TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
******
ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Tên đề tài:
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO
CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn Thị Diệu Linh
Mã sinh viên
: 11172681
Lớp
: Đề án mơn học – Kiểm tốn (219)_5
Giảng viên hướng dẫn: TS Bùi Thị Minh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TỐN TÀI
CHÍNH.
1.1. Khái niệm và vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
1.1.2. Vai trị của thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn BCTC
1.2. Các loại hình phân tích
1.2.1. Phân tích xu hướng
1.2.2. Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
1.2.3. Kiểm tra tính hợp lý
1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính
1.3.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
1.3.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.3.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM
THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính do Cơng ty
Kiểm tốn AASC thực hiện
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty kiểm toán AASC
2.1.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính ở Cơng ty
XYZ do Cơng ty Kiểm tốn AASC thực hiện
2.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính do Cơng ty
Kiểm tốn Deloitte Việt Nam thực hiện
2.2.1. Giới thiệu về cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam
2.2.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính ở Cơng ty
ABC do Cơng ty Kiểm tốn Deloitte Việt Nam thực hiện
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính
do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2. Kiến nghị hồn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính do
các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC (nếu có)
Từ viết tắt
AASC
BCKQKD
BCTC
Chú giải
Cơng ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính
BCKT
Báo cáo kiểm tốn
NVL
Ngun vật liệu
SXC
Sản xuất chung
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KTV
QLDN
SXKD
TK
TTPT
TNDN
TSCĐ
Kiểm toán viên
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thủ tục phân tích
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
TSDH
TSNH
TSLĐ
ĐTNH
VNĐ
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Đầu tư ngắn hạn
Việt Nam Đồng
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 Giấy làm việc thu thập thơng tin tài chính của khách hàng
Biểu 2.2: Giấy làm việc So sánh và phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn năm
2016 và 2017
Biểu 2.3: Giấy làm việc So sánh số liệu của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
Biểu 2.4: Giấy làm việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Biểu 2.5 Giấy làm việc xác định rủi ro chi tiết
Biểu 2.6 Giấy làm việc ước lượng mức độ trọng yếu
Biểu 2.7 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
Biểu 2.8 Bảng cân đối kế tốn của cơng ty ABC Việt Nam
Biểu 2.9 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ABC Việt Nam
Biểu 2.10 Bảng tính các tỷ số tài chính của cơng ty ABC Việt Nam
Biểu 2.11 Bảng cân đối kế toán ABC Việt Nam (đã điều chỉnh)
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường hội nhập và mở cửa, thực hiện
chủ trương đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thơng tin tài chính của doanh nghiệp
không chỉ phục vụ cho chức năng quản lý, kiểm tra, xét duyệt của các cơ quan Nhà
nước mà còn đáp ứng nhu cầu quan tâm của nhiều đối tượng muốn khai thác và sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn,
thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày một tốt
hơn. Do vậy vấn đề minh bạch về tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi
vậy mà kiểm toán ra đời như một nhu cầu tất yếu.
Trước đây, nếu như kKiểm tốn cịn bị giới hạn bởi quan điểm truyền thống đó
là kiểm tra kế tốn thì nay đã phát triển thành một nghề nghiệp cung cấp các dịch vụ
về kiểm tốn, kế tốn, tư vấn tài chính,… giúp doanh nghiệp hồn thiện hệ thống
kiểm sốt, nâng cao hiệu quả quản lý nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói
chung.
Tuy nhiên một câu hỏi lớn đặt ra là liệu chất lượng của các cơng ty kiểm tốn
có đáp ứng được những yêu cầu đang ngày càng khắt khe của xu thế thị trường?
Làm thế nào để nâng cao chất lượng kiểm tốn? Như vậy việc xây dựng một quy
trình kiểm tốn có hiệu quả, cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao nhưng vẫn
đảm bảo với mức chi phí hợp lý là mối quan tâm hàng đầu của các cơng ty kiểm
tốn.
Thủ tục phân tích với nhiều ưu điểm như ít tốn kém về mặt thời gian, chi phí
thấp, giúp kiểm tốn viên tránh sa vào các nghiệp vụ cụ thể mà vẫn cho hiệu quả
cao. Thủ tục phân tích thường được áp dụng trong cả ba giai đoạn của q trình
kiểm tốn nhằm thu thập được bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu.
Trên cơ sở đó, kiểm tốn viên sẽ “hình thành kết luận tổng thể” về các thơng tin
được trình bày trên BCTC, giảm thiểu rủi ro cho các công ty kiểm tốn. Dựa vào
những kiến thức đã học, thơng qua tìm hiểu, nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn của
cô giáo, em quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện” với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về loại hình thủ tục này.
Nội dung đề tài gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính.
- Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn
tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện.
- Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về thực trạng vận dụng thủ tục phân
tích do các cơng ty KTĐL thực hiện ở Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Thị Minh Hải đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để
em có thể hồn thành đề án này. Tuy nhiên do lượng kiến thức cũng như thời gian
eo hẹp, em vẫn chưa tìm hiểu thật sự sâu sắc và cặn kẽ về thực trạng vận dụng loại
hình thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính ở Việt Nam hiện nay, do đó
bài làm của em chắc chắn cịn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH.
1.1. Khái niệm và vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 được ban hành kèm theo Thơng
tư 214/2012/TT-BTC: “Thủ tục phân tích trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
được hiểu là việc đánh giá thơng tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ
hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc
điều tra khi cần thiết về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là
không nhất quán với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so
với các giá trị dự tính”.
