TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
-------------
ĐỀ ÁN
MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài:
THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TỐN DO CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Bùi Thị Minh Hải
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Hà
Mã SV
: 11171295
Lớp
: Kiểm toán 59E
Chuyên ngành
: Kiểm toán
HÀ NỘI, 2019
Đề tài:
“THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TỐN DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN”
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN
TÍCH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN...............3
1.1 Khái niệm và vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính.3
1.1.1 Khái niệm về thủ tục phân tích.....................................................3
1.1.2 Vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính.................4
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục phân tích...............................6
1.2 Các loại hình phân tích......................................................................7
1.2.1 Phân tích tỷ suất...........................................................................7
1.2.2 Phân tích xu hướng....................................................................12
1.2.3 Kiểm tra tính hợp lý...................................................................14
1.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 16
1.3.1 Mục tiêu của việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm tốn.............................................................................16
1.3.2 Thủ tục phân tích vận dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán..................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN DO CÁC CƠNG
TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN................23
2.1 Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn ở cơng ty kiểm tốn KPMG Việt Nam........................23
2.1.1 Đơi nét thơng tin về cơng ty kiểm toán KPMG Việt Nam..........23
2.1.2 Phương pháp thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn tại cơng ty kiểm tốn KPMG....................................23
2.1.3 Ví dụ minh họa về thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập
kế hoạch ở cơng ty kiểm tốn KPMG Việt Nam tại khách thể công ty
TNHH KH1........................................................................................24
2.2. Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
ở cơng ty kiểm tốn AISC.....................................................................36
2.2.1 Đơi nét thơng tin về cơng ty kiểm tốn AISC.............................36
2.1.2 Phương pháp thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn tại cơng ty kiểm tốn AISC......................................36
2.1.3 Ví dụ minh họa về thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập
kế hoạch ở cơng ty kiểm tốn AISC tại khách thể công ty cổ phần
Đường Nước Trong............................................................................. 37
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VẬN DỤNG
THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI
CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM THỰC HIỆN.....................................................................49
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong quy trình
kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam
thực hiện................................................................................................ 49
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................... 49
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................50
3.2. Kiến nghị hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích trong trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm tốn do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt
Nam thực hiện....................................................................................... 51
KẾT LUẬN........................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................55
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Cụm từ đầy đủ
KTV
Kiểm toán viên
CMKT
Chuẩn mực kiểm toán
TSCĐ
Tài sản cố định
BCTC
Báo cáo tài chính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
VAT
Thuế giá trị gia tăng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tài liệu về lợi nhuận năm 2018 và năm 2019 của một công ty. 12
Bảng 2: Mối quan hệ giữa các loại kỹ thuật của thủ tục phân tích.........14
Bảng 3: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích......................................... 15
Bảng 4: Bảng cân đối kế tốn cơng ty KH1 tại thời điểm 31/10/2012. . .24
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty KH1 cho niên độ
kết thúc ngày 31/12/2012...................................................................... 30
Bảng 6 : Phân tích biến động tổng hợp đối với BCĐKT qua 2 năm 2014
và 2015.................................................................................................. 36
Bảng 7: Phân tích biến động tổng hợp đới với BCKQKD qua 2 năm
2014-2015............................................................................................. 41
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ngày càng phát triển, đòi hỏi nền kinh tế ngày nay ngày càng trở nên
thương mại hóa hơn. Để làm được điều đó thì đầu tiên là thơng tin về tài chính cần phải
trung thực, tin cậy được. Ngồi việc các người dùng thơng tin tự kiểm tra chính xác lại
thơng tin tài chính mình tìm hiểu, hay trách nhiệm quản lý của nhà lãnh đạo tăng cường
để giảm thiểu các sai sót, gian lận trong các thơng tin tài chính thì cịn có Báo cáo tài
chính sẽ được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm toán độc lập đây là một giải pháp rất hiệu
quả, giảm chi phí kiểm tra của người dùng thơng tin, giúp giảm các sai phạm trong kế
tốn, tài chính để kiểm định tính trung thực và độ tin cậy cao của thơng tin tài chính do
những kiểm tốn viên là những người có chun mơn, kỹ năng,kinh nghiệm nghiệm nghề
nghiệp và sự độc lập của kiểm toán viên độc lập.
