Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.09 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM
TỐN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Mai
Lớp: Kiểm toán 59E
MSV: 11173000
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Minh Hải

Hà Nội, năm 2020


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

AR

Audit Risk

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban giám đốc



BQT

Ban quản trị

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

CR

Control Risk

CP NVL

Chi phí nguyên vật liệu

CP NCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

DR


Detection Risk

FIFO

First - in, first - out

HTK

Hàng tồn kho

IR

Inherent Risk

KT

Kiểm toán

KKTX

Kê khai thường xuyên

KPMG

Klynveld Peat Marwick Goerdeler

KTV

Kiểm toán viên


KSNB

Kiểm soát nội bộ

GVHB

Giá vốn hàng bán

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

TSCĐ

Tài sản cố định

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


Bảng 1.1 Mơ hình định tính rủi ro kiểm tốn……………………………………......7
Bảng 2.2 Bảng phân tích biến động một số chỉ tiêu trên BCTC của cơng ty TNHH
X…………………………………………………………………………………....24
Bảng 2.3 Bảng phân tích biến động một số chỉ số tài chính thơng dụng…………..27
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty AS………………………………………..14
Sơ đồ 2.4 Chu trình liên quan đến HTK, giá thành và giá vốn sản phẩm của công ty
X……………………………………………………………………………………31

MỤC LỤC




LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Phật pháp đã có câu “Khi người đời quá đỗi lo lắng cho tương lai đến nỗi
khơng có thời gian hưởng thụ hiện tại, kết quả họ không thể sống trong hiện tại mà
cũng chẳng sống trong tương lai”. Trong cuộc sống đời thường cũng vậy mà trong
kinh doanh cũng vậy, rủi ro tồn tại ở khắp mọi nơi, khơng ai có thể chắc chắn trong
tương lai sẽ xảy ra các biến cố gì. Vì vậy, thay vì cứ ngồi lo lắng vơ ích cho tương lai,
con người nên làm tốt những gì đang diễn ra ở hiện tại, góp phần làm giảm những
điều khơng may có thể xảy ra. Đánh giá rủi ro trước khi tiến hành cuộc kiểm toán là
một việc cần thiết và quan trọng đối với kiểm toán viên, bởi việc này giúp kiểm toán
viên sắp xếp điều chỉnh công việc để hạ thấp mức độ rủi ro, nâng cao tính trung thực
và hợp lí của báo cáo tài chính trên các khía cạnh trọng yếu, từ đó việc ra quyết định
của những người sử quan tâm và sử dụng báo cáo tài chính sẽ hiệu quả hơn. Hơn nữa,
đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn sẽ chi phối tồn bộ cuộc kiểm tốn,
việc lựa chọn hướng đi ban đầu đúng đắn thì con đường sau này cũng sẽ bớt gian nan
và cực khổ hơn.
Một ví dụ thực tế liên quan đến mức độ quan trọng của việc đánh giá rủi ro
kiểm tốn đó là vào năm 2017, một trong các hãng kiểm toán lớn trên thế giới là
KPMG cũng đã dính vào vụ bê bối khi quy trình đánh giá rủi ro tại cơng ty dầu khí tên
là Miller Energy Resources được cho là chưa được thực hiện đầy đủ, gây ra việc một
số tài sản của cơng ty dầu khí được định giá cao hơn giá thực tế gần 100 lần, khiến
cho một công ty khi không lại trở thành một công ty được niêm yết trên “Sở Giao dịch
Chứng khoán New York”. Kết quả, KPMG đã phải chịu mức phạt hơn 6,2 triệu USD
do những thiếu sót và sai phạm mà cơng ty gây ra.
Thơng qua q trình học tập và tham khảo các tài liệu sách báo, tôi quyết định
chọn đề tài “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC
do kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện bởi sự cần thiết và tính thực tiễn của vấn
đề.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Củng cố và mở rộng kiến thức cá nhân cả trên lí thuyết và thực tế áp dụng quy trình
đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn tại các cơng ty kiểm tốn Việt
Nam.
5


- Hồn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn giai đoạn trước kiểm tốn tại các
cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam. - khái qt hóa cơ sở lý luận…
- đánh giá thực trạng…
- đề xuất các kiến nghị vận dụng quy trình đánh giá rủi ro…
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề án gồm ba chương:
Chương 1I: Lý luận chung về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
Kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện
Chương 2II: Thực trạng việc đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán BCTC do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện – nghiên
cứu điển hình tại cơng ty TNHH Kiểm toán AS thực hiện
Chương 3III: Đánh giá và các đề xuất ….

6


Chương I: Lý luận chung về đánh giá rủi ro kiểm toán
trong giai đoạn lập kế hoạch Kiểm toán báo cáo tài chính
do doanh nghiệp kiểm tốn độc lập thực hiện
1. Khái quát về rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1 Định nghĩa rủi ro kiểm tốn
Theo VSA số 400, “Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn cịn có những

sai sót trọng yếu” [VSA 400, mục 07]
Những sai sót trọng yếu ở đây được hiểu là những sai sót mà theo đó nếu được làm cơ
sở để ra quyết định có thể sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với người sử
dụng thông tin. Tuy nhiên, kiểm toán viên với những hạn chế nhất định không thể loại
bỏ khả năng BCTC đã được kiểm tốn vẫn cịn tồn tại những sai sót trọng yếu, ngay
cả khi việc lập kế hoạch kiểm toán được cho là chu tồn hay khơng.
1.2 Ngun nhân dẫn đến rủi ro kiểm tốn
Kiểm tốn là cả một q trình địi hỏi kiểm tốn viên phải đưa ra những xét đốn
chun mơn của mình về các vấn đề dựa trên các bằng chứng đã thu thập được.
Những xét đoán này, một phần phải dựa trên nền tảng cơ sở khoa học nhưng một phần
cũng phải dựa trên trực giác của kiểm tốn viên. Vì vậy, khơng hề có khái niệm “chắc
chắn” khi kiểm toán viên phát hành ý kiến kiểm tốn. Sự khơng chắc chắn này là do:
- Kiểm tốn viên được cơng ty khách hàng th kiểm tốn trong giới hạn thời gian và
giá phí nhất định nên họ khơng thể tiến hành một cuộc kiểm tốn tồn diện mà bắt
buộc phải chọn mẫu để kiểm toán. Việc chọn mẫu là ngẫu nhiên trên cơ sở tính trọng
yếu tuy nhiên xác suất để lọt những vấn đề sai phạm hồn tồn có thể xảy ra.
- Về bản chất, KTV chỉ có thể dựa trên những tài liệu, bằng chứng kiểm toán mà đơn
vị được kiểm toán đồng ý cung cấp. Họ không phải là những người đại diện cho pháp
luật đi thanh tra mà có quyền tra hỏi, hay khám xét. Chính vì thế nếu Ban giám đốc
cơng ty cố tình giấu giếm hay có những vụ việc gian lận xảy ra thì việc tiếp cận thơng
tin của KTV vô cùng hạn chế.