Nói theo cách khác, thủ tục phân tích được hiểu là quá trình so sánh, đối chiếu và
đánh giá mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau hoặc giữa thơng tin tài
chính và thơng tin phi tài chính để xác định tính hợp lý giữa chúng. Đồng thời xác
định xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế qua việc kết hợp giữa kiểm toán cân
đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu loogic giữa các trị số bằng tiền của các các chỉ
tiêu hay các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Việc so sánh, đối chiếu và đánh giá này nhằm phát hiện các mối quan hệ và các biến
động bất thường, từ đó tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của các biến động này.
Như vậy, thủ tục phân tích chỉ sử dụng để đánh giá sự hợp lý chứ khơng sử dụng để
đánh giá sự chính xác của các chỉ tiêu. Thủ tục phân tích khơng những khơng dừng
lại ở việc tìm hiểu tình hình của khách hàng mà còn dùng để phát hiện ra những số
liệu có khả năng bị sai lệch.
1.1.2. Vai trị của thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế ISA số 500 – Bằng chứng kiểm toán (Audit
Evidence) đã nêu rõ: “Các thủ tục kiểm toán để kiểm toán viên thu thập và đánh giá
bằng chứng kiểm tốn có thể bao gồm kiểm tra, quan sát, xác nhận, tính tốn lại,
thực hiện lại và các thủ tục phân tích.”
Và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 500 cũng nhắc lại nhiều lần về việc KTV
phải thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc
kiểm tốn để giúp kiểm tốn viên hình thành kết luận tổng thể về báo cáo tài chính.
Từ những nhận định trên có thể thấy Thủ tục phân tích có một vị trí đặc biệt quan
trọng và được thể hiện ngày càng rõ nét hơn trong q trình kiểm tốn. Chúng ta có
thể liệt kê một số lợi ích mà thủ tục phân tích mang lại cho KTV và cơng ty kiểm
tốn như sau:
- Thủ tục phân tích là cơng cụ hữu dụng giúp KTV nhận diện được những biến động
bất thường đồng thời giúp dự đoán và khoanh vùng những khu vực có độ rủi ro cao.
Từ đó hỗ trợ họ xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán khác.
- Thủ tục phân tích được đánh giá là một phương pháp kiểm tốn hiện đại và hiệu
quả bởi ưu thế vượt trội về thời gian và chi phí mà vẫn có thể cung cấp các bằng
chứng có tính thuyết phục cao. Đồng thời giúp KTV có thể đánh giá được tổng thể
mà khơng bị sa vào các thủ tục kiểm tra chi tiết cụ thể.
- Thủ tục phân tích được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản nhằm giảm thiểu rủi
ro kiểm tốn xuống mức có thể chấp nhận được, từ đó giảm bớt khối lượng công
việc cần thực hiện
- Thủ tục phân tích để kiểm tra tồn bộ BCTC trong khâu sốt xét cuối cùng của
cuộc kiểm tốn
1.2. Các loại hình phân tích
Trong q trình thực hiện thủ tục phân tích, KTV có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp yêu cầu phải
sử dụng các kỹ thuật tiên tiến. Tùy theo đối tượng và yêu cầu của kiểm toán, các
hướng phân tích có thể áp dụng khác nhau và hình thành ba loại hình phân tích chủ
yếu: đánh giá tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
1.2.1. Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng hay cịn được hiểu là phân tích ngang là q trình phân
tích những thay đổi của một số dư tài khoản cụ thể hoặc một loại nghiệp vụ theo
thời gian thông qua việc so sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin tài chính
kỳ trước hoặc giữa các tháng trong một kỳ nhằm phát hiện ra những biến động bất
thường mà khơng có lý do rõ ràng. Từ đó KTV sẽ khoanh vùng những khoản mục
cần quan tâm và tiến hành kiểm tra chi tiết.
Tuy nhiên để việc phân tích trở nên đáng tin cậy hơn và đem lại hiệu quả cao hơn
thì kiểm tốn viên nên xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu trong khoảng thời gian
là từ 3 kì trở lên
Ưu điểm: Phương pháp phân tích xu hướng nhìn chung khá đơn giản và dễ áp
dụng. Kỹ thuật này có thể cho hiệu quả rõ rệt với những số dư hoặc loại hình
nghiệp vụ có khả năng biến đổi lớn nhưng giá trị ghi sổ biến đổi rất ít hoặc
khơng biến đổi
Nhược điểm: Trong ba loại hình phân tích được chấp nhận phổ biến thì phân
tích xu hướng được cho là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật
này chủ yếu dựa vào dữ liệu của các năm trước để dự đoán. Do vậy KTV có
thể khơng phát hiện được các sai sót cịn tồn tại trong phần hành được kiểm
tốn mặc dù sự biến động của chúng vẫn đúng theo một xu hướng nhất định.
1.2.2. Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Phân tích tỷ suất là cách thức nghiên cứu mối quan hệ giữa hai hay nhiều biếniễn
động của các khoản mục trên BCTC thơng qua việc tính tốn các tỷ số dựa trên
những dữ liệu thu thập được, sau đó đối chiếu các tỷ số của kì hiện tại với tỷ số của
kì trước hoặc với tỷ số bình quân của ngành,…
Kiểm toán viên thường sử dụng hai phương pháp phân tích tỷ suất là: Phân tích các
tỷ suất tài chính và phân tích theo quy mơ dựa trên số dư của các tài khoản trên
BCTC. Thơng thường khi phân tích tỷ suất cũng phải chú ý đến xu hướng của tỷ
suất đó.
