Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập tại VN thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.55 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
----------------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI:
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện

: Bùi Lan Anh

Mã sinh viên

: 11160040

Lớp tín chỉ

: Đề án mơn học – Kiểm tốn (219)_5

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Thị Minh Hải

Hà Nội - 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................................................................3
1.1. Bằng chứng kiểm tốn......................................................................................3
1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán.................................................................3
1.1.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán..................................................................4
1.1.2.1. Theo nguồn gốc thu thập bằng chứng..............................................4
1.1.2.2. Theo loại hình của bằng chứng........................................................5
1.1.2.3. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt............................................6
1.1.3. Vai trị của bằng chứng kiểm tốn................................................................7
1.1.4. u cầu đối với bằng chứng kiểm tốn.........................................................9
1.1.4.1. u cầu về tính đầy đủ....................................................................9
1.1.4.2. Yêu cầu về tính thích hợp..............................................................10
1.2. Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính....................................................11
1.2.1. Vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính................................12
1.2.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính..................................12
1.2.2.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn.........................................................12
1.2.2.2. Thu thập thơng tin cơ sở................................................................15
1.2.2.3. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng..........16
1.2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích...........................................................17
1.2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro...................................................18


1.2.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát .......................................................................................................20
1.3. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thường sử dụng trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính............................................................21

1.3.1. Kiểm tra tài liệu...........................................................................................21
1.3.2. Quan sát.......................................................................................................21
1.3.3. Phỏng vấn....................................................................................................21
1.3.4. Phân tích......................................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM THỰC HIỆN.....................................................................................23
2.1. Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam.................................................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Deloitte Việt Nam...............................23
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức...............................................23
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh......................................................23
2.1.2. Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Deloitte Việt
Nam .....................................................................................................................24
2.1.2.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn....................................................24
2.1.2.2. Thu thập thơng tin cơ sở..................................................................26
2.1.2.3. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng............27
2.1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích..............................................................28
2.1.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.....................................................28
2.1.2.6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm sốt............................................................................................................
29
2.2. Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.................................................30


2.2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC................30
2.2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức...............................................30
2.2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh......................................................30
2.2.2. Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai

đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Kế tốn AAC...........................................................................................................31
2.2.2.1. Thu thập thơng tin cơ sở, thơng tin về các nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng..................................................................................................................
31
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích..............................................................33
2.2.2.3. Nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm sốt............................................................................................................
35
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN VIỆC ÁP
DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG
GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................. 38
3.1. Đánh giá..........................................................................................................38
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................38
3.1.2. Hạn chế........................................................................................................38
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................39
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính do
các cơng ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện..........................................40
3.2.1. Đối với kỹ thuật phân tích............................................................................40
3.2.2. Đối với kỹ thuật phỏng vấn..........................................................................41
3.2.3. Đối với kỹ thuật quan sát.............................................................................41
3.2.4. Đối với kỹ thuật kiểm tra tài liệu..................................................................42


KẾT LUẬN............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................45



DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
KSNB: Kiểm sốt nội bộ
KTV: Kiểm toán viên
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ: Việt Nam Đồng
VSA: Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khái quát các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam...........................24
Bảng 2.2. Quan điểm về tính chính trực của Ban quản trị Cơng ty X......................25
Bảng 2.3. Trích giấy tờ làm việc của kiểm tốn viên thu thập trong q trình quan
sát............................................................................................................................ 27
Bảng 2.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Cơng ty Y........................................28
Bảng 2.5. Một số câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ.................................29
Bảng 2.6. Một vài thơng tin tài chính của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán
AAC........................................................................................................................ 30
Bảng 2.7. Biểu mẫu quan sát của kiểm toán viên AAC...........................................32
Bảng 2.8. Biên bản đối chiếu số liệu trên tờ khai và số sách khoản mục doanh thu từ
hoạt động kinh doanh..............................................................................................34
Bảng 2.9. Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB của công ty cổ phần X...............35


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình phỏng vấn chung của AAC......................................................33