7


- Phụ thuộc vào tình trạng tài chính và đặc thù riêng của từng công ty mà một số chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính như các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu
khó địi mang tính chất ước tính và dự đốn của người lập BCTC, khơng phải hồn
tồn chính xác.
1.3 Các loại rủi ro kiểm toán

1.3.1 Rủi ro tiềm tàng
Theo VSA số 400: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng
rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ.” [VSA 400, mục
04]
Rủi ro tiềm tàng là một loại rủi ro cố hữu đã tồn tại trước khi cuộc kiểm toán diễn ra
và hồn tồn độc lập khơng chịu chi phối bởi bất kỳ hoạt động kiểm tốn nào. Vì thế,
kiểm tốn viên chỉ có thể đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng mà khơng thể kiểm sốt
cũng như thay đổi được mức độ của rủi ro tiềm tàng.
Một vài nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng như:
- Bản chất ngành nghề kinh doanh của khách thể kiểm toán: mỗi ngành nghề kinh
doanh đều có những đặc điểm riêng nên cơng tác kiểm tốn phải điều chỉnh phù hợp
đối với từng cơng ty. Ví dụ, khi kiểm tốn một ngân hàng thương mại, các giao dịch
một ngày rất lớn nên khó có thể xác định được lượng tiền hiện có của ngân hàng, vì
thế rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục tiền cao hơn đối với các công ty hoạt động
trong các lĩnh vực khác.
- Mức độ liêm chính của BGĐ: ngồi những trường hợp BGĐ cố tình gian lận để trục
lợi cho cá nhân thì đơi khi một số sức ép từ phía ngồi cũng khiến cho BGĐ phải thực
hiện các hành vi gian lận như: cố ý ghi tăng doanh thu, hay khơng trích lập dự phịng
nhằm ổn định mức lợi nhuận thuần, tránh việc công ty bị phá sản…
- Lịch sử kiểm toán đối với khách hàng: đối với các khách hàng mới, kiểm toán viên
chưa có nhiều thơng tin nên rủi ro tiềm tàng có thể được đánh giá cao hơn so với
những khách hàng lâu năm.
- Sự bất thường của các nghiệp vụ: những nghiệp vụ không hay xảy ra tại đơn vị sẽ
tiềm ẩn mức rủi ro cao hơn là những nghiệp vụ phát sinh thường xuyên
- Các khoản mục không thể ước lượng một cách chính xác như các khoản dự phịng
hay các tài khoản với số tiền lớn đều có thể được đánh giá với mức rủi ro tiềm tàng
cao.
8



1.3.2 Rủi ro kiểm soát
Theo VSA số 400: “Rủi ro kiểm sốt là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát
hiện và sửa chữa kịp thời.” [VSA 400, mục 05]
Hệ thống kiểm soát nội bộ chính là các quy định cùng các chế tài xử lý mà ban lãnh
đạo đơn vị tạo ra và thực hiện nhằm tạo ra một tập thể có quy củ, nề nếp, phát triển
đáp ứng mọi quy định của pháp luật cũng như kế hoạch chiến lược của công ty. Tuy
nhiên, cũng giống với tất cả các tổ chức lớn nhỏ khác, hệ thống kiểm sốt nội bộ cũng
có những mặt hạn chế nhất định nên khơng thể có sự đảm bảo tất cả những sự việc lớn
bé trong cơng ty đều nằm trong tầm kiểm sốt. Những hạn chế này có thể là:
Thứ nhất, cũng giống như KTV khi tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán, các thủ
tục kiểm soát cũng bị giới hạn bởi mức chi phí nhất định. Khơng thể để chi chí bỏ ra
để xây dựng hệ thống KSNB lớn hơn lợi ích mà nó mang lại.
Thứ hai, kế hoạch mà đơn vị xây dựng cho các hoạt động kiểm soát chỉ hướng tới
những nghiệp vụ thường xuyên của công ty. Lúc này, những nghiệp vụ phát sinh bất
thường sẽ khó kiểm sốt hơn và rủi ro kiểm soát ở mức cao.
Thứ ba, sự gian lận theo hệ thống khi các nhân viên âm thầm cấu kết với nhau có thể
sẽ phá vỡ hệ thống kiểm sốt nội bộ của cơng ty.
Các thành phần của hệ thống kiểm sốt nội bộ:
- Mơi trường kiểm sốt: mơi trường kiểm sốt bao gồm mơi trường bên trong doanh
nghiệp và mơi trường bên ngồi doanh nghiệp. Mơi trường trong doanh nghiệp bao
gồm tư tưởng chủ đạo của toán doanh nghiệp, các giá trị đạo đức và phong cách điều
hành của nhà quản trị. Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi như pháp luật, chính
sách phát triển của đất nước, các bên cho vay,… cũng là các yếu tố chi phối đến hoạt
động của doanh nghiệp.
- Đánh giá rủi ro: hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty cũng tiến hành việc nhận định
các rủi ro mà cơng ty có thể gặp phải để từ đó có những phương án giải quyết kịp thời.
- Hệ thống thông tin và truyền thông: mức độ nhạy bén của hệ thống kiểm soát nội bộ

trong việc tiếp nhận, xử lý hay phản hồi với thông tin bao gồm hệ thống thơng tin kế
tốn hay sự liên lạc, kết nối giữa các cấp lãnh đạo hoặc giữa các cấp lãnh đạo và nhân
viên.