Ưu điểm: Phân tích tỷ suất rất có hiệu quả bởi nó phản ánh một cách khái
quát mối quan hệ của rất nhiều khoản mục trên BCTC với nhau. Mặt khác, nó
giúp KTV có được cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của đơn vị được
kiểm tốn thơng qua việc so sánh các tỷ số với những doanh nghiệp có cùng
quy mơ trong điều kiện kinh tế hiện thời.
Nhược điểm: Sự khác biệt trong việc áp dụng các nguyên tắc, chế độ kế toán
ở trong các doanh nghiệp hiện nay có thể khiến cho sự sánh giữa các tỷ suất
này với nhau trở nên không cịn hợp lý. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp có thể
có chất lượng hoạt động ở mức độ riêng, khác với các doanh nghiệp khác,
ngoài ra tùy thuộc vào khoảng cách địa lý, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hay địn bẩy tài chính,.. mà các tỷ suất này có thể khác
nhau giữa các đơn vị.
1.2.3. Kiểm tra tính hợp lý
Phân tích dự báo hay đánh giá tính hợp lý là q trình mà kiểm tốn viên sẽ phải
tính tốn, sử dụng cơng thức dựa trên những dữ liệu sẵn có để đưa ra giá trị ước tính
cho số liệu cần phân tích. Sau đó đối chiếu, so sánh với giá trị ghi sổ do đơn vị cung
cấp để xem xét, đánh giá mức độ hợp lý của các số liệu.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh cơ bản như:
• So sánh giữa số liệu thực tế với kế hoạch
• So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành
• So sánh giữa số liệu thực tế với số dự kiến của KTV
Ưu điểm: Kiểm tra tính hợp lý là sự kết hợp của cả hai loại dữ liệu là dữ liệu
hoạt động và dữ liệu tài chính. Do vậy mức độ phức tạp và mức độ chính xác
của kết quả phân tích cũng như độ tin cậy của bằng chứng thu thập được khi
đánh giá tính hợp lý được xem là cao nhất, giúp KTV phát hiện được những
sai lệch lớn trên báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Kiểm tra tính hợp lý chỉ giúp KTV phát hiện được những chênh
lệch hoặc bất thường lớn mang tính tổng quát nhất, chứ chưa thể tìm ra những
sai phạm cụ thể. Khơng chỉ vậy, phương pháp dự báo này cịn bộc lộ nhiều
hạn chế khi thực hiện phân tích đối với các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán.
1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính
1.3.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Phương pháp phân tích được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch chủ yếu được
tiến hành đối với báo cáo tài chính, giúp kiểm tốn viên tăng thêm sự hiểu biết của
mình về ngành nghề kinh doanh cũng như lĩnh vực hoạt động của khách hàng đồng
thời bước đầu xác định sự tồn tại của các giao dịch và sự kiện bất thường
Việc phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu thông qua kết quả đánh giá sơ
bộ giúp kiểm toán viên không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể, từ đó giúp cơng ty
kiểm tốn tiết kiệm được chi phí kiểm tốn, về nguồn nhân lực mà cơng ty phải
phân bổ,… Ngoài ra kết quả ban đầu từ thủ tục phân tích được thực hiện trong giai
đoạn này cũng giúp kiểm tốn viên có được những định hướng đúng đắn trong việc
xác định thời gian, nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.
Các thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
gồm:
Thu thập thơng tin tài chính và phi tài chính
Phân tích và so sánh thơng tin (bao gồm: tính tốn các tỷ suất về khả năng
thanh tốn và cấu trúc tài chính; so sánh số dư trên bảng cân đối; phân tích
những thơng tin phi tài chính;…)
• Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
•
•
1.3.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ xem xét mối quan hệ hợp lý giữa các
số liệu, thông tin cần kiểm tra đảm bảo các biến động bất thường được xác định
trong giai đoạn lập kế hoạch được giải thích cụ thể
Thí dụ, trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phát hiện thấy Doanh thu có biến động
bất thường (giả sử Doanh thu cuối năm tăng trưởng 200% so với đầu năm). Khi đó,
kiểm tốn viên sẽ đi vào kiểm tra chi tiết bằng cách lấy số liệu về Doanh thu do
KTV tự ước tính rồi so sánh với Doanh thu do kế toán ghi chép để xem liệu có sự
chênh lệch hay khơng.
Nếu sự khác biệt là khơng đáng kể thì sự tăng trưởng bất thường của Doanh thu mà
KTV đã khoanh vùng ở giai đoạn LKH là tương đối hợp lý.
Ngược lại, nếu chênh lệch vượt qua ngưỡng cho phép sai phạm của tài khoản này
thì lúc này KTV sẽ tiến hành thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ.
1.3.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn
Giai đoạn kết thúc kiểm tốn hay cịn gọi là giai đoạn soát xét tổng thể, là giai đoạn
đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được. Tương tự như giai đoạn lập kế
hoạch, KTV chủ yếu sử dụng phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Việc này
nhằm đánh giá đồng bộ và xác thực các thơng tin tài chính sau khi điều chỉnh theo
kết quả kiểm tốn. Nếu qua việc phân tích sốt xét lại KTV phát hiện những điểm
bất hợp lý thì KTV cần tìm rõ nguyên nhân và xác định các thủ tục kiểm toán bổ
sung nhằm thu thập thêm bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề còn nghi vấn, đưa ra ý
kiến và hình thành báo cáo thích hợp.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 06 quy định: “Kiểm toán viên
phải thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích vào giai đoạn gần kết thúc cuộc
kiểm tốn để giúp hình thành kết luận tổng thể về việc liệu báo cáo tài chính có nhất
qn với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị được kiểm tốn hay khơng”
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM
TOÁN TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính
do Cơng ty Kiểm tốn AASC thực hiện
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty kiểm tốn AASC
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC được thành lập ngày 13/05/1991 theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, là một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và
lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm tốn, Kế tốn, Tư vấn Tài
chính và Thuế,…
2.1.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính ở
Cơng ty XYZ do Cơng ty Kiểm toán AASC thực hiện
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
- Bước một: thu thập các thơng tin tài chính và phi tài chính
Đối với những khách hàng mới của cơng ty thì việc thu thập và phân tích các thơng
tin này rất quan trọng nhằm mục đích tìm hiểu rủi ro kinh doanh và những sai phạm
có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh của khách hàng, bao gồm các thông tin:
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; các chuẩn mực, chế độ kế toán
đang áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Các thông tin về môi trường kinh doanh: việc tỉm hiểu về môi trường kinh doanh
của khách hàng cũng rất quan trọng, nó giúp KTV có cái nhìn khái qt về lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của đơn vị cũng như mối tương quan giữa đơn vị được kiểm
toán với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị trường.