1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang bước trên con đường hội nhập kinh tế thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hóa đó, nền kinh tế thị trường nhiều thành phần của Việt Nam
ngày càng phát triển phức tạp với sự ra đời và trưởng thành không ngừng của các
doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô. Trước mục tiêu phát triển của bản thân
doanh nghiệp và yêu cầu về tính tin cậy, trung thực, chính xác đối với thơng tin tài
chính doanh nghiệp của các đối tượng quan tâm, hoạt động kiểm toán độc lập, đặc
biệt là kiểm tốn báo cáo tài chính, ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng trong quá
trình vận hành nền kinh tế. Biểu hiện cho nhận định này là sự tăng lên đáng kể về số
lượng các cơng ty kiểm tốn và loại hình cơng ty cũng đa dạng hơn, trong đó có sự
tham gia của các cơng ty xun quốc gia nắm giữ thế mạnh trong cạnh tranh tại thị
trường kiểm toán độc lập Việt Nam, đặc biệt phải kể đến 4 công ty hàng đầu thế
giới (Big4) bao gồm Ernst & Young, Price Waterhouse Coopers, Deloitte Touche
Tohmatsu Limited và KPMG đều đã có văn phịng và những cơng ty con hoạt động
ở Việt Nam từ rất sớm. Bên cạnh đó, các cơng ty kiểm tốn Việt Nam cũng đang
từng bước nâng cao chất lượng hoạt động, phấn đấu hội nhập với trình độ kiểm tốn
thế giới.
Nhắc đến hoạt động kiểm tốn tài chính, theo giáo trình Kiểm tốn tài chính
(Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2014), thực chất đó là “q trình thu thập
và đánh giá các bằng chứng kiểm tốn về các Báo cáo tài chính của một tổ chức
kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các Báo
cáo này với các chuẩn mực đã được thiết lập”. Do đó, việc thu thập và đánh giá các
bằng chứng kiểm tốn đóng một vai trị quyết định trong sự thành cơng của cuộc
kiểm tốn. Để thực hiện việc thu thập bằng chứng kiểm tốn có giá trị, từ đó phục
vụ cho cơng tác đánh giá, kiểm tốn viên cần có những hiểu biết về các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán, trong khn khổ của Đề án mơn học Kiểm tốn, em xin lựa chọn đề tài “Kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo

cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện” để nghiên
cứu. Các kỹ thuật được tập trung phân tích trong bài viết bao gồm: (i) kiểm tra tài
liệu, (ii) quan sát, (iii) phỏng vấn và (iv) phân tích. Việc nghiên cứu và phân tích đề


2

tài hướng tới làm rõ việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn tài chính, so sánh giữa lý thuyết và thực tế
áp dụng, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ thuật này trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Việt Nam.
Ngồi lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Đề án môn học
Kiểm tốn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm toán
độc lập tại Việt Nam thực hiện
Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất hoàn thiện việc áp dụng áp dụng các
kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm báo cáo
tài chính tại Việt Nam


3

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.


Bằng chứng kiểm tốn

1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Robert Kuhn Mautz và Hussein A Sharaf (1961), “Tồn bộ việc kiểm
tốn gồm hai chức năng, cả hai đều liên quan chặt chẽ với bằng chứng. Thứ nhất là
chức năng thu thập bằng chứng và thứ hai là đánh giá các bằng chứng”.
Kế thừa quan điểm trên, cùng với sự phát triển không ngừng về lý luận và
thực tiễn trong ngành kiểm tốn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng,
năm 2012, Bộ Tài chính ban hành Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam số 500: Bằng
chứng kiểm tốn, trình bày khái niệm bằng chứng kiểm toán một cách rõ ràng, cụ
thể như sau: “Bằng chứng kiểm tốn là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm toán
viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các tài liệu, thơng tin
này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm tốn. Bằng
chứng kiểm tốn bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ
kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thơng tin khác” (trích đoạn 05).
Theo khái niệm này, bằng chứng kiểm tốn có tính đa dạng và phong phú về hình
thức, bao gồm cả thơng tin nhân chứng và vật chứng. Bên cạnh đó, khái niệm này
cũng khẳng định bằng chứng kiểm tốn đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành các ý kiến kiểm toán và là minh chứng cụ thể cho mọi kết luận của kiểm toán
viên. Trong kiểm toán, cùng với các kết luận kiểm tốn được kiểm tốn viên trình
bày trong báo cáo kiểm toán, bằng chứng kiểm toán cũng là những sản phẩm của
hoạt động kiểm toán: “Bằng chứng không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm
tốn mà cịn là cơ sở tạo niềm tin cho những người quan tâm”.
Chính bởi ý nghĩa quan trọng của bằng chứng kiểm toán trong mỗi cuộc
kiểm toán, Chuẩn mực Kiểm toán số 500 cũng chỉ ra mục tiêu của kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán là “thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán để giúp
kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra các kết
luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán”.



4

1.1.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Trên thực tế, bằng chứng kiểm toán được phân thành nhiều loại khác nhau
theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại giúp KTV hiểu sâu sắc mọi khía
cạnh của các loại bằng chứng, từ đó, giúp ích cho q trình thu thập và đánh giá
bằng chứng kiếm toán một cách hữu hiệu. Sau đây là những tiêu thức phân loại
bằng chứng kiểm toán phổ biến nhất:
1.1.2.1.

Theo nguồn gốc thu thập bằng chứng

Theo tiêu thức phân loại này, bằng chứng kiểm tốn có thể phân thành:
a. Bằng chứng do KTV trực tiếp khai thác và phát hiện
Loại bằng chứng này chủ yếu được thu thập thông qua hoạt động kiểm kê tài
sản thực tế, tính tốn lại các biểu số liệu của đơn vị được kiểm tốn, hay thơng qua
quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ…
Những bằng chứng này có độ tin cậy cao nhất do được KTV trực tiếp khai
thác và phát hiện thơng qua kiểm kê, tính toán lại, quan sát…
b. Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cấp
Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cấp có thể là các chứng từ, tài liệu
được lưu hành trong nội bộ doanh nghiệp, các báo cáo tài chính, ghi chép kế tốn
do doanh nghiệp tự tạo lập, những giải trình từ cán bộ trong doanh nghiệp do KTV
yêu cầu…
Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất do được cung cấp bởi khách
thể kiểm toán, dẫn tới tính thuyết phục khơng cao. Chúng chỉ mang tính tin cậy khi
hệ thống kiểm sốt nội bộ được đánh giá là tồn tại và có hiệu lực.
c. Bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp
Bên thứ ba là các đơn vị, tổ chức bên ngoài khách thể kiểm tốn, có liên
quan tới các thơng tin tài chính, hoạt động của doanh nghiệp. Đó là khách hàng, nhà