Hiện tại Việt Nam cũng đã thương mại hóa bằng việc ký các hiệp định thương mại
như EVFTA(Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU), FTA(Hiệp định thương mại tự
do),… và cùng với đó là gia nhập các tổ chức WTO(Tổ chức Thương mại Thế giới),.. làm
cho việc hội nhập nền kinh tế trở nên nhộn nhịpsâu rộng hơn, và trong đó cũng khơng thể
khơng nói đếncó bao gồm cả lĩnh vực kiểm tốn. Các cơng ty nước ngồi về kiểm toán
cũng đến với đất nước ta, tạo nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực này vì vậy các cơng ty
kiểm tốn độc lập khơng cịn cách nào khác ngồi việc phải nâng cao chất lượng kiểm
tốn của mình để có thể đứng vững trong cuộc cạnh tranh. Ngồi chun mơn của các
KTV thì các cơng ty kiểm tốn cũng phải xây dựng được chương trình kiểm tốn phù hợp
với khách hàng của mình, phải có các thủ tục kiểm tốn phù hợp. Thủ tục phân tích vận
dụng vào trong kiểm toán là một yếu tố rất cần thiết để đáp ứng được u cầu đó,do thủ
tục phân tích là một trong những thủ tục thực hiện nhanh khoanh vùng được các dấu hiệu
để phát hiện ra sai sót hoặc gian lận, giúp tiết kiệm thời gian đồng thời việc sử dụng thủ
tục phân tích cũng dễ làm và tiết kiệm chi phí vì vậy nó là thủ tục mang lại hiệu quả để
nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
Từ khi được ngồi trên ghế nhà trường em đã rất yêu thích hứng thú về các phần liên
quan đến phân tích như các mơn Phân tích báo cáo tài chính, quản trị tài chính, kiểm tốn
1
căn bản, kiểm tốn tài chính,… Vì vậy, em đã chọn đề tài “ Thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm tốn do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện” để
làm đề án mơn học kiểm tốn của mình. Mong muốn với những kiến thức em đã được học
và tài liệu em tìm hiểu được về kiểm tốn sẽ giúp em hiểu được rõ thủ tục kiểm toán được
vận dụng trong một cơng ty kiểm tốn độc lập trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
thực tế là như thế nào, tầm quan trọng và lợi ích của thủ tục phân tích trong lập kế hoạch
kiểm tốn, giai đoạn mang tính chất định hướng; chi phối chất lượng và hiệu quả chung
của cuộc kiểm tốn.
Bố cục của bài Đề án thì gồm có 3 chương:
Chương 1: Nói về kKhái quát lý luận chung về việc áp dụng thủ tục phân tích trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
Chương 2: Sẽ nói đến thực trạng việc áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm tốn do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nêu lên những nhận xét và đề xuất kiến nghị vận dụng thủ tục phân tích
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam.
Hoàn thành được đề án này tuy em đã cố gắng và nlỗ lực hết sức mình nhưng sẽ
khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong sẽ nhận được được những lời nhận xét, góp ý
để cho bài đề án của em sẽ hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn cô TS. Bùi Thị Minh Hải cô đã hướng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ em
trong quá trình hồn thiện được Đđề án mơn học kiểm tốn này.
2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC
PHÂN TÍCH TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TỐN
1.1 Khái niệm và vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài
chính
1.1.1 Khái niệm về thủ tục phân tích
Kiểm tốn tài chính là việc xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp pháp
và hợp lý của các báo cáo tài chính của một thực thể kinh tế do các kiểm tốn viên có
trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở các chuẩn mực đã được xác định.
Trong kiểm tốn tài chính có nhiều thủ tục, kỹ thuật khác nhau để thu được bằng
chứng kiểm toán hay nhận ra được dấu hiệu của các sai sót gian lận nhưng thủ tục phân
tích vẫn là thủ tục mà được ưa chuộng sử dụng rộng rãi ở nhiều cơng ty kiểm tốn trong
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm tốn . Thủ tục phân tích giúp khoanh vùng các khoản
mục bất thường. Thủ tục phân tích có thể thực hiện so sánh cơ bản từ các khoản mục đơn
giản đến thủ tục phức tạp các mối quan hệ.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 được ban hành theo Thông tư
214/2012/TT-BTC: “Thủ tục phân tích được hiểu là việc đánh giá thơng tin tài chính qua
việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân
tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ
được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch
đáng kể so với các giá trị dự tính”.
Theo VSA 520 thì “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các
tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với dự kiến”.
3
Do vậy, thủ tục phân tích thực chất là việc so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa
thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thơng tin tài chính với những thơng tin
phi tài chính nhằm phát hiện mối quan hệ và biến động bất thường, từ đó tìm hiểu và giải
thích ngun nhân của những biến động trên. KTV phải đưa ra được các ước tính về sự
hợp lý của các con số, tỷ lệ và đối chiếu so sánh chênh lệch. KTV cũng phải đưa ra được
ác dự đoán về các số dư tài khoản, tỷ suất biến hoặc xu hướng biến động của các chỉ tiêu
và kết hợp với kiến thức chuyên môn và các thủ tục kỹ thuật khác của để đưa ra các đánh
giá.
Do đó, thủ tục phân tích gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh và đánh giá.
Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị của các tỷ suất hoặc xu
hướng…
So sánh: là việc đối chiếu số dư dự đoán trên với số liệu báo cáo.