9


- Hoạt động kiểm soát: các hoạt động mà hệ thống kiểm soát nội bộ xây dựng và thực
hiện nhằm kiểm soát các nghiệp vụ, các giao dịch và chu trình kinh doanh vẫn diễn ra
hàng ngày, đảm bảo cơng việc được thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch và có hiệu
quả.
- Giám sát: các hoạt động giám sát giống như một sự đảm bảo rằng hệ thống kiểm sốt
nội bộ có tiến hành theo đúng như kế hoạch và u cầu hay khơng.
KTV phải tìm hiểu các bộ phận của hệ thống kiểm sốt nội bộ để có thể đánh giá rủi
ro kiểm soát.
1.3.3. Rủi ro phát hiện
Theo VSA số 400, “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát hiện
được.” [VSA 400, mục 06]
Khác với rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan độc lập, kiểm tốn
viên có thể tác động và kiểm sốt được rủi ro phát hiện trong một giới hạn nào đó
bằng cách tăng hoặc giảm các thử nghiệm cơ bản. Rủi ro tiềm tàng phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên mơn và kinh nghiệm của kiểm tốn viên trong việc “bới lơng tìm
vết”, tuy nhiên cả khi KTV có trình độ chuyên môn cao hay giàu kinh nghiệm cỡ nào
cũng không thể đưa mức rủi ro phát hiện xuống 0% do sự hạn chế bởi mặt thời gian,
chi phí, cũng như bản chất của việc chọn mẫu…
1.4 Mơ hình rủi ro kiểm tốn
Mơ hình 1: Mơ hình định lượng rủi ro kiểm tốn
AR = IR*CR*DR

Hoặc DR =
Trong đó
AR: Rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
CR: Rủi ro kiểm soát
DR: Rủi ro phát hiện
Mơ hình rủi ro kiểm tốn cho thấy mối quan hệ giữa các thành phần của rủi ro kiểm
tốn. Trong đó rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tác động qua lại lẫn nhau nên kiểm
10


toán viên nên kết hợp đánh giá hai loại rủi ro này cùng một lúc. Do khi hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động hữu hiệu thì kiểm tốn viên sẽ tăng các thử nghiệm kiểm soát và
giảm các thử nghiệm cơ bản, dẫn tới rủi ro phát hiện ra các sai lệch của kiểm toán viên
tăng lên. Và do KTV không thể tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nên
muốn điều chỉnh rủi ro kiểm tốn về mức có thể chấp nhận được như mục tiêu ban
đầu thì kiểm tốn viên chỉ có thể tác động đến rủi ro phát hiện.
Mơ hình 2:
Bảng 1.1 Mơ hình định tính rủi ro kiểm tốn
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Đánh giá của Cao
KTV về rủi ro
Trung bình
tiềm tàng
Thấp

Cao

Trung bình


Thấp

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Trung bình

Cao

Cao nhất

Mơ hình biểu thị đánh giá các loại rủi ro của KTV ở các mức độ khác nhau, cụ thể:
- Rủi ro kiểm sốt và rủi ro tiềm tàng có 3 mức độ là cao, trung bình và thấp
- Rủi ro phát hiện có 5 mức độ: cao nhất, cao, trung bình, thấp, thấp nhất
Từ việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV đưa ra đánh giá về rủi ro
phát hiện nhằm tạo ra rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận được. Rủi ro phát hiện với hai
loại rủi ro cịn lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm sốt ở mức cao thì rủi ro phát hiện sẽ ở mức thấp và ngược lại.
Việc sử dụng cả hai mơ hình kiểm tốn nói trên giúp cho q trình lập kế hoạch kiểm
tốn được cụ thể và từ đó kiểm tốn viên cũng nắm bắt được vấn đề và các việc cần

phải làm tuy nhiên việc đánh giá này mang tính cá nhân và chưa được thực sự khách
quan nên chỉ để tham khảo chứ không được đưa ra để đánh giá kết quả của cuộc kiểm
toán.
2. Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC

11


2.1 Khái niệm đánh giá rủi ro kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400
Theo VSA số 400 “Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc kiểm toán viên và cơng ty kiểm
tốn xác định mức độ rủi ro kiểm tốn có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh
giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác
định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán.” [VSA 400, mục 08]
2.2 Ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro kiểm toán
Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm toán ở hai giai đoạn của cuộc kiểm toán là lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán.
Ở giai đoạn lập kế hoạch, sau khi xem xét các yếu tố cho thấy công ty kiểm tốn có đủ
khả năng chấp nhận và ký kết hợp đồng kiểm tốn, thơng qua mức trọng yếu được
thiết lập trên tồn bộ Báo cáo tài chính và trên từng khoản mục, kiểm tốn viên đánh
giá mức rủi ro có thể xảy ra bằng chính xét đốn chun mơn của mình từ đó phục vụ
cho việc tổ chức nhân sự, quy định các mốc thời gian và các nghiệp vụ cần thiết. Việc
đánh giá rủi ro ở bước lập kế hoạch kiểm tốn là vơ cùng quan trọng vì nó có thể chi
phối chất lượng tồn bộ cuộc kiểm tốn.
Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán: mức rủi ro ban đầu đã được lập là cơ sở điều chỉnh
cho công tác kiểm tốn đi đúng hướng, đúng mục đích, khơng bị sa đà vào những
phần ngoài trọng tâm. Ngoài ra, trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên
có thể thu thập được thêm nhiều thông tin chi tiết hơn giúp cho việc đánh giá rủi ro
hợp lí hơn từ đó thiết kế các thủ tục kiểm tốn tương ứng.
Đánh giá rủi ro kiểm tốn là một cơng việc bắt buộc phải làm trong mỗi cuộc kiểm

toán nên ở giai đoạn hồn thành kiểm tốn, các ước tính rủi ro kiểm toán trong giai
đoạn lập kế hoạch và thực hiện sẽ hồn thiện hồ sơ kiểm tốn và là cơ sở để đánh giá
chất lượng cuộc kiểm toán.
2.3 Quy trình đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán BCTC theo VSA 315
2.3.1 Thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan
Theo VSA 315, “Kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở
dẫn liệu.” [VSA 315, mục 05]
Các thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm:
12