cung cấp, các tổ chức tín dụng, cơ quan thuế, hải quan… Tương ứng, các bằng
chứng thuộc loại này có thể là hóa đơn, xác nhận cơng nợ, giấy tờ làm việc với cơ
quan thuế, biên bản làm việc của hải quan…
Loại bằng chứng này có độ tin cậy cao do được cung cấp bởi bên thứ ba độc
lập với đơn vị được kiểm toán.


5

1.1.2.2.

Theo loại hình của bằng chứng

a. Bằng chứng vật chất
Là những bằng chứng được KTV thu thập được thông qua q trình thanh tra
hoặc kiểm kê loại tài sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền, hàng tồn kho, tài sản
cố định hữu hình. Bằng chứng vật chất có thể là biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt,
chứng khoán, biên bản kiểm kê hàng tồn kho…
Hạn chế của hầu hết bằng chứng loại này là mang tính thời điểm, cụ thể là nó
có thể chỉ chính xác tại thời điểm được kiểm kê mà không chắc chắn tại các thời
điểm khác có tồn tại hay khơng. Ví dụ, khi kiểm kê hàng hóa, ngun vật liệu, cơng
cụ dụng cụ trong kho thì chỉ biết được số lượng và chất lượng tại thời điểm kiểm kê
do tính chất vật lý của từng loại hàng tồn kho: nếu hàng tồn kho là rau củ quả tươi
mà thời gian lưu kho dài thì dễ bị hỏng hay đối với hàng tồn kho là xăng dầu thì dễ
bay hơi… nên hàng tồn kho có thể bị khai tăng sau thời điểm kiểm kê.
b. Bằng chứng tài liệu
Là các bằng chứng dưới dạng tài liệu được các bên liên quan cung cấp khi
được KTV yêu cầu, bao gồm:
- Các chứng từ, sổ ghi chép kế toán, ghi chép nghiệp vụ, các dự toán đã được
phê duyệt, các giải trình được cung cấp bởi đơn vị được kiểm tốn.

- Thư xác nhận cơng nợ của khách hàng, nhà cung cấp, văn bản làm việc với
cơ quan thuế, với ngân hàng…
- Các tài liệu tính tốn lại, phân tích do KTV tự thực hiện.
c. Bằng chứng bằng miệng
Bằng chứng bằng miệng là những bằng chứng được KTV điều tra, thu thập
được thông qua phỏng vấn những người liên quan tới thơng tin tài chính, tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. KTV có thể phỏng vấn những người có liên quan trực
tiếp tới thơng tin đang cần xác thực hoặc những đối tượng có khả năng đưa ra
những thơng tin mới hữu ích cho KTV.
Bằng chứng loại này tồn tại dưới dạng các ghi chép của KTV hoặc các bản
ghi âm buổi phỏng vấn.
Để thu thập được các bằng chứng bằng miệng đòi hỏi KTV phải có khả năng
giao tiếp, phỏng vấn và phải am hiểu đối tượng được phỏng vấn để khai thác được
những thông tin hữu ích.


6

1.1.2.3.

Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt

Bằng chứng kiểm tốn đặc biệt là những bằng chứng khơng phát sinh thường
xuyên, được sử dụng trong những trường hợp đặc thù. Bằng chứng thường gặp loại
này bao gồm những loại sau:
a. Ý kiến của chuyên gia
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 620: Sử dụng công việc của
chuyên gia, “Chuyên gia của doanh nghiệp kiểm toán là cá nhân hoặc tổ chức có
kinh nghiệm chun mơn trong một lĩnh vực riêng biệt ngồi lĩnh vực kế tốn, kiểm
tốn, mà cơng việc của chuyên gia trong lĩnh vực đó được kiểm toán viên sử dụng

nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Chun gia có thể là người
của doanh nghiệp kiểm tốn hoặc Cơng ty mạng lưới (là lãnh đạo hoặc nhân viên,
bao gồm cả cộng tác viên), hoặc người bên ngồi” (trích đoạn 06).
KTV cần tham khảo ý kiến của chuyên gia trong những vấn đề ngoài ngành
kiểm tốn mà KTV khơng am hiểu như đánh giá giá trị của một tác phẩm nghệ
thuật, giá trị của các loại đá quý, các thông tin liên quan đến luật pháp… Khi lựa
chọn chuyên gia, KTV phải đảm bảo được trình độ của chuyên gia và đặc biệt, phải
xác thực được tính độc lập của chuyên gia với đơn vị được kiểm tốn để đảm bảo
tính khách quan của thơng tin mà chun gia đưa ra.
Dù KTV có sử dụng ý kiến chuyên gia đưa ra làm bằng chứng kiểm tốn thì
KTV vẫn là người chịu mọi trách nhiệm sau cùng về ý kiến mà mình đưa ra đối với
Báo cáo tài chính được kiểm tốn theo quy định của VSA số 620: “Kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm tốn chịu trách nhiệm tồn bộ về ý kiến kiểm tốn đưa ra,
việc sử dụng cơng việc của chun gia khơng làm giảm trách nhiệm của kiểm tốn
viên và doanh nghiệp kiểm tốn về ý kiến kiểm tốn” (trích đoạn 03).
b. Giải trình của nhà quản lý (giải trình của giám đốc)
Bộ Tài chính (2012) ban hành VSA số 580: Giải trình bằng văn bản, quy
định “Kiểm tốn viên phải yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cung cấp
giải trình bằng văn bản về việc Ban Giám đốc đã hoàn thành trách nhiệm đối với
việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo khn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng, kể cả việc trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính
đó”.


7

KTV cũng có thể yêu cầu nhà quản lý giải trình bổ sung bằng văn bản các
vấn đề khác có liên quan như các biên bản họp Đại hội cổ đơng hay Hội đồng quản
trị vì các quyết định quan trọng liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp thường
được đưa ra trong các cuộc họp này.

Các giải trình này được xem là tương tự với các ghi chép phỏng vấn của
KTV nên cũng được coi là bằng chứng kiểm tốn. Tuy nhiên, bằng chứng này
khơng có giá trị cao và khơng thể thay thế các thủ tục kiểm tốn cần thiết khác.
c. Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, của kiểm toán viên khác
Khi hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là tồn tại và có hiệu lực, các tư
liệu của kiểm toán nội bộ là tin cậy thì KTV có thể sử dụng tư liệu của kiểm tốn
nội bộ. Bên cạnh đó, KTV có thể sử dụng tư liệu của KTV độc lập khác nếu khách
hàng đã được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn khác trong thời gian trước đó.
Việc KTV sử dụng những tư liệu này có thể giúp giảm bớt những thủ tục kiểm tốn,
từ đó giảm chi phí kiểm tốn, mặc dù khơng thể hồn tồn thay thế.
d. Bằng chứng về các bên liên quan
Được quy định tại VSA số 550 (2012): Các bên liên quan, các bên được coi
là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm tốn hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với
bên kia trong việc ra quyết định tài chính hoặc hoạt động hay những đối tượng có
khả năng điều hành, kiểm sốt.
Việc thu thập bằng chứng về các bên liên quan của khách hàng là rất quan
trọng vì gian lận rất dễ dàng thực hiện thông qua các bên liên quan, ảnh hưởng
trọng yếu tới báo cáo tài chính. Ví dụ khi kiểm tốn tài chính cho một cơng ty trực
thuộc một tập đồn lớn, hiện tượng chuyển giá với các cơng ty khác hoạt động trong
cùng hệ thống có thể được phát hiện thơng qua loại bằng chứng này.
1.1.3. Vai trị của bằng chứng kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn đóng vai trị rất quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán.
Trước tiên và trên hết, bằng chứng kiểm toán giúp KTV phát hiện các thông tin bất
thường liên quan tới báo cáo tài chính hoặc xác nhận một vấn đề đang nghi vấn, từ
đó hình thành các kết luận kiểm tốn. Nói cách khác, bằng chứng kiểm toán là cơ sở
chứng minh cho những nhận định của KTV.


8


Thứ hai, bằng chứng kiểm tốn là cơng cụ để đánh giá chất lượng cuộc kiểm
toán. Trong nền kinh tế phát triển, với sự hình thành và phát triển khơng ngừng của
các cơng ty kiểm tốn, việc cạnh tranh giữa các cơng ty là điều tất yếu, thì chất
lượng các cuộc kiểm toán được coi là thước đo độ uy tín của các cơng ty kiểm tốn
độc lập trên thị trường nhằm nâng cao tính cạnh tranh. Việc đánh giá chất lượng
cuộc kiểm tốn được đánh giá thơng qua các bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Tức là, một cuộc kiểm tốn thành cơng phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá các
bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm tốn có tính thuyết phục cao, phù hợp với
mục tiêu kiểm tốn thì cuộc kiểm tốn được đánh giá là thành công. Ngược lại, nếu
các bằng chứng thu thập được khơng thích hợp hoặc chưa đầy đủ thì kết luận kiểm
tốn của KTV đưa ra sẽ thiếu tính thuyết phục, cuộc kiểm toán chưa đạt được chất
lượng mong muốn.
Thứ ba, bằng chứng kiểm tốn là căn cứ để cơng ty kiểm tốn có thể kiểm
sốt, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tốn đã và đang thực hiện, góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó thắt chặt hơn mối quan hệ
giữa cơng ty kiểm toán với khách hàng.
Thứ tư, bằng chứng kiểm toán đóng vai trị tạo lập niềm tin cho những đối
tượng quan tâm. Thực tế hiện nay có rất nhiều tổ chức, cá nhân như ngân hàng, nhà
đầu tư… quan tâm tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các quyết
định cho vay vốn hay đầu tư. Bởi vậy, một báo cáo kiểm tốn có tính thuyết phục
được minh chứng bởi các bằng chứng kiểm tốn thích hợp, đầy đủ sẽ tạo ra niềm tin
cho những đối tượng này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp họ quan tâm.
Cuối cùng, trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa cơng ty kiểm tốn và các
bên sử dụng kết luận kiểm toán, bằng chứng kiểm toán là cơ sở để các cơ quan tư
pháp tiến hành đánh giá và đưa ra kết luận. Do đó, nếu các bằng chứng kiểm tốn
thiếu đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro kiểm tốn tăng lên và KTV có thể phải
chịu trách nhiệm pháp lý cho những tổn thất của các bên quan tâm đến kết luận
kiểm toán đến từ việc đưa ra ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp, làm giảm uy tín nghề
nghiệp của KTV và doanh nghiệp kiểm toán.



