ĐỌC HIỂU VĂN 8 – HỌC KÌ II
MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
TÊN VĂN BẢN
Nhớ rừng
Quê hương
Khi con tu hú
Tức cảnh Pác Bó
Ngắm trăng
Đi đường
Chiếu dời đô
Hịch tướng sĩ
Nước Đại Việt ta
Bàn luận về phép học
Đi bộ ngao du
Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
SỐ ĐỀ
3
13
9
1
2
1
11
14
10
21
3
1
TRANG
1-3
3-18
18-26
26-27
27-29
29-31
31-40
41-57
57-67
67-90
90-93
94
89 đề
1.NHỚ RỪNG
ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ơi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Ngữ văn 8 - Tập 2)
Câu 1 (1 điểm): Đoạn thơ trên trên trích trong bài thơ nào, tác giả là ai?
Câu 2 (1,5 điểm): Tìm câu cảm thán trong đoạn thơ trên, cho biết hình
thức, chức năng của câu cảm thán đó?
Câu 3 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính ở đoạn văn trên là gì?
GỢI Ý:
Câu 1: (1 điểm)
- Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Nhớ rừng
Tác giả: Thế Lữ.
Câu 2: (1,5 điểm)
- Câu cảm thán: Than ôi!
1
- Hình thức: Có chứa từ cảm thán, kết thúc câu bằng dấu chấm than.
- Chức năng: Dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
Câu 3: (0,5 điểm)
- Phương thức biểu đạt chính ở đoạn văn trên là phương thức biểu cảm.
ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
“Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?”
a) Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Xét theo mục đích nói, đoạn thơ trên gồm những kiểu câu nào, chỉ
rõ?
c) Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?
GỢI Ý:
a. - Đoạn thơ trích từ văn bản: Nhớ rừng, tác giả Thế Lữ.
b. - Nêu tên được các kiểu câu có trong đoạn thơ: Câu nghi vấn, câu cảm
thán.
- Chỉ rõ được các kiểu câu trong đoạn
+ Đâu những chiều lênh láng ….phần bí mật? – Câu nghi vấn.
+ Than ôi! – Câu cảm thán.
+ Thời oanh liệt nay còn đâu? – Câu nghi vấn
c. Đoạn thơ thể hiện nỗi niềm thương nhớ da diết của chúa sơn lâm về
giang sơn cũ, về thời oanh liệt được tự do với vai trò là chúa tể rừng xanh.
Đồng thời là nỗi chán ghét thực tại tù túng, tâm trạng đau đớn khi bị
mất tự do, bị giam cầm trong vườn bách thú.
ĐỀ 3: Trong bài thơ Nhớ rùng của Thế Lữ có câu thơ sau:
“Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!”
1. Xét theo mục đích nói, câu thơ trên thuộc kiểu câu nào?
2. Em hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ?
3. Đoạn thơ bộc lộ tâm trạng của nhân vật nào? Đó là tâm trạng gì?
GỢI Ý:
1
- Câu thơ thuộc kiểu câu cảm thán (có dấu hiệu về hình thức và
chức năng của câu cảm thán)
2
- Chép chính xác đoạn thơ theo yêu cầu của đề bài.
(Chép chính xác cho điểm tối đa; thiếu 1 từ hoặc sai một lỗi
2
3
chính tả trừ 0,25 điểm; thiếu từ 2 từ hoặc 2 lỗi chính tả trở lên
trừ 0,5 điểm).
- Đoạn thơ bộc lộ tâm trạng của nhân vật con hổ khi bị nhốt
trong vườn bách thú.
- Đó là tâm trạng chán ghét thực tại tầm thường, tù túng, giả
dối; nỗi nhớ rừng và nuối tiếc quá khứ oanh liệt; niềm khao
khát tự do mãnh liệt muốn trở về rừng của con hổ….
2.QUÊ HƯƠNG
ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ".
(SGK Ngữ văn 8 - Tập 2)
Câu 1 (1 điểm): Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? tác giả là ai? Nêu
ý nghĩa của bài thơ đó?
Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được
sử dụng trong hai câu thơ cuối.
Câu 3 (1 điểm): Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu sau:
"- Con nhớ em con quá! (1) Hay là u để cho em con ở nhà một đêm nay
nữa, để con ngủ thêm với em, để con nói chuyện với em nó. (2)
GỢI Ý:
Câu 1: (1 điểm)
- Đoạn thơ trên trích từ văn bản: Quê hương
- Tác giả là: Tế Hanh
- Ý nghĩa của bài thơ: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối
với quê hương làng biển.