Tuy nhiên vì cơng ty XYZ là khách hàng truyền thống hàng năm của Công ty, do
vậy trong giai đoạn này, KTV không nhất thiết phải thu thập các thông tin về đặc
điểm sản xuất, kinh doanh, hệ thống KSNB của khách hàng mà chỉ thu thập những
thơng tin như chính sách mới đang được khách hàng áp dụng. KTV xem thông tin
trên hồ sơ chung và những thông tin mới thay đổi để từ đó đưa ra đánh giá sơ bộ về
hoạt động kinh doanh của khách trong năm tài chính.
Các thơng tin cần thu thập trong giai đoạn này là các BCTC cho năm tài chính
2017, qua đó KTV xem xét những biến động bất thường, khoanh vùng rủi ro có thể
xảy ra.
Biểu 2.1 Giấy làm việc thu thập thơng tin tài chính của khách hàng
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Hình thức sở hữu vốn
Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ là công ty CP thành lập tại Việt Nam và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 020300035 do Sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố A cấp. Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh
doanh theo luật doanh nghiệp và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.
Cơng ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 25/12/2011.
Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 31/12/2017 là 250 người.
Hoạt động chính
Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty là vận tải, kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất
và xây lắp. Công ty hoạt động chủ yếu trên các ngành nghề: Kinh doanh vận tải, kinh
doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu; Vận tải hành khách bằng đường thủy và
đường bộ; Kinh doanh kho bãi, nhà đất.
KỲ KẾ TOÁN, ĐƠN VỊ TIỀN TỆ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN
Kỳ kế tốn năm: Năm tài chính của Cơng ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG:
Cơ sở lập BCTC: BCTC kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán
Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam
Hình thức sổ kế tốn: Chứng từ ghi sổ
Áp dụng các Chuẩn mực kế toán mới :Trong năm nay, Công ty lần đầu tiên áp dụng
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (“VAS”), cụ thể như sau:
VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp
VAS 23
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Việc áp dụng các chuẩn mực mới không ảnh hưởng trọng yếu đến các số liệu trình bày
trong BCTC kỳ này và kỳ kế tốn trước của Cơng ty.
Ước tính kế toán: Việc lập BCTC tuân thủ theo các Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán
tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh
hưởng đến số liệu báo cáo về các cơng nợ, tài sản và việc trình bày các khoản
công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập BCTC cũng như các số liệu báo cáo
về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh
doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG:
Tiền và các khoản tương đương tiền : Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là các
loại chứng khoán được niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam có kỳ hạn dưới 12
tháng nhằm mục đích thu lãi.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí NVL trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp và chi phí SXC,… để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình
quân. Giá trị thuần được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hồn thành
cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh
TSCĐ hữu hình và hao mịn: TSCĐ hữu hình được trình bày theo nguyên giá và giá
trị hao mịn lũy kế. Ngun giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và tồn bộ các chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. TSCĐ hữu
hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước
tính.
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được
xác định một cách đáng tin cậy và Cơng ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ
giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở
hữu cho người mua.
Doanh thu hoạt động tài chính là thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn
Thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số
thuế hoãn lại. Số thuế hiện tại phải trả được tính dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các qui định hiện hành về thuế.
Tuy nhiên, những qui định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về
thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm
quyền.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
(Nguồn: File kiểm tốn Cơng ty XYZ năm 2017)
-Bước hai và bước ba: So sánh thơng tin, phân tích kết quả và xác định rủi ro
kiểm tốn.