9

1.1.4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Từ việc phân tích các vai trị của bằng chứng kiểm tốn có thể nhận thấy, yêu
cầu đối với bằng chứng kiểm toán về mặt số lượng và chất lượng được thể hiện
tương ứng qua tính đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán. Điều này đã
được quy định cụ thể tại Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500: Bằng chứng kiểm
tốn (2012).
1.1.4.1.

u cầu về tính đầy đủ

Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán chỉ số lượng hay quy mơ bằng chứng
kiểm tốn mà KTV cần thu thập để đưa ra kết luận kiểm toán. Yêu cầu này không
quy định một số lượng cụ thể bằng chứng kiểm tốn cần thiết bởi quy mơ, tính chất
của mỗi cuộc kiểm tốn là khác nhau. Nó địi hỏi rất lớn ở tính xét đốn nghề
nghiệp hay kinh nghiệm của KTV. Khi thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn,
tính đầy đủ u cầu kiểm tốn viên phải cân nhắc tới các nhân tố ảnh hưởng sau:
a. Tính trọng yếu của đối tượng kiểm toán cụ thể
Những đối tượng kiểm tốn cụ thể, có thể là các khoản mục trong báo cáo tài
chính, các nghiệp vụ của khách thể kiểm tốn, có tính trọng yếu khi những đối
tượng này có quy mơ lớn và tính hệ trọng, tùy thuộc vào quy mơ, mục tiêu của từng
cuộc kiểm tốn. Nếu tồn tại sai sót hoặc gian lận trong những đối tượng kiểm tốn
trọng yếu mà kiểm tốn viên khơng phát hiện ra để xử lý thì ý kiến kiểm tốn đưa ra
sẽ không phù hợp và ảnh hưởng lớn tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính. Bởi vậy, đối tượng kiểm tốn càng trọng yếu càng địi hỏi một số
lượng lớn bằng chứng kiểm tốn để phát hiện ra những sai phạm có thể tồn tại.
b. Mức độ rủi ro của đối tượng kiểm toán
Tương tự như tính trọng yếu, mức độ rủi ro càng lớn, tức là khả năng sai

phạm xảy ra càng lớn thì số lượng bằng chứng kiểm tốn càng tăng và ngược lại
nếu rủi ro thấp thì nên giảm lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và đánh giá
để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm tốn.
c. Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm tốn
Tính thuyết phục và số lượng của bằng chứng kiểm tốn có quan hệ ngược
chiều. Tức là bằng chứng càng có tính thuyết phục cao thì số lượng cần thu thập
càng giảm.


10

d. Tính kinh tế
Nguồn lực để thực hiện cuộc kiểm tốn bao giờ cũng có giới hạn, bao gồm:
nhân sự, tài chính. Kiểm tốn viên ln phải cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi
phí bỏ ra trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm tốn. Ngồi ra, KTV cũng cần
phải cân nhắc tới thời gian thu thập bằng chứng kiểm tốn vì thời gian càng kéo dài,
nguồn lực bỏ ra càng lớn.
1.1.4.2.

Yêu cầu về tính thích hợp

Theo VSA số 500: Bằng chứng kiểm tốn (2012), “Tính thích hợp (của bằng
chứng kiểm toán): Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm
toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho
kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm tốn”.
a. Tính phù hợp
VSA số 500 (2012) đề cập rằng: “Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ logic
với, hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm tốn và trong một số trường hợp
là cơ sở dẫn liệu được xem xét”. Mỗi cuộc kiểm tốn đều có các mục tiêu kiểm tốn
khác nhau. Thơng thường, nhiều bằng chứng kiểm tốn có thể chỉ phục vụ một mục

tiêu cụ thể nào đó và một bằng chứng kiểm tốn cũng có thể cùng lúc phục vụ nhiều
mục tiêu. Bởi vậy, KTV cần nắm bắt được khía cạnh này để tránh tính trùng lặp
trong q trình thu thập bằng chứng kiểm tốn.
b. Tính đáng tin cậy
Tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Nguồn và bản chất của thông tin được thu thập:
Dù có những ngoại lệ nhất định, song VSA số 500 (2012) đã chỉ ra các
nguyên tắc khi đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán như sau:
+ “Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán tăng lên khi bằng chứng kiểm toán
được thu thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị”;
+ “Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị tăng
lên khi các kiểm soát liên quan, kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ
các bằng chứng đó, được thực hiện hiệu quả”;