Câu 2: (1 điểm)
* Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối:
- Nhân hóa (im, mỏi, trở về, nằm chiếc thuyền có trạng thái của người dân chài)
- Ẩn dụ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở từ "nghe")
* Tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối đoạn:
3
- Các từ "im, mỏi, trở về, nằm "cho ta cảm nhận được phút giây thư giãn của con
thuyền vô tri trở nên sống động, có tâm hồn như con người.
- Từ "nghe" thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế, con thuyền như một cơ thể
sống nhận biết được chất muối đang ngấm dần vào vào da thịt của mình =>Hai câu
thơ cuối đoạn cho ta cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm của tinh tế của nhà thơ Tế
Hanh.
Câu 3 (1 điểm)
Xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu:
- " Con nhớ em con quá! "
Kiểu câu: Cảm thán
- Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
- "Hay là u để cho em con ở nhà một đêm nay nữa, để con ngủ thêm với em, để con
nói chuyện với em nó".
- Kiểu câu: Cầu khiến
Hành động nói: Yêu cầu, nài nỉ.
ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
(Ngữ văn 8 - Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Câu 1. (0,5 điểm): Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 3. (1,0 điểm): Câu thơ “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.” thuộc
kiểu câu gì xét theo mục đích nói và thực hiện hành động nói nào?
Câu 4. (1,0 điểm): Vẻ đẹp của hình ảnh “Chiếc thuyền” trong hai câu
thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
GỢI Ý:
1
- Đoạn thơ được trích trong văn bản: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
2
Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đồn thuyền đánh cá trở về
bến.
3
- Câu thơ “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.” thuộc kiểu câu trần
thuật.
4
- Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
4
HS có thể trình bày vẻ đẹp của hình ảnh “Chiếc thuyền” theo
nhiều cách khác nhau nhưng cơ bản đảm bảo các ý sau:
- Hình ảnh “Chiếc thuyền” trong đoạn thơ là một hình ảnh đẹp, gợi
nhiều lien tưởng.
- Hình ảnh “Chiếc thuyền” được xây dựng bằng các biện pháp tu
từ nhân hóa và ẩn dụ:
+ Các từ “im, mỏi, trở về, nằm” cho ta cảm nhận được giây phút
nghỉ ngơi, thư giãn của con thuyền sau chuyến ra khơi vật lộn với
sóng gió biển khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vơ
tri trở nên sống động, có hồn như con người.
+ Từ “nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con
thuyền như một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển
đang ngấm dần, lặn dần vào da thịt của mình.
->Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tình u, sự gắn bó máu thịt với
q hương mình của nhà thơ Tế Hanh.
ĐỀ 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
(Ngữ văn 8, tập 2, trang 17)
Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
Câu 3: Câu thơ "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" thuộc kiểu câu nào?
Xác
định kiểu hành động nói được thực hiện trong câu đó?
Câu 4: Từ " nhớ" được lặp lại hai lần đi kèm với các hình ảnh màu nước
xanh,
cá bạc, buồm vơi, mùi nồng mặn... giúp em cảm nhận gì về tình cảm của nhà
thơ đối với quê hương?
Câu 5: Từ nội dung đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 15 - 20 dịng)
trình bày suy nghĩ của em về q hương?
5
GỢI Ý:
1. Đoạn thơ trích trong văn bản "Quê hương".
- Tác giả: Tế Hanh.
2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ dưoc sáng tác 1939, khi nhà thơ đang đi học ở
Huế. (Hoặc hs có thể trả lời bài thơ được sáng tác 1939, khi tác giả đang xa
quê hương).
3. Kiểu câu: Câu cảm thán.
- Kiểu hành động nói: Hành động bộc lộ cảm xúc.
4. Từ “ nhớ" được lặp lại hai lần đi kèm với các hình ảnh màu mước xanh, cá
bạc, buồm vôi, mùi nông mặn... cho thấy được nỗi nhớ da diết và tình yêu
chân thành, sâu đậm của tác giả đối với quê hương.
Câu 5:
- Về nội dung: ( 1,75 điểm) Nêu được những nội dung cơ bản sau:
+ Khái niệm về quê hương: là nơi ta sinh ra và lớn lên. Ở đó có gia đình,
người thân, bạn bè cùng với kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ...