Thứ nhất, phỏng vấn BGĐ và các thành viên trong công ty để thu thập thông tin làm
căn cứ cho KTV đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do cố ý hay vô ý.
Thứ hai, thực hiện các thủ tục phân tích: thủ tục phân tích được thực hiện xun suốt
trong tồn bộ q trình kiểm tốn, việc này giúp kiểm tốn viên có thể liên kết các sự
việc, vấn đề để nhận thấy những điều bất hợp lý, những rủi ro còn tồn tại.
Thứ ba, quan sát và điều tra: giúp kiểm tốn viên có cái nhìn bao quát các hoạt động
của công ty
Các hoạt động liên quan bao gồm:
- Ngay trước giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi quyết định ký hợp đồng kiểm toán,
kiểm toán viên đã phải thực hiện một số thủ tục nhằm thu thập thông tin để đánh giá
rủi ro chấp nhận kiểm tốn. Những thơng tin này cần được KTV xem xét lại trong khi
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
- KTV cũng cần phải xem xét lại các thông tin thu thập được trong khi cung cấp các
dịch vụ khác ngồi kiểm tốn (nếu có) với cơng ty, các thơng tin này rất có thể hỗ trợ
cho việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
- KTV phải xem xét đến những biến động diễn ra trong năm vừa qua khiến một số
thông tin từ các cuộc kiểm tốn trước đã khơng cịn phù hợp và cần phải đính chính lại

các thơng tin này.
- Các cuộc họp, thảo luận giữa các thành viên chủ chốt trong cuộc kiểm toán nhằm
tổng hợp các ý kiến cũng như đưa ra một đánh giá chung về sự phù hợp trong việc lập
và trình bày BCTC của đơn vị đối với quy định cũng như tình hình hoạt động của đơn
vị. Từ đó đánh giá khả năng xảy ra rủi ro có sai sót trọng yếu.
2.3.2 Những hiểu biết mà KTV cần thu thập về đơn vị được kiểm toán và mơi
trường của đơn vị, trong đó có kiểm sốt nội bộ
* Những hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị:
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị cùng những yêu cầu và quy định của pháp luật
- Đặc điểm của đơn vị:
+ Lĩnh vực hoạt động
+ Cơ cấu bộ máy tổ chức, ban lãnh đạo và loại hình cơng ty
+ Cơ cấu nguồn vốn
+ Các hình thức đầu tư của đơn vị ở hiện tại hoặc dự kiến trong tương lai
13


- KTV cần hiểu về chính sách kế tốn và sự đồng nhất sử dụng qua các kỳ kinh doanh.
- Chiến lược để hướng tới mục tiêu của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có thể xảy
ra.
- Các thức đánh giá và đo lường kết quả hoạt động của cơng ty
*Hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị:
Theo VSA số 315, “Kiểm tốn viên phải tìm hiểu các thơng tin về kiểm sốt nội bộ
của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm tốn. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên quan
tới cuộc kiểm toán thường liên quan tới báo cáo tài chính nhưng khơng phải tất cả các
kiểm soát liên quan tới báo cáo tài chính đều liên quan đến cuộc kiểm tốn. Kiểm tốn
viên phải sử dụng xét đốn chun mơn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết
hợp với kiểm soát khác, có liên quan tới cuộc kiểm tốn” [VSA 315, mục 12]
Để có thể đánh giá rủi ro kiểm sốt, KTV cần phải thực hiện các nghiệp vụ nhằm thu
thập thông tin, bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh

nghiệp như:
Mơi trường kiểm soát: KTV phải đánh giá rằng Ban giám đốc của cơng ty có
thực hiện và đề cao văn hóa doanh nghiệp hay khơng, có thường xun củng cố các
giá trị đạo đức cho các nhân viên hay không và môi trường kiểm sốt có tạo động lực
cho nhân viên làm việc tốt hay mang lại tác dụng trái chiều.
Đánh giá rủi ro: KTV cần tìm hiểu quy trình đánh giá rủi ro của khách thể kiểm
toán để thấy được những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ. Chẳng hạn có những
rủi ro mà KTV nhận thấy là có tồn tại và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính trung thực
hợp lí của BCTC xét trên khía trọng trọng yếu tuy nhiên hệ thống KSNB lại khơng xét
đến. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị bao gồm: Xác định và đánh giá khả năng xảy
ra các rủi ro liên quan tới lập và trình bày BCTC, từ đó có những biện pháp nhằm
ngăn chặn hoặc giảm bớt các nguy cơ dẫn đến rủi ro. Trường hợp doanh nghiệp khơng
có quy trình đánh giá rủi ro kinh doanh một cách cụ thể, rõ ràng, KTV cần phỏng vấn
trao đổi với BGĐ của đơn vị về việc liệu khi không có quy trình đánh giá rủi ro kinh
doanh như vậy thì cơng ty làm cách nào để nhận diện rủi ro, phịng ngừa hay xử lý các
rủi ro đó, và những điều này liệu có khiến cho rủi ro kiểm sốt của cơng ty ở mức cao
hay khơng.
Hệ thống thơng tin và truyền thông: KTV cần nắm bắt thông tin về cách thức
thu thập và hệ thống truyền dẫn thông tin trong doanh nghiệp từ các quá trình ghi chép