11

+ “Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên trực tiếp thu thập (ví dụ bằng
chứng thu thập được nhờ quan sát việc áp dụng một kiểm soát) đáng tin cậy hơn so
với bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận (ví dụ phỏng
vấn về việc áp dụng một kiểm soát)”;
+ “Bằng chứng kiểm toán dạng văn bản, có thể là trên giấy tờ, phương tiện
điện tử, hoặc các dạng khác, đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời
(ví dụ, biên bản họp được ghi đồng thời trong quá trình diễn ra cuộc họp đáng tin
cậy hơn việc trình bày bằng lời sau đó về các vấn đề đã được thảo luận trong cuộc
họp)”;
+ “Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng
chứng kiểm toán là bản copy, bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc
được chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc
vào các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thơng tin”.

(trích đoạn A31)
- Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm tốn:
Tính thời điểm cũng ảnh hưởng tới độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn. Ví
dụ khi thu thập bằng chứng kiểm tốn từ hoạt động kiểm kê hàng tồn kho thì biên
bản kiểm kê tại thời điểm lập bảng cân đối kế tốn sẽ có độ tin cậy cao hơn các thời
điểm khác vì kết quả kiểm kê có thể bị thay đổi do tính chất vật lý của hàng tồn kho,
do sai phạm…
- Tính khách quan của bằng chứng kiểm tốn:
Về bản chất, tính khách quan của bằng chứng kiểm tốn có quan hệ thuận
chiều với độ tin cậy: độ tin cậy của bằng chứng càng cao khi tính khách quan càng
cao.
1.2.

Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà KTV cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán xuất phát từ yêu cầu của cuộc
kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong cuộc kiểm toán. Theo
Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế số 300: Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính
(2009), “Lập kế hoạch kiểm toán là thiết lập một chiến lược kiểm toán tổng thể, bao
gồm việc đặt ra phạm vi, thời gian và phương hướng của cuộc kiểm toán và từ đó


12

hướng dẫn cho sự phát triển của kế hoạch kiểm tốn” (trích đoạn 07) và “Mục tiêu
của lập kế hoạch kiểm tốn là để có thể thực hiện cuộc kiểm tốn một cách hiệu
quả” (trích đoạn 04).
Bên cạnh đó, Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10 chuẩn mực kiểm tốn
được thừa nhận rộng rãi (GAAS) địi hỏi “cơng tác kiểm toán phải được lập kế

hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải được giám sát đúng đắn”. Như vậy, u cầu
lập kế hoạch kiểm tốn cịn là nguyên tắc cơ bản được quy định thành chuẩn mực
cụ thể, đòi hỏi KTV phải tuân thủ nhằm đảm bảo cơng tác kiểm tốn được thực hiện
hiệu quả.
1.2.1. Vai trị của lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính
Thứ nhất, lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm tốn
một cách đầy đủ và thích hợp nhằm đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp về các báo cáo
tài chính. Việc này giúp KTV hạn chế những sai sót có thể mắc phải, từ đó nâng cao
hiệu quả công việc, giảm thiểu các trách nhiệm pháp lý, tạo dựng uy tín nghề
nghiệp.
Thứ hai, kế hoạch kiểm toán giúp các KTV tham gia cuộc kiểm toán và các
đối tượng liên quan như các nhà quản lý, nhân viên trong đơn vị được kiểm toán,
kiểm toán nội bộ… có thể phối hợp với nhau trong q trình kiểm tốn để KTV có
thể thực hiện cơng tác kiểm tốn theo đúng chương trình kiểm tốn đã lập với thời
gian và chi phí hợp lý.
Thứ ba, kế hoạch kiểm tốn là căn cứ để cơng ty kiểm tốn và khách hàng
thống nhất với nhau về việc thực hiện kiểm toán, bao gồm nội dung, thời gian, chi
phí cuộc kiểm tốn, trách nhiệm mỗi bên… nhằm tránh sự bất đồng và thắt chặt mối
quan hệ giữa hai bên.
Cuối cùng, kế hoạch kiểm tốn giống như một khn thước để kiểm sốt và
đánh giá hoạt động kiểm tốn trong q trình thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả
kiểm tốn.
1.2.2. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.2.1.

Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán



13

Quy trình kiểm tốn bắt đầu khi KTV và cơng ty kiểm tốn tiếp nhận một
khách hàng. Có thể chia khách hàng của cơng ty kiểm tốn thành hai loại:
Thứ nhất, khách hàng hiện tại, tức là khách hàng đã được cơng ty kiểm tốn
thực hiện kiểm tốn cho các năm trước đó. Đối với nhóm khách hàng này, KTV
phải đánh giá và đưa ra quyết định có tiếp tục kiểm tốn hay khơng.
Thứ hai, khách hàng mới. Đây là những khách hàng tiềm năng và bắt đầu
liên hệ, yêu cầu kiểm tốn. KTV cần xem xét, đánh giá có nên chấp nhận yêu cầu
này không.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng là thực sự cần thiết để giảm
rủi ro kiểm tốn, tránh ảnh hưởng tới uy tín của cơng ty kiểm tốn. Điều này cũng
được quy định rõ ràng trong Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1: Kiểm soát chất
lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, sốt xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm
bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1) (2012), “Doanh nghiệp kiểm tốn thu
thập các thơng tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một
khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện
tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại”
(đoạn 27a).
Những công việc KTV và công ty kiểm toán cần xem xét trước khi quyết
định chấp nhận, duy trì quan hệ với khách hàng bao gồm:
- Đánh giá tính liêm chính của Ban Giám đốc:
Khi có những nghi ngại về tính liêm chính của Ban Giám đốc Cơng ty khách
hàng, tức là Ban Giám đốc có khả năng cao đã phản ánh sai hoặc giấu giếm các
thông tin dẫn tới sai sót trọng yếu trên BCTC. Trong khi đó, tính liêm chính của
Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của mơi trường kiểm sốt, là nền tảng
cho các bộ phận khác của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Bởi vậy, trong trường hợp tính
liêm chính của Ban Giám đốc thấp có thể làm tăng rủi ro kiểm tốn, kết luận kiểm
tốn có khả năng sai cao.
- Đánh giá khả năng kiểm toán (năng lực, thời gian…)

b. Nhận diện các lý do kiểm tốn của cơng ty khách hàng
KTV cần xác định được các đối tượng sẽ sử dụng kết quả kiểm tốn và mục
đích của họ. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới phạm vi kiểm tốn và từ đó ảnh


14

hưởng tới số lượng, loại hình và mức độ chính xác của bằng chứng kiểm toán mà
KTV phải thu thập để đưa ra Báo cáo kiểm tốn.
Ví dụ, nếu người sử dụng kết quả kiểm toán là cơ quan thuế, KTV có thể
nhận biết được cơ quan thuế sẽ quan tâm tới các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, do đó có thể khoanh vùng được phạm vi cần kiểm toán là Báo cáo kết quả
kinh doanh. Hoặc trong trường hợp, công ty khách hàng muốn thực hiện kiểm tốn
nhằm mục đích niêm yết chứng khốn thì những người sẽ sử dụng kết quả kiểm
toán được xác định là các nhà đầu tư và họ thường quan tâm tới lợi nhuận, tài sản,
dịng tiền… Khi đó, phạm vi kiểm toán cần mở rộng hơn, bao gồm các loại BCTC
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin đến người sử dụng Báo cáo kiểm toán. Tức là cần
thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn.
c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn
VSA số 220 (2012) định nghĩa “Nhóm kiểm tốn: Bao gồm thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề phụ trách
cuộc kiểm toán và các cán bộ, nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán, và bất kỳ cá
nhân nào được doanh nghiệp kiểm tốn hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng để thực
hiện các thủ tục kiểm toán cho cuộc kiểm tốn” (trích đoạn 07).
Trong q trình lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn cần
lưu ý những vấn đề sau:
- Nhóm kiểm tốn bao gồm những KTV có khả năng giám sát các KTV chưa
có kinh nghiệm.
- Đối với khách hàng là khách hàng lâu năm, cần tránh hoặc hạn chế thay đổi
KTV trong các cuộc kiểm toán.

- Nhận biết ngành nghề kinh doanh của khách hàng để lựa chọn những KTV
có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp.
d. Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận, cam kết chính thức bằng văn bản giữa
cơng ty kiểm tốn và đơn vị khách hàng về việc thực hiện cuộc kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm tốn: mục tiêu của cuộc kiểm toán BCTC do
kiểm toán độc lập thực hiện thường là việc xác định tính trung thực và hợp lý của


15

các thông tin trên BCTC. Phạm vi là sự giới hạn về khơng gian, thời gian của đối
tượng kiểm tốn.
- Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và trách nhiệm KTV: Ban
giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thơng tin trên
BCTC. KTV có trách nhiệm đưa ra ý kiến về tính trung thực của các thơng tin trên
BCTC.
- Hình thức của Báo cáo kiểm toán: thường là văn bản
- Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán: bao gồm thời gian thực hiện và thời
điểm kết thúc cuộc kiểm tốn.
- Giá phí cuộc kiểm toán: căn cứ vào thời gian kiểm toán dự kiến.
1.2.2.2.