KTV sử dụng phân tích ngang để phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. KTV đưa ra sự so sánh và đánh giá như sau:
Biểu 2.2: Giấy làm việc So sánh và phân tích các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán năm 2016 và 2017
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Tham chiếu: A1
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
TÀI SẢN
31/12/2017
01/01/2017
Chênh lệch
%
50,387,293,880
37,484,884,756
12,902,409,124
34.42
2,789,597,513
1,367,487,485
1,422,110,028
103.99
Tiền
2,789,597,513
1,367,487,485
1,422,110,028
103.99
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1,181,605,600
-
1,181,605,600
-
1. Đầu tư ngắn hạn
1,250,089,600
-
1,250,089,600
-
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
(68,484,000)
-
(68,484,000)
-
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
12,579,448,041
8,936,608,956
3,642,839,085
40.76
1. Phải thu khách hàng
6,812,957,430
4,109,139,690
2,703,817,740
65.80
2. Trả trước cho người bán
4,332,010,050
3,852,000,000
480,010,050
12.46
3. Các khoản phải thu khác
1,477,181,561
1,018,170,266
459,011,295
45.08
4. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi
(42,701,000)
(42,701,000)
-
0.00
IV. Hàng tồn kho
33,481,709,376
26,954,520,315
6,527,189,061
24.22
1. Hàng tồn kho
33,481,709,376
26,954,520,315
6,527,189,061
24.22
V. TSNH khác
354,933,350
226,268,000
128,665,350
56.86
1. TSNH khác
354,933,350
226,268,000
128,665,350
56.86
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
25,082,368,738
20,679,985,844
4,402,382,894
21.29
I. Các khoản phải thu dài hạn
42,701,000
65,919,459
(23,218,459)
-35.22
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
-
23,218,459
(23,218,459)
2. Phải thu dài hạn khác
42,701,000
42,701,000
-
0.00
II. Tài sản cố định
22,135,736,151
20,027,444,670
3833989919
20.95
1. TSCĐ hữu hình
20,998,744,666
18,994,003,946
3,004,740,720
16.7
- Nguyên giá
31,698,724,571
26,084,561,076
5614163495
21.52
(7,090,557,130)
(3,609,422,775)
50.90
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
- Giá trị hao mịn luỹ kế
(10,699,979,905
)
100.00
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1,136,991,485
1,033,440,724
103,550,761
10.02
III. Đầu tư tài chính dài hạn
2,657,000,000
-
2,657,000,000
-
1. Đầu tư dài hạn khác
2,657,000,000
-
2,657,000,000
-
IV. TSDH khác
246,931,587
586,621,715
(339,690,128)
-57.91
1. Chi phí trả trước dài hạn
239,431,587
586,621,715
(347,190,128)
-59.18
2. TSDH khác
7,500,000
-
7,500,000
-
TỔNG TÀI SẢN
75,469,662,618
58,164,870,600
17,304,792,018
29.75
45,157,071,092
33,145,979,692
12,011,091,400
36,24
NGUỒN VỐN
C. NỢ PHẢI TRẢ
TÀI SẢN
31/12/2017
01/01/2017
Chênh lệch
%
I. Nợ ngắn hạn
42,553,675,327
31,549,329,132
11,004,346,195
34.88
1. Vay và nợ ngắn hạn
1,600,000,000
3,720,000,000
(2,120,000,000)
-56.99
2. Phải trả người bán
3,553,732,366
4,199,244,203
(645,511,837)
-15.37
3. Người mua trả tiền trước
19,627,884,806
13,722,294,285
5,905,590,521
43.04
2,976,467,809
1,534,578,165
1,441,889,644
93.96
5. Phải trả người lao động
13,416,025,083
7,266,679,972
6,149,345,111
84.62
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác
1,379,565,263
1,106,532,507
273,032,756
24.67
II. Nợ dài hạn
2,603,395,765
1,596,650,560
1,006,745,205
63.05
1. Vay và nợ dài hạn
2,254,460,000
1,300,000,000
1,590,000,000
73.42
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
348,935,765
296,650,560
52,285,205
17.63
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU
30,312,591,526
25,018,890,908
5,293,700,618
21.16
I. Vốn chủ sở hữu
30,112,237,468
24,908,047,547
5,204,189,921
20.89
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
17,400,000,000
17,400,000,000
-
0.00
2. Thặng dư vốn cổ phần
804,502,460
804,502,460
-
0.00
3. Quỹ đầu tư phát triển
3,818,617,710
2,930,444,722
888,172,988
30.31
4. Quỹ dự phịng tài chính
587,575,598
422,457,467
165,118,131
39.09
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
7,501,541,700
3,350,642,898
4,150,898,802
123.88
II. Nguồn kinh phí
200,354,058
110,843,361
89,510,697
80.75
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
200,354,058
114,843,361
89,510,697
80.75
TỔNG NGUỒN VỐN
75,469,662,618
58,164,870,600
17,304,792,018
29.75
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
(Nguồn: File kiểm tốn Cơng ty XYZ năm 2017)
Biểu 2.3: Giấy làm việc So sánh số liệu của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
Chỉ tiêu
Năm 2017
Năm 2016
CL
%
100,608,786,494
70,159,544,280
30,449,242,214
43.4
-
-
-
100,608,786,494
70,159,544,280
30,449,242,214
43.4
86,214,130,729
61,203,752,616
25,010,378,113
40.86
14,394,655,765
8,955,791,664
5,438,864,101
60.73
30,397,831
21,362,635
9,035,196
42.29
1,055,032,040
847,960,167
207,071,873
24.42
956,240,225
847,960,167
108,280,058
11.32
1,313,529,547
1,423,108,935
(108,280,058)
-12.77
1,592,399,286
1,195,136,060
397,263,226
33.24
10,464,092,723
5,510,949,137
4,953,143,586
89.88
11. Thu nhập khác
298,064,126
300,557,921
(2,493,795)
-0.83
12. Chi phí khác
32,883,200
52,423,808
(19,540,608)
-37.27
13. Lợi nhuận khác
265,180,926
248,134,113
(17,046,813)
-6.87
10,729,273,649
5,759,083,250
4,970,190,399
86.30
3,227,731,949
1,764,269,991
1,463,461,958
82.95
-
-
-
7,501,541,700
3,994,813,259
3,506,728,441
87.78
8,599
5,262
3,337
63.42
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
14. Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hỗn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
(Nguồn: File kiểm tốn Cơng ty XYZ năm 2017)
KTV sử dụng kỹ thuật phân tích dọc để phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Biểu 2.4: Giấy làm việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
ST
T
1
2
3
4
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Chỉ tiêu
ĐVT
Cơ cấu tài sản
%
- TSDH/Tổng tài sản
- TSNH/Tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
%
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn
Khả năng thanh toán
Lần
- Khả năng thanh toán nhanh
- Khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ suất lợi nhuận
%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn CSH
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
Năm 2017
33,24
66,76
59,83
40,17
0,4
1,18
9,94
7,46
24,75
(Nguồn: File kiểm tốn Cơng ty XYZ năm 2017)
- Bước ba: Phân tích kết quả và đưa ra nhận xét
Từ những phân tích sơ bộ, KTV đưa ra một số nhận xét trên giấy tờ làm việc như
sau:
• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: khoản đầu tư này tăng lên 100% so với năm
2016. Vì vậy kiểm tốn thực hiện kiểm tra sao kê chi tiết TK giao dịch chứng
khốn, đối chiếu số lượng chứng khốn Cơng ty đang nắm giữ với xác nhận lưu ký
chứng khoán của Cơng ty chứng khốn tại thời điểm 31/12/2017. Đối với dự phịng
chứng khốn đầu tư ngắn hạn. Kiểm tốn đối chiếu giá của các loại chứng khốn
của Cơng ty mua tại thời điểm 31/12/2017 trên sàn giao dịch chứng khoán với giá
cơng ty tính lập dự phịng.