Đánh giá: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật
khác(phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
1.1.2 Vai trị của thủ tục phân tích trong kiểm tốn tài chính
Thủ tục phân tích được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của trong q trình kiểm
tốn tài chính. Nó giúp tìm được các cơ sở dẫn liệu quan trọng để thu được bằng chứng
kiểm toán, giúp KTV nhận biết được các dấu hiệu để KTV khoanh vùng rủi ro, phát hiện
được các sai phạm, giảm thiểu thời gian chi phí và có cái nhìn tổng quan, chuẩn xác.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520, thủ tục phân tích sử dụng trong
kiểm tốn tài chính cho có các vai trị sau:
Giúp kiểm tốn viên xác định nội dung, phạm vi, lịch trình của thủ tục kiểm
toán khác: Đối với những khoản mục phát hiện nếu thấy có dấu hiệu bất thường
cần tập trung kiểm tra chi tiết, tránh sa đà. Thể hiện ở giai đoạn lập kế hoạch thì
giúp KTV có định hướng cho cuộc kiểm tốn như nội dung, thời gian, phạm vi,
lịch trình,… của các thủ tục cơ bản để lưu ý KTV đến các bộ phần cần đặc biệt
kiểm tra.
4
VD: khi phân tích KTV thấy năm nay hàng tồn kho của công ty khách hàng giảm rất
nhiều so với năm trước, những doanh thu và giá vốn hàng bán, nợ phải thu khơng lại
khơng tăng thì kiểm tốn viên sẽ phải xem xét liệu có điều gì đó bất thường trong
khoản mục hàng tồn kho cần phải sử dụng các kiểm tra chi tiết để kiểm tra không.
Thủ tục phân tích được thực hiện như là thử nghiệm cơ bản khi việc sử
dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro
phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Thể hiện ở giai đoạn
thực hiện kế hoạch thì thủ tục phân tích có tác dụng cực kỳ hữu hiệu trong việc thu
thập được bằng chứng kiểm tốn. Nó là một phần của thử nghiệm cơ bản giúp
kiểm toán cung cấp được các bằng chứng về sự hợp lý về các khoản mục trên
BCTC hoắc các thơng tin tài chính riêng khác. KTV sẽ xác định sự phù hợp giữa
số liệu KTV ước tính với số liệu thông tin mà khách hàng cung cấp, nếu có sự phù
hợp cao thì sẽ giảm bớt được các kiểm tra chi tiết cần phải thực hiện.
Thủ tục phân tích được dùng để kiểm tra tồn bộ các báo cáo tài chính trong
khâu sốt xét lại tổng thể cuối cùng của cuộc kiểm tốn, giai đoạn hồn thành kiểm
toán. Để đánh giá rằng liệu các bằng chứng đã thu thập được có đủ để kết luận
cuộc kiểm tốn hay là cần phải bổ sung các thủ tục khác để thu thập thêm các
bằng chứng khác để kết luận về cuộc kiểm tốn có rủi ro kiểm tốn ở mức chấp
nhận.
5
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục phân tích
Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục phân tích như sau:
- Mức độ tin cậy của dữ liệu phân tích, độ tin cậy của dữ liệu ảnh hưởng nhiều bởi
nguồn gốc của dữ liệu, hoàn cảnh thu thập dữ liệu và nội dung của dữ liệu đó. Dữ liệu có
thể là số liệu thu thập được bên ngồi doanh nghiệp hoặc dữ liệu bên trong doanh nghiệp
độ tin cậy cũng khác nhau. Các dữ liệu thu thập nhằm làm cơ sở để so sánh,đối chiếu và
dự đoán với dữ liệu của khách hàng. Nếu như dữ liệu dùng để phân tích khơng có độ tin
cậy được khi đó sau khi phân tích dữ liệu thì kết quả mà thủ tục phân tích sẽ khơng đạt
được như mong đợi, mực độ rủi ro để sử dụng các kết quả của thủ tục phân tích cũng khá
cao, làm cuộc kiểm tốn sẽ đi chệch hướng.
- Mối quan hệ so sánh bản chất của các chỉ tiêu, nếu như giữa các chỉ tiêu đem so
sánh những khơng có quan hệ gì, hoặc quan hệ của nó một cách rời rạc thì nó sẽ có thể là
nhân tố gây nhiễu làm cho việc phân tích sẽ trở nên vơ nghĩa tốn thời gian, chi phí.
- Mức độ trọng yếu trong khoản mục cần xem xét, xét thấy nếu khoản mục chứa
đựng trọng yếu cao thì sẽ phải dùng đến cả thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết khoản
mục, thủ tục phân tích sẽ định hướng cho việc mức độ sử dụng kiểm tra chi tiết. Cịn nếu
khoản mục khơng trọng yếu thì KTV cũng khơng được chỉ dùng mỗi thủ tục phân tích
khơng mà khơng dùng đến việc kiểm tra chi tiết.