Thu thập thơng tin cơ sở

a. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những hiểu biết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh bao gồm những
hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của công ty khách hàng, môi
trường vi mô trong cơng ty… Những thơng tin này có thể giúp KTV có những nhận

biết đầu tiên về khả năng sai sót trên BCTC.
Ví dụ, khi kiểm tốn một đơn vị vận tải, những thơng tin có khả năng sai sót
cao được nhận định bao gồm: chi phí sửa chữa có thể bị khai khống, doanh thu bị
khai thiếu do không lấy hóa đơn, các khoản chi phí khấu hao, bồi thường khó kiểm
sốt… Đối với một cơng ty kinh doanh xăng dầu, khả năng số dư hàng tồn kho có
thể bị khai tăng do tính chất bay hơi của xăng dầu. Hay khi tìm hiểu những thơng
tin về ngành, KTV nhận thấy thị trường đang gặp khó khăn nhưng doanh nghiệp lại
báo cáo tăng trưởng mạnh, việc kết quả phát triển ngược xu hướng như vậy có khả
năng cao tồn tại sai phạm.
b. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung
Việc xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước giúp KTV nhận diện
những sai sót đã tồn tại trong quá khứ, để giảm rủi ro kiểm toán trong cuộc kiểm
toán tiếp theo. Bên cạnh đó, hồ sơ kiểm tốn năm trước thường chứa đựng nhiều
thông tin về khách hàng, giúp KTV tiết kiệm thời gian và chi phí tìm hiểu những
thơng tin cơ bản về công ty khách hàng. Đặc biệt, hồ sơ kiểm toán giúp KTV nhận
biết bản chất các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các BCTC được
kiểm toán.


16

c. Tham quan nhà xưởng
Việc tham quan nhà xưởng giúp KTV có cái nhìn trực tiếp và tổng thể hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, gặp gỡ các nhân vật chủ
chốt… từ đó dự đốn những khoản mục trọng yếu trên BCTC.
d. Nhận diện các bên liên quan
KTV cần xác định các bên liên quan tới đơn vị được kiểm tốn, tìm hiểu tất
cả các nghiệp vụ giao dịch quan trọng với bên liên quan đã được cơng bố, đánh giá
tính hợp lý của giá trị giao dịch… để bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh

giữa các bên liên quan để có thể hoạch định kế hoạch kiểm tốn phù hợp.
e. Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Ngay từ giai đoạn lập kế hoạch, KTV cần xác định các vấn đề cần sự tư vấn
của chuyên gia. Nhờ đó, KTV có thể chắc chắn rằng sẽ nhận được sự tư vấn của
chun gia trong q trình thực hiện kiểm tốn khi cần thiết.
1.2.2.3.

Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

a. Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
KTV nghiên cứu những tài liệu này để nắm bắt quá trình hình thành, mục
tiêu hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị. Bên cạnh đó,
giấy phép thành lập và điều lệ cơng ty cũng cung cấp những thơng tin mang tính nội
bộ của đơn vị, thể hiện nghĩa vụ của đơn vị với người lao động, với xã hội.
b. Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tốn, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước
Các BCTC là tài liệu quan trọng nhất trong mỗi cuộc kiểm tốn, cung cấp
cho KTV tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị bao gồm nghĩa vụ trả
nợ, nộp thuế, nợ lương… Cùng với các báo cáo khác như báo cáo kiểm toán, thanh
tra hay kiểm tra của năm hiện hành và vài năm trước, KTV sẽ nhận thức tổng quát
về thực trạng hoạt động của đơn vị, từ đó dự kiến phương hướng kiểm tốn.
c. Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc
Các biên bản này thường ghi lại các quyết định quan trọng trong cuộc họp
như phân bổ lợi nhuận, chuyển nhượng, mua bán… có ảnh hưởng lớn tới các thông


17

tin trên BCTC. Bởi vậy, KTV cũng cần tìm hiểu và nghiên cứu về những tài liệu
này.

d. Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các hợp đồng và cam kết quan trọng thường có giá trị lớn, thời gian kéo dài
nên ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán. Qua nghiên cứu các tài liệu này, KTV sẽ tiếp cận với các hoạt động chính của
khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng, nhận định những sai phạm trọng
yếu có thể tồn tại, từ đó thu thập bằng chứng kiểm tốn để chứng minh.
1.2.2.4.

Thực hiện thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
520: Thủ tục phân tích (2012), “là việc đánh giá thơng tin tài chính qua việc phân
tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân
tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan
hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính”.
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch giúp KTV
thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC, những biến đổi quan trọng về kế toán và
hoạt động kinh doanh trong năm kiểm tốn. Từ đó, KTV khoanh vùng, định vị các
nghi vấn về sai số trong BCTC. Chẳng hạn, hàng tồn kho cuối kỳ tăng gấp ba lần
đầu kỳ, KTV có thể đặt ra nghi vấn sai số về giá vốn hàng bán, do nhầm niên độ
hay do dự phịng. Thủ tục phân tích cũng cung cấp cho KTV nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của đơn vị thơng qua việc phân tích dịng tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Có hai loại thủ tục phân tích cơ bản được sử dụng:
Thứ nhất, phân tích ngang, là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số
của cùng một chỉ tiêu BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng bao gồm:
- So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước giữa các kỳ với nhau;
- So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV;

- So sánh dữ kiện của đơn vị được kiểm toán với dữ kiện của ngành.


×