14


các giao dịch, ghi sổ kế toán đến việc lập BCTC cùng sự liên lạc giữa các cấp lãnh
đạo trong việc lập BCTC.
Hoạt động kiểm soát: Theo VSA số 315, “Kiểm tốn viên phải tìm hiểu những
hoạt động kiểm sốt liên quan đến cuộc kiểm toán mà theo xét đoán của kiểm tốn
viên là cần thiết để có thể đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
và thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo đối với rủi ro đã đánh giá. Đối với mỗi cuộc
kiểm tốn, kiểm tốn viên khơng bắt buộc phải tìm hiểu hết tồn bộ các hoạt động

kiểm sốt liên quan đến từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh
trên báo cáo tài chính hoặc tới từng cơ sở dẫn liệu có liên quan” [VSA 315, mục 20]
Giám sát: kiểm toán viên xem xét các hoạt động giám sát, theo dõi đối với hệ
thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng được tự ý
sao nhãng cơng việc, những thiếu sót trong hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ
có được tính đến và sửa chữa kịp thời hay khơng, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động
của kiểm soát nội bộ.
2.3.3 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Các thơng tin đã thu thập được qua quá trình tìm hiểu và phân tích bên trên sẽ giúp
kiểm tốn viên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
Theo VSA số 315,
“Để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo, kiểm
toán viên phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở các cấp độ sau:
(a) Cấp độ báo cáo tài chính
(b) Cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết
minh” [VSA 315, mục 25]
Sau khi đã nhận diện được các rủi ro gây ra các ảnh hưởng đáng kể ở cấp độ BCTC và
cấp độ cơ sở dẫn liệu, kiểm tốn viên cần tìm hiểu một số vấn đề như:
- Có phải là các hành vi gian lận gây ra các rủi ro đó khơng
- Có phải do các yếu tố mơi trường bên ngồi như nền kinh tế, các chính sách kế tốn,
… thay đổi dẫn tới rủi ro hay khơng
- Có phải do việc thực hiện các giao dịch quan trọng với các bên liên quan làm nảy
sinh rủi ro hay không
- Rủi ro xảy ra có phải do cơng ty xem nhẹ việc đánh giá và định lượng thơng tin tài
chính như các thơng tin mang nhiều tính chất ước tính.
15


- Có phải do những nghiệp vụ lớn và bất thường không thuộc lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.

Một số những rủi ro do xảy ra sai sót trong việc ghi chép và xử lí thơng tin quan trọng
và có tính chu kỳ một các tự động, ít thậm chí là khơng có một sự can thiệp thủ cơng
nào thường rất khó để đưa ra các ý kiến đánh giá nếu chỉ dựa vào các thủ tục cơ bản.
Lúc này kiểm toán viên cần phải dựa vào các hoạt động kiểm sốt của cơng ty đối với
các nghiệp vụ này.
Trong q trình thực hiện kiểm tốn, kiểm tốn viên có điều kiện đi sau vào các chu
trình nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp, thu thập thêm được nhiều bằng chứng
từ đó có thể nhận diện rõ hơn các rủi ro và thiết lập các thủ tục kiểm toán kịp thời và
phù hợp.
2. Đánh giá rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện là loại rủi ro được xác định cuối cùng sau khi kiểm toán viên đã thực
hiện xong việc xác định và đánh giá các loại rủi ro khác. Dựa vào hai mơ hình định
tính và định lượng rủi ro kiểm toán mà KTV đưa ra đánh giá đối với rủi ro phát hiện.
Qua đó, điều chỉnh các thủ tục kiểm toán để giảm mức rủi ro tổng thể cuộc kiểm tốn
về mức có thể chấp nhận được.

16


Chương II: Thực trạng việc đánh giá rủi ro kiểm toán
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC do cơng ty
TNHH Kiểm tốn AS thực hiện
1. Một số thơng tin sơ lược về cơng ty TNHH Kiểm tốn AS
1.1 Lịch sử hình thành
Cơng ty TNHH Kiểm tốn AS thành lập vào ngày 17/05/2000 và là một trong các
công ty kiểm tốn độc lập uy tín và có thâm niên lâu đời tại Việt Nam.
Địa chỉ của công ty: 63A Võ Văn Tần, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: Điện thoại: +84 (028) 39301277 – 78
1.2 Chiến lược kinh doanh
Với mục tiêu hướng đến chất lượng để nâng cao danh tiếng và trọn niềm tin của khách

hàng, công ty TNHH AS có những chiến lược kinh doanh phù hợp như:
- Công ty luôn cập nhật các sự kiện kinh tế nổi bật xảy ra trong và ngoài nước, các bộ
luật và chính sách mới ban hành nhằm có những phương án thích nghi tương ứng.
- Coi sự hài lịng của khách hàng là trên hết, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu
và luôn bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tơn trọng bí mật kinh doanh của khách hàng
- Đội ngũ nhân viên được đào tạo chun nghiệp, những nhân viên với trình độ cao,
chính trực, khách quan, thân thiện, hịa đồng, đồn kết và ln cố gắng hết sức để
hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Công ty không ngại đổ mới, sẵn sàng lắng nghe ý kiến đối tác hay các tổ chức doanh
nghiệp nhà nước để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ.

17


1.3 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của cơng ty AS

Ban giám đốc

Phịng hành chính
- kế tốn

Bộ phận nghiệp
vụ

Bộ phận nghiệp vụ 1

Phịng kinh doanh

Bộ phận nghiệp vụ 2


Ban giám đốc:
Ban giám đốc của công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý
và điều hành các phịng ban. Trong đó, Giám đốc phụ trách việc thiết kế các chiến
lược hoạt động của công ty và là người đại diện pháp luật của công ty khi tham gia ký
duyệt Báo cáo tài chính.
Phịng hành chính – kế tốn
Phịng hành chính – kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng và chịu sự chi phối bởi ban
giám đốc. Nhiệm vụ của phòng hành chính – kế tốn là xem xét tài liệu sổ sách, sát
sao với tình hình kinh doanh của cơng ty, phân tích xu hướng biến động trong doanh
thu, chi phí, số dư tài sản, nguồn vốn cũng như theo dõi và chỉ đạo cơng tác kế tốn
của cơng ty.
Bộ phận nghiệp vụ
Hai phòng nghiệp vụ thuộc bộ phận nghiệp vụ với quy mô từ 10 đến 20 nhân viên mỗi
phịng và có trách nhiệm thực hiện các cơng việc của công ty bao gồm các công việc
thực hiện trực tiếp với khách hàng.
Phòng kinh doanh
18