- Kiểm soát nội bộ của khách hàng: Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hữu hiệu thì
thủ tục phân tích sẽ giúp KTV kiểm tra mục tiêu cần đạt được, giảm thiểu chi phí và thời
gian của cuộc kiểm toán. Nhưng nếu kiểm soát nội bộ của khách hàng kém thì việc chỉ áp
dụng thủ tục phân tích với các khoản mục không trọng yếu thôi cũng chưa đầy rủi ro.
Kiểm soát nội bộ kém sẽ làm thủ tục phân tích chỉ mang tính định hướng xem xét về tính
hợp lý đối với tổng thể
- Mức độ phù hợp của việc vận dụng thủ tục phân đối với cơ sở dân liệu: thủ tục
phân tích có thể hữu hiệu với sở sở dẫn liệu này và và kém hiệu quả hơn với các cơ sở
dẫn liệu khác. Ví dụ: thủ tục phân tích thì có hiệu quả với cơ sở dẫn liệu “ tính đầy đủ”
hơn cơ sở dẫn liệu “tính hiện hữu”. Vì vậy cần sử dụng khơn khéo thủ tục phân tích với
cơ sở dẫn liệu phù hợp tránh sa đà, mất thời gian.
- Trình độ và kinh nghiệm của KTV: nó là yếu tố rất quan trọng khơng thể bỏ qua,
trình độ và kinh nghiệm sẽ giúp cho KTV lựa chọn được từng hoạt động của cuộc kiểm
6
tốn sẽ dùng thủ tục phân tích mức độ bao nhiêu, thời gian như thế nào,… trình độ và
kinh nghiệm của kiểm toán viên của kiểm toán viên sẽ giúp thủ tục trở nên hiệu quả hơn
tránh những sai sót khi thực hiện các thủ tục phân tích hoặc dùng độ nhạy của mình để
xác định các rủi ro có thể xảy ra..
-Thời gian thực hiện thủ tục phân tích: khơng chỉ thực hiện thủ tục phân tích chỉ ở
giai đoạn đầu của niên độ kiểm toán để nhận dạng ra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hay phân tích rủi ro để thu được bằng chứng kiểm toán. Mà thủ tục phân tích phải
được áp dụng trong tồn niêm độ của cuộc kiểm tốn thì đánh giá mới có thể hồn chỉnh,
tổng quan nhất.
- Tính độc lập của thủ tục phân tích trong kiểm tốn, thủ tục kiểm tốn sẽ có hiệu
quả hơn nếu như các thủ tục khơng lặp đi lặp lại có cùng chung mục đích hay các mục
đích có hướng tương tự giống nhau. Việc áp dụng nhiều thủ tục kiểm tốn trùng lặp sẽ có
thể gây ra nhiều kết quả nhiễu làm KTV mất thời gian để giải thích các biến động chênh
lệch đó. Nhiều bằng chứng kiểm toán thu thập được sẽ tốt nhưng nếu KTV có bằng chứng
có chất lượng hơn về số lượng thì bằng chứng đó sẽ là một bằng chứng đáng tin cậy hơn.
1.2 Các loại hình phân tích
Có nhiều cách để phân chia các loại thủ tục phân tích, dưới đây là cách phân chia kỹ
thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực gồm ba loại sau: phân tích
tỷ suất, phân tích xu hướng và kiểm tra tính hợp lý.
1.2.1 Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
“Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp
vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của một cơng ty
nào đó với cơng ty khác trong cùng tạp đồn hay với ngành đó. Khi phân tích tỷ suất thì
khơng thể nào không xem xét đến các tỷ suất đặc thù của ngành nghề kinh doanh của
khách hàng để phát hiện được những biểu hiện của rủi ro tiềm tàng của khách hàng. . Khi
phân tích tỷ suất thì thơng thường cũng phải xem đến xu hướng của các tỷ suất đó”.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ ở mức tương
đối (Thường trong chi phí bán hàng có chi phí vận chuyển hàng hóa và chi phí này quan
7
hệ tuyến tính với doanh thu bán hàng nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi phí bán
hàng) thì khi chi phí bán hàng tăng, doanh thu bán hàng chỉ tăng theo thấp hơn và do đó
tỷ số Chi phí bán hàng/doanh thu sẽ có xu hướng tăng.
Ngược lại, nếu chi phí vận chuyển hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí bán
hàng thì khi đó giữa chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng có thể có mối quan hệ tuyến
tính và do đó tỷ số Chi phí bán hàng/Doanh thu phải là tương đối ổn định.