• Khoản phải thu khách hàng tăng lên 2.703.817.740 tương ứng 65,8%, sự gia tăng
khoản phải thu này tương ứng với sự tăng trưởng của doanh thu là 44,48% vì vậy
việc tăng lên của khoản phải thu là hợp lý.
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng lên 100 % là do trong năm Công ty tiến
hành mua cổ phiếu của Công ty Cổ phần C với tỷ lệ cổ phần chiếm 12% vốn của
Công ty đang được đầu tư. Kiểm toán đã tiến hành kiểm tra chứng từ mua cổ phiếu
và sổ cổ đông của khách hàng.
• Khả năng thanh tốn nhanh chỉ đạt 0,4 đây là tỉ lệ quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn trong việc thanh tốn nợ. Trong tình huống xấu, doanh nghiệp có
thể phải bán gấp sản phẩm hoặc tài sản để thanh tốn.
• Khả năng thanh tốn hiện hành là 1,18 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh
tốn các khoản nợ ngắn hạn song để đảm bảo khả năng thanh tốn và hoạt động
kinh doanh tốt thì doanh nghiệp nên nâng tỷ lệ này bằng 2.
• Khoản vay và nợ ngắn hạn giảm 2.120.000.000 tương ứng 56,99% và khoản vay
dài hạn tăng lên 1.590.000.000 tương ứng 73,42%. Điều này cho thấy doanh nghiệp
chuyển đổi từ hình thức vay ngắn hạn sang vay dài hạn. Đồng thời TSCĐ tăng
20,95% , chủ yếu là đầu tư vào máy móc thiết bị và phương tiện vận tải. Như vậy
doanh nghiệp đã vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định. Điều này khá hợp lý vì
doanh nghiệp đang mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh.
• Khoản mục thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 1,441,889,644 so với đầu
năm (tương ứng 93.96%). Đây là mức tăng đáng kể trong khi đó doanh thu tăng
43,4% và lợi nhuận tăng 87,78%. Do vậy khoản mục nảy có khả năng sảy ra sai sót
cần kiểm tra chi tiết
• Chi phí bán hàng giảm 108,280,058 trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 33,24% , có thể do doanh nghiệp hoạch tốn nhầm sang chi phí quản lý doanh
nghiêp, nhưng sau khi kết hợp các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác, KTV tìm ra
nguyên nhân do doanh nghiệp cắt giảm chi phí quảng cáo và chiết khấu thương mại
cho khách hàng.
Sau khi phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và đưa ra một số tỷ suất tài chính, KTV xác định rủi roto cụ thể cho từng TK.
Biểu 2.5 Giấy làm việc xác định rủi ro chi tiết
Công ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ
XYZ
31/12/2017
Tham chiếu:
Niên độ kế tốn:
Người thực hiện:
Khoản mục:
Ngày thực hiện:
Bước cơng việc:
TT
Rủi ro chi tiết được xác định
Các TK bị ảnh hưởng
1
Phải trả người lao động có thể bị Phải trả người lao động, giá vốn
hàng bán, chi phí quản lý doanh
khai tăng
2
3
nghiệp, chi phí bán hàng
Thuế và các khoản phải nộp nước Thuế và các khoản phải nộp nhà
có thể bị khai tăng
nước, lợi nhuận sau thuế.
Hạch tốn nhầm chi phí bán hàng Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
sang chi phí quản lý doanh nghiệp
doanh nghiệp
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
(Nguồn: File kiểm tốn Cơng ty XYZ năm 2017)
Qua xem xét thấy rằng khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có sai lệch
lớn, có khả năng chứa đựng rủi ro, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết khoản mục này.
b. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Cơng ty XYZ là khách hàng thường niên do vậy trong giai đoạn này KTV không
cần tốn nhiều thời gian cho các thủ tục kiểm tra chi tiết. Dựa trên những hiểu biết
vốn có, những số liệu cung cấp, sự giải trình của nhà quản lý, số dư của các TK
trong tháng, KTV có thể phát hiện ra những chênh lệch bất thường.
Bước 1: Xác định khoản mục sai sót cần kiểm tra: Qua phân tích sơ bộ trên thì
KTV nhận thấy khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước là TK chứa đựng
những sai sót trọng yếu ảnh hưởng tới BCTC.
Bước 2: Xây dựng số ước tính của KTV
Cơng ty đã tính riêng thuế TNDN của hoạt động kinh doanh bất động sản dựa trên
doanh thu bán đất, giá vốn bán đất và các chi phí liên quan đến hoạt động bán đất.