Lên kế hoạch gặp gỡ và ký kết các hợp đồng đối với khách hàng.
1.4 Các dịch vụ cung cấp
- Dịch vụ kế toán – thống kê:
+ Hướng dẫn khách hàng thiết lập hệ thống kế toán
+ Hướng dẫn cách thức ghi chép sổ sách kế toán
+ Hướng dẫn lập hồ sơ hồn thuế, quyết tốn thuế, ưu đãi thuế.
+ Xây dựng hệ thống Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế từ hệ thống
BCTC đã được khách hàng lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Phân tích các thơng tin kế tốn
- Dịch vụ kiểm tốn:

+ Kiểm tốn BCTC tùy theo mục đích khác nhau như: cơng bố báo cáo tài chính như
theo luật định, giúp doanh nghiệp trong việc giải thể, hợp nhất, mua bán chuyển
nhượng doanh nghiệp…
- Dịch vụ thuế:
+ Cập nhật kịp thời các quy định thuế mới ban hành
+ Giúp khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế và hỗ trợ quyết toán thuế
+ Chỉ ra các vấn đề sai sót trong q trình áp dụng thuế tại doanh nghiệp
+ Đánh giá các rủi ro về thuế và giúp doanh nghiệp xây dựng một hệ thống thuế thích
hợp
- Dịch vụ định giá
Hoạt động định giá khách quan giúp công ty trong việc khẳng định năng lực, thu hút
các nguồn vốn đầu tư…
2. Khái quát về quy trình kiểm toán tại AS
2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Bắt đầu bằng việc khách hàng yêu cầu được cung cấp dịch vụ kiểm tốn, phịng kinh
doanh sẽ là bộ phận tiếp nhận và phân tích lời đề nghị này. Sau khi thực hiện các thủ
tục nhằm thu thập thông tin để đánh giá cơng ty có đủ khả năng chấp nhận khách
hàng, phịng kinh doanh sẽ lập và gửi thư báo giá tới khách hàng. Nếu được khách
hàng đồng ý, lúc này, phòng kinh doanh tiếp tục soạn thảo hợp đồng kiểm toán cho

19


Ban giám đốc cơng ty kiểm tốn thơng qua và ký duyệt. Sau đó, Ban giám đốc sẽ chỉ
đạo một nhóm kiểm tốn sẽ đảm nhiệm cơng việc mới này.
Nhóm kiểm tốn nhanh chóng lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm việc tìm hiểu thơng tin
sơ bộ về khách hàng như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, tình hình phát triển của
công ty năm vừa qua cũng như báo cáo kiểm tốn năm trước, hệ thống KSNB của
cơng ty… từ đó đánh giá mức trọng yếu và độ rủi ro cho cuộc kiểm tốn.
2.2 Thực hiện kiểm tốn

Thơng qua việc đánh giá được mức trọng yếu và rủi ro, KTV chính của nhóm kiểm
tốn phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng người với từng khoản mục và có nhiệm vụ
theo dõi sát sao, đốc thúc mọi thành viên thực hiện công việc nghiêm túc và đầy đủ.
Mọi khúc mắc trong q trình kiểm tốn của nhóm kiểm tốn sẽ được tổng hợp qua
nhóm trưởng và u cầu phía khách hàng giải thích.
Cơng việc kiểm tốn diễn ra tại văn phòng của khách hàng trong khoảng thời gian đã
quy định trong hợp đồng.
2.3 Hồn thành kiểm tốn
Giai đoạn hồn thành cuộc kiểm tốn là giai đoạn để KTV hồn thiện hồ sơ kiểm toán
và phát hành báo cáo kiểm toán.
- KTV chính sốt xét lại tồn bộ tài liệu liên quan đến cuộc kểm toán bao gồm tất cả
các điều chỉnh cần thiết trong việc ghi nhận bút toán
- Dự thảo báo cáo kiểm tốn được KTV chính lập và chuyển cùng hồ sơ kiểm tốn
cho trưởng phịng nghiệp vụ.
- Bước rà soát cuối cùng là của Ban giám đốc, đánh giá và đưa ra ý kiến đối với toàn
bộ cơng việc kiểm tốn của nhóm.
- Dự thảo báo cáo kiểm tốn được gửi cho khách hàng. Cơng ty TNHH Kiểm toán AS
sẽ phát hành ý kiến kiểm toán nếu khơng cịn bất cứ sự bất đồng nào giữa cơng ty và
khách hàng.
3. Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn BCTC tại
cơng ty TNHH Kiểm toán AS
3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
Tại AS, việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán được coi trọng do nó ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín cũng như hình tượng của cơng ty khi chẳng may có tranh
chấp, kiện tụng xảy ra.
20


Mỗi năm, phịng kinh doanh của cơng ty AS đều gửi thư giới thiệu tới các khách hàng
mới mà công ty có khả năng phục vụ. Trong thư trình bày rõ thông tin về các dịch vụ

mà công ty cung cấp và quyền lợi của khách hàng được hưởng tương ứng. Một số
công ty chủ động liên lạc với AS u cầu được cơng ty tiến hành kiểm tốn do có thể
được giới thiệu hoặc tìm hiểu trên thị trường.
Sau đó, các thủ tục thu thập thơng tin sơ bộ về khách hàng sẽ được tiến hành thông
qua cuộc gặp mặt giữa trưởng phịng kinh doanh, Ban giám đốc cơng ty AS và ban
lãnh đạo công ty khách hàng. Các thông tin sơ bộ này là cơ sở cho việc đánh giá rủi
ro kiểm toán. KTV đặc biệt xem xét đến các cơng ty khách hàng có đặc điểm như:
- Công ty khách hàng đang xướng vào những vụ tranh chấp và có những dầu hiệu của
sự gian lận, vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Gánh nặngtình hình tài chính của công ty lớn hay khả năng hoạt động liên tục của
công ty bất ổn
- Những cán bộ chủ chốt, ban lãnh đạo của công ty thường xuyên thay đổi nhân sự
- Cơng ty khơng hình thành hệ thống KSNB hoặc có hệ thống KSNB khơng hữu hiệu
- Là cơng ty đại chúng hoặc công ty niêm yết trên sàn chứng khốn
- Cơng ty có Ban Giám đốc khơng liêm chính, trung thực
Các cơng ty có đặc điểm trên là các cơng ty có nguy cơ được đánh giá rủi ro kiểm toán
ở mức cao. Trong trường hợp rủi ro đạt ở mức có thể chấp nhận được thì bên phía
cơng ty AS sẽ lập hợp đồng kiểm tốn và ký sau khi cả 2 bên đã đồng ý về các điều
khoản của hợp đồng.
Đối với các khách hàng cũ của AS, thông tin sơ bộ về khách hàng đã được tìm hiểu từ
năm kiểm tốn trước và được lưu tại hồ sơ kiểm tốn. Tuy nhiên, AS ln tìm hiểu
những biến động trong năm vừa qua của khách hàng để quyết định có duy trì khách
hàng cũ hay khơng. Những biến động này có thể là:
- Thay đổi nhân sự cấp cao
- Thay đổi loại hình doanh nghiệp hay lĩnh vực kinh doanh
- Năm vừa qua doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nặng