Phân tích tỷ suất dựa trên mối quan hệ giữa các BCTC khác nhau có liên quan đến
việc phân tích các tỷ suất có thể cung cấp thơng tin có giá trị, vì vậy việc phân tích tỷ suất
khá dễ dàng, phụ thuộc rất lớn vào độ tin vậy của các thông tin trên BCTC. Dựa vào kiến
thức và kinh nghiệm về nghề nghiệp mà KTV có thể tính tốn lựa chọn các tỷ suất phù
hợp với cuộc kiểm toán.
Dưới đây là các tỷ suất thường dùng trong kiểm tốn:
(1) Nhóm tỷ suất cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính, gồm:
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
- Tỷ số VCSH trên tổng tài sản (hệ số VCSH, hệ số tự tài trợ)
- Tỷ số Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số nguồn tài trị thường xuyên trên tổng nguồn vốn (hệ số tài trợ thường xuyên)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Hệ số này phản ánh tình trạng tài trợ các tài sản trong kinh doanh của DN bằng
khoản khoản nợ. Nói cách khác, một đồng tài sản đem vào kinh doanh được tài trợ bằng
bao nhiêu phần vay nợ. Hệ số này có trị số càng gần bằng một (= 1) chứng tỏ tài sản được
tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn đi vay mượn. Điều này sẽ khiến cho DN gặp khó khăn và
giảm sự chủ động trong kinh doanh
8
Tỷ số VCSH trên tổng tài sản (hệ số VCSH, hệ số tự tài trợ)
Hệ số này cho biết một đồng tổng tài sản dùng trong SXKD được tài trợ từ mấy
phần VCSH. Chỉ tiêu này có trị số nếu càng lớn và gần bằng một (= 1) chứng tỏ khả năng
độc lập về tài chính của DN càng tăng vì lúc đó những tài sản mà DN sử dụng được tài trợ
hoàn toàn bằng VCSH và ngược lại.
Tỷ số Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết trung bình ứng với một đồng vốn mà chủ sở hữu doanh nghiệp
phải tự mình bỏ ra, doanh nghiệp phải đi vay mượn thêm bao nhiêu đồng vốn nữa thì mới
đáp ứng đủ nhu cầu vốn kinh doanh. Tỷ số càng cao thì mức độ lệ thuộc về mặt tài chính
vào bên ngồi càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính càng thấp.
Tỷ số nguồn tài trị thường xuyên trên tổng nguồn vốn (hệ số tài trợ thường
xuyên)
Hệ số này cho biết so với tổng NV thì nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần.
Hệ số này có trị số càng cao thì tính cân bằng tài chính càng tốt và ngược lại.
(2) Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, gồm:
- Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời (Tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
- Tỷ suất khả năng thanh toán nợ dài hạn
9
Tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết với tổng giá trị của tài sản ngắn hạn mà DN đang nắm giữ có
đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không. Hệ số này có trị số càng cao càng chứng
tỏ khả năng thanh tốn dồi dào của DN, góp phần ổn định tình hình tài chính cũng như
hoạt động SXKD và ngược lại. Thơng thường hệ số này phải có trị số từ một trở lên ( ≥
1).
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn của DN bằng
những tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao/dễ chuyển đổi thành tiền (đây là giá trị
còn lại của TSNH sau khi đã loại trừ lượng HTK hay những TSNH có tính thanh khoản
thấp nhất). Qua đó, cho biết khả năng của DN trong việc nhanh chóng thanh tốn các
khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ suất này càng cao thì thể hiện khả năng thanh toán
nhanh của DN càng tốt.
Tỷ suất khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ suất này cho biết khi có một đồng nợ dài hạn đến hạn phải trả thì DN có thể đem
bao nhiêu đồng tài sản dài hạn để trang trải. Chỉ tiêu có trị số càng lớn cho thấy khả năng
thanh toán nợ dài hạn dồi dào và ngược lại
(3) Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động gồm:
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu(ROS)
- Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản(ROA)
10
- Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE)
- Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Tỷ suất doanh lợi doanh thu(ROS)
Tỷ suất thể hiện trung bình cứ 100 đồng doanh thu tuần thì có bao nhiêu là lợi nhuận
sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng tốt.
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản(ROA)
Tỷ suất này cho biết trung bình một đồng tài sản của DN tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất ngày càng cao càng tốt
Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE)
Tỷ suất cho biết cứ trung bình 1 đồng VCSH của doanh nghiệp tao ra được bao
nhiêu thu nhập cho người chủ sở hữu. Tỷ suất ngày càng cao càng tốt. Tỷ suất này đăc
biệt quan trọng đến việc đầu tư của chủ sở hữu.
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, một đồng vốn mà DN đầu tư hàng tồn
kho quay được bao nhiêu vòng chu chuyển. Số vòng quay càng cao chứng tỏ lượng hàng
tồn kho tốc độ luân chuyển nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN và
ngược lại.
11
Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Tỷ suất này cho biết tốc độ các khoản phải thu khách hàng biến đổi đẻ thu hồi được
thành tiền. Tỷ số này càng cao thì thời gian thu hồi được các khoản nợ này càng nhanh.