+ Vai trị của q hương: ni dưỡng, bồi dắp tâm hồn con người, là bến đỗ
bình yên, điểm tựa vững chắc cho mỗi con người...
+ Trách nhiệm với quê hương: yêu mến, tự hào, bảo vệ và
xây dựng quê hương giàu đẹp...
+ Phê phán những việc làm, thái độ xấu ảnh hưởng tới quê hương...
+ Liên hệ bản thân: HS tự liên hệ theo chiều hướng tích cực
- Về hình thức: Trình bày bằng một đoạn văn ngắn, chữ viết rõ ràng, diễn đạt
lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, khơng tẩy xóa..
ĐỀ 4: Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:
“ Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ…” ( Quê hương – Tế Hanh )
a) Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hồn thiện khổ thơ trong bài
thơ.
b) Nêu nội dung chính của đoạn thơ đó.
c) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng
trong hai câu thơ cuối đoạn.
GỢI Ý: a. Học sinh chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo của đoạn thơ:
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
b. Nội dung chính của đoạn thơ: Cảnh đồn thuyền đánh cá trở về bến.
c. – Các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối đoạn là :
6
Nhân hóa ( chiếc thuyền có trạng thái của người dân chài ) và ẩn dụ
( chuyển đổi cảm giác ở từ “ nghe” ).
- Tác dụng của các biện pháp tu từ:
+ Các từ “ im, mỏi, trở về, nằm ” cho ta cảm nhận được giây phút nghỉ
ngơi, thư giãn của con thuyền sau chuyến ra khơi vật lộn với sóng gió biển
khơi. Nghệ thuật nhân hóa đã khiến con thuyền vơ tri trở nên sống động,
có hồn như con người.
+ Từ “ nghe” thể hiện sự chuyển đổi cảm giác thật tinh tế. Con thuyền như
một cơ thể sống, nhận biết được chất muối của biển đang ngấm dần, lặn
dần vào da thịt của mình.
Tác giả miêu tả con thuyền, nói về con thuyền chính là để nói về
người dân chài ở khía cạnh vất vả, cực nhọc, từng trải trong cuộc sống hàng ngày.
Ở đây, hình ảnh con thuyền đồng nhất với cuộc đời, cuộc sống của
người dân chài. Hai câu thơ cho ta cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm,
tinh tế và tình u, sự gắn bó máu thịt với q hương mình của nhà thơ
Tế Hanh.
ĐỀ 5: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !
(Trích Quê hương, Tế Hanh, Ngữ văn 8 – Tập 2)
Câu 1 : (1 điểm) Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại nào ?
Câu 2 : (1 điểm) Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt
chính nào ?
Câu 3 : (1 điểm) Nêu nội dung của đoạn thơ.
Câu 4 : (2 điểm) Từ nội dung đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn nghị
luận (khoảng 5 đến 7 câu) về chủ đề: Tình yêu của em đối với quê hương nơi
em sống.
GỢI Ý:
1
Các từ xanh, bạc, mặn thuộc từ loại tính từ
2
Ở đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính :
Biểu cảm
3
Nội dung đoạn thơ: Nhà thơ bày tỏ lòng yêu thương trân trọng
quê hương của mình. Dù đi xa vì sự nghiệp, tác giả vẫn ln nhớ
về mảnh đất q hương u dấu của mình. Nhớ màu nước biển
xanh, nhớ thân cá bạc, nhớ chiếc buồm vơi, nhớ cả cảnh những
chiếc thuyền rẽ sóng ra khơi và nhà thơ cảm nhận được cái mùi
nồng mặn xa xăm của quê biển.
4
. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương
thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
7
-Tình yêu quê hương được thể hiện bằng những việc làm cụ thể:
tích cực trong học tập, phụ giúp cha mẹ, ...
- Nói được suy nghĩ chân thành, sâu sắc về trách nhiệm của tuổi
trẻ hôm nay đối với quê hương đất nước.
- Phê phán một số người chưa thực sự có tình u đối với q
hương, có những biểu hiện chưa tích cực, ....
- Tình u q hương là điều thực sự cần thiết ở mỗi học sinh và
mọi người .
ĐỀ 6: Cho đoạn văn bản sau:
“ …Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
………………………………………………
…………………………………………….....
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ…”
1. Chép chính xác hai câu thơ cịn thiếu vào chỗ trống trong đoạn và cho
biết tên tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm chứa đoạn
trích trên.