3.2 Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu theo VSA 315
3.2.1 Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh
21



AS thực hiện các thủ tục kiểm toán (phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng hoặc
trực tiếp xem xét tài liệu..) nhằm thu thập các thông tin về khách thể kiểm tốn và mơi
trường hoạt động kinh doanh, bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh: các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và những biến
động trong những năm vừa qua, thị phần của cơng ty trong tồn bộ ngành nghề cũng
như mức độ cạnh tranh, tầm ảnh hưởng và tinh thần hữu nghị của cơng ty trong tồn
bộ nền kinh tế nói chung và trong thị trường ngành nói riêng….
- Đặc điểm đội ngũ lãnh đạo và các nhân viên chủ chốt của công ty
Các thông tin về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường hoạt động kinh doanh sẽ giúp
KTV nhận diện và đánh giá được các yếu tố có khả năng tiềm ẩn gây ra sai sót trọng
yếu trên cấp độ BCTC.
3.2.2 Tìm hiểu chu trình kinh doanh và chính sách kế tốn
- Tìm hiểu về chu trình kinh doanh để thấy được cách thức doanh nghiệp vận hành
hàng ngày, giúp cho việc nhận định các sai sót, rủi ro được thuận lợi và dễ dàng hơn.
- Ngồi ra, KTV của AS cần tìm hiểu về chính sách kế tốn mà cơng ty đang áp dụng
xem có phù hợp với các quyết định mới nhất khơng hay có sự điều chỉnh nào về chính
sách kế tốn trong năm tài chính vừa qua hay khơng.
3.2.3 Phân tích sơ bộ BCTC
Để có thể đưa ra đánh giá rủi ro tiềm tàng trên từng khoản mục, ngồi việc tìm hiểu
chu trình kinh doanh và các chính sách kế tốn, KTV phải thực hiện thủ tục phân tích
đối với hệ thống BCTC của công ty và một số chỉ tiêu tài chính trong kỳ:
- Đối với BCĐKT và BCKQKD: Dựa vào mức trọng yếu được thiết lập cho từng
khoản mục, kiểm tốn viên của AS tập trung phân tích vào sự biến động của các
khoản mục có số dư lớn và mang tính chất định tính (các khoản dự phịng). Trường
hợp có khoản mục biến động lớn, KTV kết hợp bổ sung phỏng vấn nhân viên tại công
ty khách hàng để tìm hiểu lí do cũng như khoanh vùng rủi ro.
- Chỉ tiêu tài chính: các nhóm hệ số đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty bao
gồm:

+ Hệ số thanh toán
+ Hệ số nợ
+ Khả năng sinh lời
22


+ Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trên, nhận thấy xu hướng biến động bất thường,
KTV sẽ lần theo sự bất thường ấy để phát hiện ra các rủi ro, đồng thời thiết lập các thủ
tục kiểm toán để đánh giá các rủi ro ấy.
3.2.4 Đánh giá hệ thống KSNB
KTV tại AS thực hiện đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ trên hai
phạm vi là tồn doanh nghiệp và các chu trình kinh doanh.
Những điểm yếu của hệ thống KSNB là nguyên nhân dẫn đến rủi ro xảy ra sai sót
trọng yếu. Thơng qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB, kiểm tốn viên có thể mường
tượng ra tính phức tạp cũng như khối lượng cơng việc cần phải làm.
Ngoài việc xem xét đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB, KTV nhận diện các
yếu tố có khả năng xảy ra gian lận: Bất kể mức độ ảnh hưởng của sai phạm gây ra lớn
cỡ nào, chỉ cần là hành vi gian lận thì đều được coi là rủi ro có sai sót trọng yếu.
Trong trường hợp này, KTV có thể sử dụng tam giác gian lận bao gồm 3 yếu tố tác
động đến khả năng xảy ra gian lận là: cơ hội, áp lực và sự hợp lí hóa. Kết hợp giữa
việc phỏng vấn đội ngũ nhân viên và sắp xếp buổi gặp gỡ để phỏng vấn Ban Giám đốc
của đơn vị, các tài liệu liên quan đều được xem xét kỹ càng, KTV sẽ đưa ra kết luận
có hay khơng tồn tại các yếu tố có khả năng dẫn đến rủi ro do gian lận. Nếu có thì sự
ảnh hưởng của nó đến tồn bộ BCTC cũng như các khoản mục, số dư tài khoản nào .
3.2.5 Đánh giá rủi ro phát hiện
AS sử dụng mơ hình định tính để đánh giá rủi ro phát hiện.
3.3 Minh họa thực tế quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn của cơng ty TNHH Kiểm tốn AS tại cơng ty TNHH X
3.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng

Thông tin sơ bộ về khách hàng X
Thông qua quá trình tìm hiểu, KTV tại AS đã tổng hợp lại một số thông tin như sau:
- Công ty TNHH X thành lập năm 2002 và bắt đầu được kiểm toán BCTC vào năm
2003. Từ năm 2003 đến năm 2014 đều là cơng ty TNHH Kiểm tốn AS cung cấp dịch
vụ kiểm tốn với mục đích hợp lí hóa các khoản thuế của doanh nghiệp, vì thế cơng ty
TNHH X được coi là khách hàng thâm niên của công ty TNHH Kiểm toán AS.
- Người thường xuyên liên lạc về các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm tốn tại cơng ty
X là Ông Nguyễn Văn A.
23