1.2.2 Phân tích xu hướng (phân tích ngang)
“Phân tích xu hướng là phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản,
nghiệp vụ. Phân tích xu hướng được các KTV sử dụng so sánh thông tin tài chính giữa
các tháng trong kỳ hay giữa các thơng tin tài chính kỳ trước với kỳ này, nhằm phát hiện ra
các biến động bất thường để qua đó kiểm tốn tập trung kiểm tra chi tiết tại đó.”
Đánh giá một xu hướng bất thường nào đó đó cũng phải cân nhắc xem xét đến các
yếu tố khác như: tính thời vụ, tính chu kỳ, các tác nhân ảnh hưởng bất thường,…
Phân tích xu hướng thường được trình bày thơng qua các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị,
…
Ví dụ minh họa cho kỹ thuật vẽ đồ thị trong thủ tục phân tích xu hướng
Bảng 1: Tài liệu về lợi nhuận năm 2018 và năm 2019 của một công
ty.
ĐVT: Tỷ đồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm 2018
5
6.1
5.5
5
5.2
5.6
6
5.4
5.7
5.5
5.2
5.2
Năm 2019
5.1
5.5
5.6
5.4
5.5
6.2
6.5
5.2
5.4
6
6.2
6
Ta có được đồ thị sau
12
Qua đồ thị thấy rằng lợi nhuận của năm 2019 có xu hướng tăng cao vào các tháng
2,7,9. Cịn năm 2018 thì lợi nhuận có xu hướng tăng cao vào các tháng 6,7,11. Cần xem
xét tại sao lại có sự chênh lệch biến động giữa các năm như vậy.
1.2.3 Kiểm tra tính hợp lý
“Kiểm tra tính hợp lý thường được bao gồm những so sánh cơ bản như: so sánh giữa
số liệu thực tế với số liệu dự đoán, số liệu kế hoạch,… Từ kết quả của việc so sánh đó,
tiến hành điều tra các chênh lệch lớn bất thường giữa kế hoạch và thực tế giúp KTV phát
hiện ra những sai sót trong BCTC hoặc các biến động trong lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng.”
Kiểm tra tính hợp lý sẽ so sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu
chung của ngành.
Thường thì chỉ tiêu của đơn vị khách hàng sẽ có sự tương đồng với chỉ tiêu bình
quân chung của ngành. Việc so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu chung của
ngành sẽ giúp cho KTV tìm ra được các sai lệch, từ đó hiểu biết rõ về hoạt động
mà khách hàng kinh doanh.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thơng tin phi tài chính.
Các thơng tin phi tài chính như thị phần của DN, sự yêu thích của khách hàng đến
DN, thời gian phục vụ sản phẩm, số lượng cơng nhân viên,… Chỉ các thơng tin tài
chính thôi chưa đủ, chúng ta cần phải quan tâm đến cả mối quan hệ của nó với các
13
thơng tin phi tài chính nữa, đơi khi mối quan hệ này sẽ giúp KTV có thể nhận diện
khoanh vùng được các sai sót nhờ mối quan hệ hợp lý của chúng.
Ví dụ: Số lương cơng nhân nhà máy tăng lên thì đồng nghĩa với việc khoản phải trả
cơng nhân viên tăng lên. Nếu như KTV phát hiện ra số dư phải trả công nhân viên
không tăng lên mà giảm đi thì có thể trong khoản mục đó đang chứa đựng các sai
sót và rủi ro rất lớn.
So sánh số liệu của khách hàng và số liệu ước tính của KTV.
Việc làm này giúp KTV nhận biết được các dấu hiệu hiệu của sự chênh lệch biến
động giữa số liệu của khách hàng với số liệu mà KTV đã ước tính dự tốn, KTV có
thể thảo luận với khách hàng về tính hợp lý của các số liệu mà mình ước tính và
mở rộng các kiểm tra chi tiết để nhận định được rủi ro của các sai sót này và đánh
giá rủi ro này để kiểm tra một cách hợp lý.
Ví dụ:KTV ước tính được các khoản chi phí khấu hao của tài sản. KTV sẽ so sánh
với chi phí khấu hao của khách hàng cung cấp, liệu có chênh lệch gì khơng. KTV
sẽ bàn bạc lại với khách hàng để xem xét việc chênh lệch của khoản mục này,
ngồi ra KTC cũng đánh giá rủi ro sai sót trong khoản mục đó để có cá thử nghiệm
kiểm tra phù hợp.
Trong ba loại hình phân tích thì phân tích kiểm tra mức độ hợp lý mức độ tin cậy
bằng chứng thu được thì kiểm tra tính hợp lý có độ tin cậy kết quả cao nhất. Phân tích xu
hướng thì có được xem cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này sử dụng
nhiều các số liệu của các trước đó như các năm trước, tháng trước, kỳ trước.
