Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi hà văn trường huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY LUẬN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HỊA - BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2020

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN DUY LUẬN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
HÀ VĂN TRƯỜNG HUYỆN HIỆP HỊA - BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N04

Khóa học:

2015 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện
trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Hồng Hải Thanh đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em cơng
nhân trong trang trại của gia đình ơng Hà Văn Trường đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Duy Luận



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 - 11/2019 ..27
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ......30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi.......................................................30
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..............................................31
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại .......................33
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ........................................33
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ..................................................................................................................34
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ..................................................................................................................35
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ..................................................................................................................36
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ...................................................37


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP


: Công ty cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam

cs

: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng

TGE

: Transmisssible gastro enteritis

STT

: Số thứ tự


VSV

: Vi sinh vật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ..............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ...............................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................................ 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường .......................3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................................5
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước.............................................................. 5
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ..................5
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt......................................................................8
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................................20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..............25
3.1. Đối tượng và phạm vi .............................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................................... 25

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................25
3.4.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................27
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường qua
3 năm 2017 - 2019 ......................................................................................................... 27


v

4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn .................. 27
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại...................................................... 31
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ....................................................31
4.3.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ............................................................32
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .................................. 34
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
ni tại trại ..................................................................................................................34
4.4.2.Kết quả chẩn đốn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ..................................................................................................................35
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ........36
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại .................................................................. 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................40
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................45


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên,
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về sản phẩm
chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không
chỉ là số lượng mà cịn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni. Bên cạnh đó
cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số phụ phẩm như
da, lơng, sừng, móng... cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xét về tổng lượng thịt các
loại trong năm 2019, ước đạt 5,14 triệu tấn, giảm 4,1%. Tuy nhiên, thịt lợn là mặt
hàng thực phẩm thiết yếu và chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) trong cơ cấu tiêu
dùng thực phẩm, sản lượng thịt lợn giảm 380 nghìn tấn, tương đương từ 9-10% so
với năm 2018 cũng ảnh hưởng lớn đến thị trường thực phẩm trong nước.
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn ni lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn ni nhỏ lẻ sang chăn ni tập trung
với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mơ hình
chăn ni mới đó là mơ hình chăn ni gia cơng, một hình thức hợp tác giữa
những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn ni với hình thức hợp tác này thì
cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà hiệu
quả mang lại từ mơ hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn nuôi và
công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng


2


cao hiệu quả của cơng việc chăm sóc ni dưỡng đây là vấn đề khơng thể thiếu
vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung: “Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi
Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Hà Văn Trường huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- Có thể chẩn đốn và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên
đàn lợn thịt.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, ni dưỡng và điều trị bệnh trên đàn
lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Hà Văn Trường
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn Hà Văn Trường huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc
Giang. Trại được thành lập năm 2001, là trại lợn gia công của công ty chăn
nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Trại lợn
được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công

nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ trại, quản lý trại và cán bộ kỹ
thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Hiệp Hịa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu tỉnh
Bắc Giang. Cách thành phố Bắc Giang 30 km và cách thủ đơ Hà Nội 50 km theo
đường bộ. Phía Đơng Bắc giáp huyện Tân n, phía Đơng giáp huyện Việt Yên,
phía Nam giáp huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp
huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú
Bình của tỉnh Thái Ngun.

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 23 - 240C,
lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời
khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.


4

01 quản lý trại.
01 kỹ thuật.
01 công nhân.
03 sinh viên thực tập.
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là ni lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là

thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi cơng ty chăn
ni CP.
* Cơng tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ln thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thống mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng. Vào các buổi sáng hàng tuần phun thuốc sát
trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang 1 tuần 3 lần, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát
trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc
xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được
tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng
mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái
miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị


5

đạt hiệu quả trên 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
ni cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Theo Đặng Hồng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ
sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36


6

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay

đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn
sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển
đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ
quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và
cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo
từng giai đoạn.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì q trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của
lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối
lượng và chất lượng thịt như mong muốn.


7

2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giớng
Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.

Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn
khác nhau là khác nhau.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương,
tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng
thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu
của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất
và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1] cho thấy,
khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại
Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [19], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17]
cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra
trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất
dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni: ni lấy nạc
địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy
thịt - mỡ, cịn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết
thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến


8


năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu
phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ mơi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi q cao, lợn ăn ít,
tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp.
Thacker (2016) [34] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC:
Porcine respiratory disease complex).
 Triệu chứng
Theo Lê văn Năm (2013) [14], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.



9

Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những
con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp,
tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn

đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và
con chết yểu.


10

+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các
triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [23], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra


11

là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
- Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015)
[23] cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc.
Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở mức cân bằng
và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của heo thì
vsv có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vsv có lợi, gây mất
cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [28], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. Pefringens… Đó là những vi
khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi động vật.

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [23], bình thường E. coli cư trú ở ruột
già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân
lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội
tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư
trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và Cù
Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây
bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [18], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên


12

nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết
rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc

của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ
dày và kết tràng.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [24], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
+ Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá


13

ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [15], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết độc tố
có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều
loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.
- Do các nguyên nhân khác.
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể lợn.
Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng q, lạnh q, mưa, gió, độ
ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các

phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh


14

cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.

 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.


15

- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim

sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp
cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi,
vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con
mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho
đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng
miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh
của mầm bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá
lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ


16

động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả
phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.

Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phịng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ 1
tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã
nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn. Mỹ
đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella choleraesuis.
Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
+ Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường ni cấy một loại vi sinh vật có lợi
nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp
duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi
sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ
phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Bạch Quốc Thắng (2011) [21] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac
để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh vật
đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi khuẩn
gây bệnh E. coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả
không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi


17


khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp
này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về
thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

 Điều trị bệnh
- Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và
Dương Văn Quảng (2016) [27], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn
cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin
(75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyline.
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường glucose,
muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải bị mất
trong khi tiêu chảy. Theo Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [20], trong
điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện
tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có
vai trị quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này.
2.2.2.3. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân
Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các
yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu
chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành khơng
đúng và thối hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm



18

trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E. coli,
Staphylococcus…) và Mycoplasma.
* Triệu chứng
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Cịn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn cịn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng,
uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn có thể bị
mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.
Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp trên đàn lợn, em đã
điều tra, nghiên cứu và tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra.
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu chú
ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn
trong tình trạng stress, nhiệt độ mơi trường thay đổi thất thường làm giảm sức
đề kháng lợn lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ,
dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn con
bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở
lợn từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và
thể mãn tính.

- Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy
yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiễng,
uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm màng não
gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.


×