- Ngành nghề kinh doanh của công ty X là sản xuất và chế biến thủy hải sản
- Công ty X áp dụng VAS và chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam trong việc lập
và trình bày BCTC. Cơng ty AS áp dụng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) để ra
quyết định và phát hành ý kiến kiểm toán.
- Xem xét về cuộc kiểm toán năm 2014:
Do đã được phục vụ một cách tận tụy trong nhiều năm liền nên năm 2014, công ty
TNHH X vẫn gọi điện cho cơng ty AS mong muốn được kiểm tốn BCTC. Cuộc kiểm
toán kết thúc vào ngày 10/2/2015 với doanh thu thu được từ việc cung cấp dịch vụ
kiểm toán cho công ty X không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu năm 2014
của AS, đồng thời nghĩa vụ trả phí kiểm tốn khơng bị q hạn q lâu. Trong q
trình kiểm tốn, khơng hề nảy sinh các tranh chấp nào giữa hai bên. Báo cáo kiểm
toán năm 2014 là ý kiến chấp nhận toàn phần.
- Xem xét các sự kiện xảy ra trong năm 2015:
+ Về phía cơng ty kiểm tốn:


Nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng sẵn sàng tham gia cuộc

kiểm tốn

• Tính độc lập được đảm bảo do: Hai bên khơng có bất cứ tranh chấp nào trong
những năm gần đây. Công ty kiểm tốn ln ln chuyển các nhóm trưởng để
đảm bảo sẽ khơng có trường hợp để một người phụ trách kiểm tốn 3 năm liên
tiếp tại 1 cơng ty. Các thành viên trong nhóm kiểm tốn và các thành viên BGĐ
của cơng ty AS khơng có mỗi quan hệ về mặt tình cảm huyết thống hoặc kinh
tế nào với phía khách hàng.
+ Về phía khách hàng


Ban Giám đốc: khơng có dấu hiệu cho thấy Ban Giám đốc công ty X gian lận,

không trung thực hay vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
• Tình hình hoạt động của khách hàng: khơng có các yếu tố ảnh hưởng đến tính
liên tục của cơng ty. Trong năm, công ty cũng không vướng vào một vụ tranh
chấp nào.
• Các nghiệp vụ diễn ra trong năm: trong năm 2015, cơng ty X có phát sinh một
số nghiệp vụ quan trọng với các bên liên quan tuy nhiên những nghiệp vụ này
không phải là nghiệp vụ bất thường và không quá phức tạp đến nỗi không thể
giải quyết.
• Hệ thống KSNB được thành lập và chưa có bằng chứng nào cho thấy hệ thống
này hoạt động yếu kém dẫn tới nhiều sai sót nghiêm trọng trên BCTC.
24




Phí kiểm tốn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong “doanh thu của công ty AS” và
trong “thu nhập của thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng kiểm tốn”. Đồng
thời, khơng có bằng chứng nào cho thấy khách hàng có những khoản nợ phí
kiểm tốn và phí cung cấp dịch vụ quá hạn lâu dài. Điều này cho thấy công ty

X thực hiện tốt nghĩa vụ thanh tốn chi phí kiểm tốn.

Dựa vào những thơng tin đã thu thập được ở trên, cơng ty TNHH Kiểm tốn AS đồng
ý lời đề nghị kiểm tốn trong năm 2015 tại cơng ty TNHH X và đánh giá rủi ro ở mức
trung bình.
3.3.2 Đánh giá rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu theo VSA 315
3.3.2.1 Thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh
Kết hợp với những thông tin đã thu thập được từ bước đánh giá rủi ro chấp nhận hợp
đồng kiểm toán, trong giai đoạn này, kiểm toán viên đi sâu vào những thông tin cụ thể,
đặc biệt là đối với những thay đổi trong năm vừa qua.
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: chế biến thủy hải sản
+Năm 2015 là một năm khó khăn đối với ngành chế biến thủy hải sản nước ta do tình
trạng thiếu thốn nguyên liệu vẫn còn tiếp diễn. Nguyên nhân là do sản lượng thủy hải
sản tăng nhưng chủ yếu là do sản lượng các loại thủy hải sản có giá trị khơng cao tăng,
trong khi những loại thủy hải sản chính và có giá trị cao như tơm và cá tra thì lại sụt
giảm. Việt Nam là một trong những nước Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của căn bệnh
“tôm chết sớm” bắt nguồn từ Trung Quốc vào năm 2009. Sự sàng lọc không hiệu quả
tôm giống đã khiến sản lượng tôm sú tại Việt Nam, Thái Lan,... và cả các nước thuộc
liên minh Châu Âu cũng như Nam Mỹ sụt giảm trầm trọng. Sự tăng giảm giá cả cá tra
là một chướng ngại rất lớn đối với những người nuôi, vì vậy, người dân khơng muốn
phải chịu mức rủi ro nuôi trồng quá lớn nên đã lần lượt từ bỏ việc nuôi cá tra, khiến
cho sản lượng loại cá này giảm sút.
+Ngồi những khó khăn tại thời điểm hiện tại là thiếu nguồn nguyên liệu, ngành chế
biến thủy hải sản vẫn chịu những rủi ro tiềm tàng như các đợt thiên tai, bão lũ, lốc
xoáy, tràn dầu,… thường xuyên xảy ra tại nước ta gây nên tổn thất rất lớn.
- Quy trình sản xuất: Cơng ty X mua ngun vật liệu từ thị trường trong nước hoặc
quốc tế, qua sơ chế, loại bỏ các chất độc hại, thêm một số chất phụ gia rồi ủ lạnh và
đóng gói.
- Các vấn đề về pháp lý: Công ty TNHH X được đầu tư 100% vốn nước ngoài và được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh X cấp giấy phép đầu tư số 987/QĐ-UBND.

25


×