Bảng 2: Mối quan hệ giữa các loại kỹ thuật của thủ tục phân tích.
Các loại hình phân tích
Độ tin cậy kết quả
Dễ sử dụng
Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp lý
h
14
Bảng 3: Hướng dẫn chọn loại hình phân tích
Đối tượng kiểm tốn
Loại hình phân tích
Phân tích tỷ suất
Phân tích xu hướng
Kiểm tra tính hợp
lý
Khoản mục trong Bảng Hữu ích
Hạn chế
Hạn chế
Hữu ích
Rất hữu ích
cân đối kế tốn
Chỉ tiêu trong Báo cáo kết Rất hữu ích
quả kinh doanh
Từ trên, các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh sử dụng thủ tục phân tích
hiệu quả hơn các các nghiệp vụ với các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu
trong Báo cáo kết quả kinh doanh thường dễ dự đoán hơn do Báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh thời kỳ, các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại
nghiệp vụ phức tạp và phản án thời điểm. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế tốn cũng có
mối quan hệ liên quan hơn các tài khoản trên Bảng cân đối kế tốn vì các tài khoản này
đơi khi cịn có sự tác động của nhà quản lý. Nên khi sử dụng thủ tục phân tích thì nên
chọn loại hình phân tích phù hợp.
1.3 Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán
1.3.1 Mục tiêu của việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán
“Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV phải thực hiện trong mọi
cuộc kiểm tốn nhằm tìm ra được các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác quan
trong cần cho cuộc kiểm toán.”
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Chuyên gia kiểm toán phải tiến
hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch và kiểm tra lại tính hợp lý của toàn bộ các
BCTC”. Vậy nên sau khi thu thập thơng tin cơ sở như tìm hiểu ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của khách hàng; nhận diện các bên liên quan;…và nghĩa vụ pháp lý của khách
15
hàng, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích dựa trên các thơng tin thu thập
được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, thủ tục phân tích giúp KTV thu thập thêm
hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này được nhận thấy qua những
tài liệu mà KTV đã thu thập sẵn về khách hàng qua các cuộc kiểm tốn trước đó. KTV sẽ
sử dụng thủ tục phân tích để nhận dạng các biến động bất thường về số dư, các nghiệp vụ
của năm nay so với năm trước, cần phải đặc biệt quan tâm đến các biến động này. Ví dụ:
sự tăng lên đột ngột của số dư hàng tồn kho của năm nay so với năm trước thì cần quan
tâm việc ghi nhận hàng tồn kho này cần quan tâm thật sự các khoản trong đó đều ghi nhận
đúng đắn chưa. Nếu khách hàng là khách hàng mới, thì KTV cũng có thể sử dụng thủ tục
phân tích để đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Dựa vào thủ tục phân tích cũng có thể giúp KTV xác định được vấn đề về khả năng
hoạt động của khách hàng. Các thủ tục phân tích thường giúp nhận dạng ra các dấu hiệu
của những khó về mặt tài chính mà khách hàng có thể xảy ra. Một vài thủ tục phân tích
như phân tích tỷ lệ nợ dài hạn/tổng giá trị tài sản và tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài sản sẽ giúp
cho KTV nhận biết được sự thiếu hụt về mặt tài chính của cơng ty khách hàng có ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của cơng ty khách hàng.
Thủ tục phân tích làm cho KTV xác định được mức độ của các thử nghiệm khác,
nếu như thủ tục phân tích chỉ ra khoản mục trọng yếu thấp và không phát hiện ra các
chênh lệch biến động bất thường thì KTV có thể giảm xuống các thử nghiệm khác như
kiểm tra chi tiết khoản mục.
Ngoài ra, sử dụng thủ tục phân tích cũng giúp thu thập hiểu biết về nội dung các
BCTC về những biến đổi quan trọng trong hệ thống kế toán và hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Thông qua việc vận dụng thủ tục phân tích cũng thấy được các biến động bất
thường chênh lệch giữa giữa số liệu chưa được kiểm toán với số liệu dùng để so sánh.
Những chệnh lệch này KTV cần xem xét liệu những chênh lệch này có khả năng xảy ra
do sai sót trong hệ thống kế toán hay chưa hiểu rõ về việc vận dụng các chuẩn mực, chế
16
độ kế tốn. KTV sẽ từ mạch suy nghĩ đó lý giải ra những điểm bất thường đó để tránh
việc kiểm tốn đi lan man, khơng tập trung, tốn thời gian.
