặt 558 ơ, kích thước 2,4m x 0,65m/ ơ. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu
cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 10 quạt thơng gió, ngồi ra trong mỗi
chuồng bầu cịn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng
chính cịn có chuồng đực với sức chứa 33 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để
nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất cịn có kho thuốc, phịng tắm sát trùng, nhà giặt và
kho cám.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ của
UBND xã Đơng Á, Trạm thú y huyện Đông Hưng.
- Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con

giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.


7

- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân
rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.4.1. Khó khăn
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ công việc .
- Công nhân làm việc tại trại đa phần sức khỏe cịn hạn chế nên trong
cơng việc chưa chủ động được nhiều .
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi
trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợi tại trại nái và lợn con.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ

thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các nỗn bào chín và tế
bào trứng rụng.


8

- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con ni nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh
nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [18] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp
xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [18], lợn cái hậu bị
ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [23].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của

lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [3].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt


9

buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Nỗn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào khỏi nỗn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng khơng tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai

đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.


10

- Tính dục: Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con
đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực
không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt
 Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn

cao độ, gia súc khơng yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng
trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong
giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.


11

- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý bình thường.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để
an thai, ức chế động dục. 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột.
Oestrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có
chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian
có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [19].
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái

đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn
của giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mịn
trong thời kỳ ni con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng
lợn nái chửa cần chú trọng các vấn đề sau:


12

Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem
như đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà khơng có hiện tượng
phát triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra,
quầng núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bệ sữa chạy dọc vùng bụng, có
rãnh phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng
chửa giả không sinh sản được…
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 - 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít
con có thể sinh từ ngày 115 - 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108
trở lại thường rất khó ni con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của
lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn
nhất đến hiệu quả ni nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên
thường hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn ni nái sinh sản. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một
chương trình chăm sóc và ni dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được
nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này địi hỏi người
chăn ni phải nắm rõ quy trình ni dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình ni dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn

đầu mang thai) và trên heo con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phơi, nái cịn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều
thai khô (thai gỗ), hay heo con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao,
thể trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc
bệnh, dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa…


13

Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình
trạng bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng
sinh sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài
thời gian chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ
chậm, đẻ không ra phải can thiệp kéo thai, móc thai gây tổn thương bộ phận
sinh dục gây viêm nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử
cung, ống dẫn trứng) từ đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội
chứng M.M.A (Metritis, Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất
sữa). Ngồi ra nái mập sẽ chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về
dễ đè chết con. Những hậu quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai
phải cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu,
chết, nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người
chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang thai.
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu
Loại TĂ

Tiêu chuẩn TĂ Kg/con/ngày

Đực khai thác


567

3,0

Nái hậu bị chờ phối

567

2,4

Nái cai sữa

567

3,0

Loại lợn

Từ 1- 4 Từ 5 -

Nái mang thai

Từ 13

Từ 15

tuần

12 tuần


tuần

tuần

Nái hậu bị mang thai

566

2,2

1,6

2,2

2,2- 567

Nái dạ mang thai

566

2,2

1,6

2,5

2,5- 567

Lưu ý: Ngồi quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.



14

Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho khơng gây táo bón, khơng nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào thức ăn cho lợn nái ăn.
- Tiêm vaccine phòng bệnh:
Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho heo nái
từ 80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho nái.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu ni dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thơng thống cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, khơng trơn trợt dễ
gây té ngã.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng
11lít/con/ngày. Thường xun quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ
từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng lợn nái đẻ
* Cơng tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo
các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp
và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu
mỗi ô chuồng.

Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.


15

Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho
ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 5
kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 0,6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi
bữa tăng lên 0,5kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ,
17 giờ, 23 giờ.
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài
da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường
chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ nhiễm vào âm đạo
khi can thiệp móc thai.
* Chuẩn bị ơ úm cho lợn con:
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [12], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà


16

không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m x 1,5
m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
* Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.
* Trực và đỡ đẻ lợn
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp
bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp
đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực
tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai
nhưng lợn đẻ từng con một, thường thì cứ 15 - 20 phút nái sinh được 1 lợn
con, cũng có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra
nước ối và phân xu sau 1 - 2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách
con kia trên 1 giờ thì phải can thiệp. Bình thường thì trong vịng 3 - 4 giờ nái
sẽ đẻ hết số con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngồi
hàng loạt sau chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có

những chất dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngồi hết nhưng
vẫn cịn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên
không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây sình thối và viêm nhiễm
trùng nặng cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, heo con chết nhiều vì đói…


17

Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu... lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngồi, cứu sống những thai sống cịn lại trong bụng nái.
Không nên can thiệp bằng Oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng khơng thọc tay
vào quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống
ra ngồi, khi cho con bú nếu nái vẫn cịn cong đi kèm theo hiện tượng nín
thở, ép bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở mình nằm
nhiều lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di
chuyển để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ, thì
chúng ta nên tác động cho nái đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên
phải thì xoa nắn bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại)
Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái
rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm mơn,
xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ
cột mạch máu), tránh tử vong cho nái.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
- Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi
thai ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:

+ Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô
lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho
lợn hô hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ
nhàng, khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
+ Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 - 5cm rồi cắt
bằng kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.


18

+ Đẻ được 4 - 5 con thì cho ra bú sữa đầu.
+ Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó
gồm 4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài nanh quá nơng vì mài nơng
răng vẫn cịn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu
(sát lợi) dễ gây viêm lợi cho lợn con.
+ Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đi cho lợn con
mới sinh ra trong vịng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm
đã sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm điện.
2.2.1.4. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một q trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi
thai được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích
lũy các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc
tính di truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự
phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12
lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn

gấp nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [10].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh
tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [7].


×