Gía vốn bán đất bao gồm các chi phí: chi phí mua đất, thuế đất, chi phí đo đạc, chi
phí lãi vay, tiền lương. Tiền lương được phân bổ theo mức kế hoạch 150đ/1000đ
doanh thu. Theo số liệu Công ty XYZ tính thì số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho hoạt động kinh doanh bất động sản là 3.373.756.703 VNĐ. Nhưng theo số
liệu được KTV tính sau khi trừ đi tiền lãi vay mà theo KTV là không phù hợp khi
tính vào chi phí hoạt động bán đất thì số thuế phải nộp cho hoạt động kinh doanh
đất là 3.380.972.480 VNĐ. Số tiền chênh lệch là 7.215.777 VNĐ.
Bước 3: Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Số chênh lệch có thể chấp nhận được sẽ được xây dựng tùy thuộc vào từng cuộc
kiểm toán, từng TK cụ thể, theo từng loại hình doanh nghiệp, qui mơ ngành nghề và
theo xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trên cơ sở những thông tin thu thập được và
các tỷ lệ đã xác định, KTV tiến hành ước lượng mức độ trọng yếu đối với công ty
XYZ như sau:
Biểu 2.6 Giấy làm việc ước lượng mức độ trọng yếu
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
T
T
1
2
3
4
5
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Chỉ tiêu
Số tiền
Lợi nhuận
10,729,273,6
trước thuế
49
100,608,786,
Doanh thu
494
TSLĐ và
ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
Mức thấp nhất
Tỷ
Số tiền
lệ
Mức cao nhất
Tỷ
Số tiền
lệ
4%
8%
429,170,946
0,4% 402,435,146 0,8%
858,341,892
804,870,292
50,387,293,880
1,5% 755,809,408
2%
1,007,745,878
42,553,675,327
75,469,662,618
1,5% 638,305,130
0,8% 603,757,301
2%
1%
851,073,507
754,696,626
Như vậy ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của công ty XYZ ở mức
từ 603,757,301 đến 1,007,745,878. Do đó mức trọng yếu được lựa
chọn đối với công ty XYZ là 817,422,711
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
Mức trọng yếu trên sẽ được phân bổ cho các khoản mục theo công thức:
Số dư
Mức trọng yếu
phân bổ cho
mỗi khoản mục
=
Mức trọng yếu đã ước lượng
Σ (số dư khoản mục x hệ số phân
X
khoản mục
được phân
bổ)
bổ
Dựa vào công thức trên, ta xác định mức trọng yếu cho các khoản mục như sau:
Biểu 2.7 Phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục
Hệ số
X
phân b
tương
ứng
Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC
Auditing Firm Company Limited
Tên khách hàng:
Niên độ kế tốn:
Khoản mục:
Bước cơng việc:
Cơng ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ XYZ
31/12/2017
Tham chiếu:
Người thực hiện:
Ngày thực hiện:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính
Các khoản phải thu thương mại
Các khoản phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác
Hàng tồn kho
Chi phí trả trước
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế và các khoản phải thu NN
Tài sản khác
TSCĐ
Bất động sản đầu tư
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Vay nợ ngắn hạn
Vay nợ dài hạn
Phải trả thương mại
Thuế và các khoản phải nộp NN
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả nội bộ
Các khoản phải trả khác
Dự phòng phải trả
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chênh lệch tỷ giá
Vốn chủ sở hữu (không bao gồm CLTG)
Ước lượng mức trọng yếu
Người kiểm tra
Ngày kiểm tra
Số tiền chênh lệch giữa ước tính của KTV và thực tế là: 8,285,873 < 8,285,873
(Mức độ trọng yếu phân bổ cho khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước).
Như vậy khoản mục Thuế và các khoản phải nộp nhà nước khơng có vấn đề trọng
yếu phát sinh ảnh hưởng tới thông tin trên BCTC.
c. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Vào giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV tiến hành đánh giá lần cuối
các thơng tin trình bày trên BCTC một cách tổng thể và phát hiện
những sai phạm chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước khi
tiến hành đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý, hợp pháp của các
thơng tin được trình bày trên BCTC của doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu được sử dụng là Bảng cân đối kế tốn và BCKQKD
sau khi điều chỉnh. Tuy nhiên do khn khổ của đề án là có giới
hạn nên em xin phép được lược bớt Giấy làm việc phân tích sốt
xét Bảng cân đối kế toán và Giấy làm việc phân tích sốt xét
BCKQKD
Qua phân tích KTV thấy rằng những vấn đề phát hiện vào giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán đều đã được giải thich hợp lý.
Phân tích xốt xét ta có kết quả:
Khoản mục tiền tăng lên 1.422.110.028 tương ứng 103,99%
KHOẢN MỤC
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Cộng
12/31/2017
VND
37,123,169
2,752,474,344
2,789,597,513
1/1/2017
VND
468,045,213
899,442,272
1,367,487,485
Theo bảng trên ta thấy tiền tăng lên là do tiền gửi ngân hàng, trong khi đó tiền mặt
giảm, điều này là khả quan vì tăng tiền gửi ngân hàng tạo ra sự an toàn cho doanh
nghiệp đồng thời thể hiện sự minh bạch trong thanh toán. KTV đối chiếu số liệu
trên sổ chi tiết TK tiền mặt với Biên bản kiểm kê tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt; Kiểm
tra các phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ tiền mặt đối chiếu với sổ quỹ, sổ chi tiết
tiền mặt thì Khoản mục Tiền mặt khơng có vấn đề trọng yếu phát sinh.