Như vậy, qua việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ, phạm vi
và thời gian thực hiện thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mơ và hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
1.3.2 Thủ tục phân tích vận dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thủ tục phân tích sơ bộ sẽ được thực hiện
trong suốt giai đoạn nhằm giúp KTV hiểu biết hoạt động kinh doanh của khách hàng và
các nghiệp vụ, sự kiện của cuộc kiểm toán năm vừa qua . Và cũng giúp KTV khoanh
vùng được rủi ro liên quan đến các khoản mục của BCTC để KTV xác định nội dung,
phạm vi và lịch trình của các thủ tục phân tích khác. Thủ tục phân tích sẽ được thực hiện
sơ bộ theo 3 bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
Bước 1: Thu thập thơng tin tài chính và các thơng tin phi tài chính của DN
KTV phải thu thập đầy đủ thông tin dữ liệu về hoạt động kinh doanh của DN để
phục vụ cho cuộc kiểm tốn, ngồi các thơng tin tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC
thì KTV phải thu thập thêm cả các thông tin phi tài chính cũng có ảnh hưởng đến BCTC
của doanh nghiệp. Các thông tin cần thu thập là:
-
Các thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của DN: tình hình
kinh doanh của nghiệp, ngành kinh doanh của DN, các nguyên tắc đặc thù trong
ngành nghề kinh doanh, đặc thù của của tổ chức kinh doanh,…
-
Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của DN: giấy phép thành lập và điều lệ
của Công ty, các báo cáo thanh tra và kiểm tra của các năm trước, biên bản họp cổ
đông, các hợp đồng và các cam kết quan trọng,…
-
Các thông tin về kiểm soát nội bộ: các quy định, quy chế, cơ cấu tổ chức bộ
máy của DN, các chính sách và thông lệ về nhân sự…
17
-
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp: chính sách về giá, chính sách về
thuế, chính sách tín dụng, chính sách ưu đãi về bán hàng chiết khấu thanh toán hay
chiết khấu thương mại,...
Bước 2: Phân tích và so sánh thơng tin thu thập được:
KTV sẽ sẽ rà sốt các số liệu trên BCTC và Bảng cân đối thử để phát hiện những bất
thường. Tiếp đến KTV sẽ tiến hành tính tốn các tỷ suất trong kỹ thuật phân tích tỷ suất
để biết về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính, khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời
và hiệu quả hoạt động.
Tỷ suất về cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
- Tỷ số VCSH trên tổng tài sản (hệ số VCSH, hệ số tự tài trợ)
- Tỷ số Nợ phải trả trên Vốn chủ sở hữu
- Tỷ số nguồn tài trị thường xuyên trên tổng nguồn vốn (hệ số tài trợ thường xuyên)
Tỷ suất về khả năng thanh toán:
- Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời (Tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh
- Tỷ suất khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ suất về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Tỷ suất doanh lợi doanh thu(ROS)
- Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản(ROA)
- Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE)
- Số vòng quay hàng tồn kho
18
- Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
Khi thực hiện kỹ thuật phân tích tỷ số ta cũng thực hiện kỹ thuật phân tích xu hướng
để tìm ra các biến động bất thường. Tiếp sau KTV tiến hành việc so sánh các số dư tài
khoản dựa vào tỷ suất đã tính ở trên.
So sánh dữ liệu của ngành với dữ liệu của công ty khách hàng
Việc so sánh này sẽ giúp KTV có thể thấy được cái nhìn rõ hơn về việc hoạt
động của doanh nghiệp so với tổng thể chung của toàn ngành. Việc so sánh này
cũng sẽ gặp vài khó khăn vì địa điểm của doanh nghiệp hay phương pháp kế tốn
cũng có thể khác với cách thức tính của ngành, vì vậy KTV phải hiểu rõ ràng các
yếu tố dẫn mà sai lệch phù hợp để có thể giảm việc quan tâm đến các yếu tố ảnh
hưởng đến sự bất thường, tránh quá lan man.
So sánh dữ liệu của công ty khách hàng với dữ liệu tương tự của kỳ trước
-
So sánh tỷ suất, số dư của năm nay với năm trước để phát hiện các dấu hiệu
bất thường
-
So sánh chi tiết số dư tổng hợp ứng với chi tiết số dư của năm trước. Giúp
nhận biết được các thơng tin nào cần phải tìm kiểm tra thêm.
So sánh dữ liệu của khách hàng với các ước tính dự đốn của KTV
Sau khi phân tích xu hướng thì kiểm tốn viên đưa ra ước tính về dự đoán xu
hướng của một vài khoản mục. Giúp kiểm toán biết nhận biết được các sai lệch biến
động bất thường so với ước tính của KTV, KTV sẽ khoanh vùng được các sai phạm
để nhận biết được rủi ro của nó.
Phân tích dịng tiền của doanh nghiệp: giúp cho KTV hiểu được về triển
vọng của DN, xác định giá trị của DN một cách hợp lý, và đánh giá khả năng tạo ra
tiền của DN có ổn định, bền vững khơng. Đánh giá được DN có sử dụng nguồn
tiền hợp lý, cân bằng thu chi đáp ứng được hoạt động kinh doanh của DN,….
19