2.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính
do Cơng ty Kiểm tốn Deloitte Việt Nam thực hiện
2.2.1. Giới thiệu về công ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam
Deloitte Việt Nam có tiền thân là cơng ty kiểm tốn Việt Nam VACO thành lập
ngày 13 tháng 5 1991. Năm 1995 hai công ty này sáp nhập tạo thành VACO
Deloitte. Sau đó tháng 5 năm 2007, VACO chuyển đổi thành cơng quyền sở hữu và
từ đó VACO Deloitte chính thức hoạt động dưới cái tên Deloitte Việt Nam cho đến
bây giờ
2.2.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn tài chính ở
Cơng ty ABC do Cơng ty Kiểm tốn Deloitte Việt Nam thực hiện
Một số thông tin về khách hàng:
ABC Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập ngày
15/08/2008 với số vốn đầu tư 10.000.000 USD. Chủ sỡ hữu là Công ty TNHH ABC
International Pte.,Ltd được thành lập tại Singapore.
Ngành nghề hoạt động chính: cung cấp các loại bánh kẹo chất lượng cao cho thị
trường trong nước và nước ngồi.
Báo cáo tài chính của Cơng ty được trình bày bằng Đồng Việt Nam, theo nguyên tắc
giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt
Nam và các quy định kế toán khác tại Việt Nam.
Năm tài chính của Cơng ty bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12
a. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Phương pháp tiến hành :
Tại cơng ty kiểm tốn Deloitte thì việc phân tích tổng thể ban đầu đóng vai trị quan
trọng nhất trong tồn bộ quy trình phân tích.
Thủ tục phân tích ở giai đoạn này chủ yếu dựa vào hai phương pháp phân tích là
phân tích xu hướng và phân tích tỷ số. Việc lựa chọn, tính tốn phân tích tỷ số nào
phụ thuộc đánh giá của kiểm toán viên với sự hỗ trợ của phần mềm AS/2.
Từ Báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán viên sẽ nhập các số liệu cần thiết,
phần mềm AS/2 sẽ xuất ra Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và một số bảng tính các tỷ số quan trọng.
Minh họa về thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch của
công ty ABC Việt Nam.
Biểu 2.8 Bảng cân đối kế tốn của cơng ty ABC Việt Nam
ABC VIỆT NAM
Năm hiện hành
Năm trước
Chênh
lệch %
Chêch lệch số tiền
28,568,776,068
96%
45%
6,414,173,914
12,855,560,406
54,526,276,169
35,256,541,850
52.9%
18,644,917,220
Hàng tồn kho
43,107,883,190
37,177,940,267
16.0%
5,929,942,923
{c}
Tài sản ngắn hạn khác
876,908,195
1,225,601,282
-28.5%
(348,693,087)
{d}
Tổng tài sản ngắn hạn
98,511,067,554
73,660,083,399
32.9%
24,226,167,056
Bảng cân đối kế toán
31/12/2018
31/12/2017
Tiền mặt
Chứng khoán thương mại
Các khoản phải thu
13,101,939,696
6,687,765,782
41,424,336,474
Tài sản có khả năng
chuyển thành tiền
nhanh
Ghi
chú
{a}
{b}
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Tài sản dài hạn khác
71,267,962,852
43,615,167
3,557,179,815
63,803,278,054
119,723,672
1,814,527,738
12%
-63.6%
96.0%
7,464,684,798
(76,108,505)
1,742,652,077
Tổng tài sản
173,379,825,388
139,397,612,863
24.4%
33,982,212,525
Nợ phải trả ngắn hạn
Nợ phải trả dài hạn ( trừ
thuế trả chậm )
Nợ phải trả dài hạn khác
(48,039,104,815)
(51,777,883,895)
-7.2%
3,738,779,080
{h}
(32,627,694,050)
(21,544,274,467)
51.4%
(11,083,419,583)
{i}
Tổng nợ phải trả
(80,666,798,865)
(73,322,158,362)
10.0%
(7,344,640,503)
Cổ phần thường
Lợi nhuận giữ lại
(27,552,191,404)
(65,160,835,119)
(27,552,191,404)
(38,523,263,097)
69.1%
(26,637,572,022)
Tổng vốn chủ sở hữu
(92,713,026,523)
(66,075,454,501)
40.3%
(26,637,572,022)
Tổng nợ phải trả và
Vốn chủ sở hữu
(173,379,825,388)
(139,397,612,863)
24.4%
(33,982,212,525)
Nhìn vào Bảng cân đối kế tốn, đối chiếu với số liệu cùng kỳ năm trước, ta nhận
thấy:
- Tiền mặt tăng rất nhanh gần gấp đôi so với năm ngối. Tiền mặt là khoản mục
trọng yếu vì vậy kiểm toán viên cần chú ý về biến đổi này.
-
Khoản phải thu tăng khoảng 12,8 tỷ tương đương 45%. Ngun nhân có thể là
do cơng ty mở rộng thị trường có thêm nhiều khách hàng mới, hoặc cũng có thể là
cơng ty thay đổi chính sách bán chịu, do đó kiểm tốn viên cần tìm hiểu kỹ khi
kiểm tốn các khoản phải thu.
-
Hàng tồn kho cũng tăng mạnh xấp xỉ 6 tỷ đồng. Kiểm toán viên cần chú ý về các
đặc tính của hàng tồn kho, chủng loại, đơn giá, chính sách bán hàng, dự phịng…
-
Kiểm tốn viên cũng cần chú ý về chính sách nợ ngắn hạn và dài hạn của công
ty.
{e}
{f}
{g}