2. Phân tích tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ của tác giả trong hai câu
thơ em vừa chép.
3. Dấu ngoặc kép ở câu thơ thứ 3 trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
4. Hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận tổng- phân- hợp nêu
cảm nhận của em về đoạn văn bản trên ( sau khi đã điền đúng hai câu
thơ vào chỗ trống) . Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán, gạch chân và
chú thích câu cảm thán đó.
GỢI Ý:
1.Chép chính xác hai câu thơ cịn thiếu vào chỗ trống trong đoạn và cho
biết tên tác giả, tác phẩm và hồn cảnh sáng tác của tác phẩm chứa đoạn
trích trên.
- Học sinh chép chính xác hai câu thơ:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
( Nếu sai một từ hoặc một lỗi, GV khơng cho điểm)
- Đoạn trích trên trích trong bài thơ: Quê hương của Tế Hanh.
- Hoàn cảnh ra đời:Bài thơ “Quê hương” được Tế Hanh viết năm 1939 khi
ông 18 tuổi và đang học Trung học tại trường Quốc học Huế. Bài thơ được
rút trong tập “ Nghẹn ngào” (1939), sau được in trong tập “ Hoa niên” (1945)
2.Phân tích tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ của tác giả trong hai câu
8
thơ em vừa chép.
+ Trật tự từ ngữ sắp xếp theo trình tự miêu tả: giới thiệu đối tượng miêu tả
“ Dân chài lưới” ---> rồi lần lượt miêu tả cụ thể đối tượng về “làn da” và “
cả thân hình”.
+ Sắp xếp câu miêu tả theo bút pháp hiện thực trước (qua cái nhìn, quan
sát của đơi mắt); rồi mới đến câu miêu tả theo bút pháp lãng sau ( tả bằng
tâm hồn và cảm xúc) , người dân chài hiện lên vừa gần gũi thân thương, vừa
phi thường kì diệu.
+ Đảm bảo sự hài hịa về ngữ âm của thơ 8 chữ: gieo vần chân, vần liền
(trắng- nắng; xăm – nằm) đối với các câu liền trước và liền sau nó.
3.Dấu ngoặc kép ở câu thơ thứ 3 trong đoạn trích trên có tác dụng gì?
- Dấu ngoặc kép trong câu thơ thứ ba có tác dụng đánh dấu đoạn dẫn trực
tiếp- trích dẫn ngun văn lời nói của người dân làng chài cảm tạ thiên nhiên.
4.Hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận tổng- phân- hợp
nêu cảm nhận của em về đoạn văn bản trên ( sau khi đã điền đúng hai câu
thơ vào chỗ trống) . Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán, gạch chân và chú
thích câu cảm thán đó.
1- Hình thức: (1 điểm)
- Đúng đoạn văn tổng – phân – hợp.
- Đúng số câu theo quy định.
- Gạch chân và ghi chú thích câu cảm thán.
(Nếu khơng gạch chân hoặc gạch chân mà khơng ghi chú thích thì khơng
cho điểm)
2- Nội dung: (2. điểm)
HS hiểu và trình bày được những ý cơ bản sau:
Đoạn thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về:
*Cảnh dân làng đón ghe cá trở về :
+ Náo nhiệt, ăm ắp niềm vui và sự sống (từ láy :“ồn ào”, “tấp nập”, ghe
đầy cá, những con cá “tươi ngon thân bạc trắng”)....
+ Lời cảm tạ trời yên bể lặng của người dân làng chài (“Nhờ ơn trời...đầy
ghe”)
+ Cá tươi ngon, ánh lên tương lai huy hoàng
----> Cuộc sống bình yên, no ấm và hạnh phúc.
*Hình ảnh dân chài: vừa chân thực, vừa lãng mạn với tầm vóc phi thường
(tả thực: làn da...+ qua tâm hồn và cảm quan lãng mạn của tác giả: thân hình
nồng thở vị xa xăm)
*Hình ảnh con thuyền: được hình dung như con người đang mệt mỏi
nhưng say sưa, hài lòng sau những tháng ngày lao động miệt mài, gian khổ
trên biển xa (qua nhân hóa: “im, mỏi, nằm” + ẩn dụ “nghe”) -> trở thành con
người có hồn – một tâm hồn rất tinh tế.
9
====>Khổ thơ là bức tranh sinh hoạt thật đẹp đẽ, tươi sáng, bình dị của
người dân chài ven biển, được hiện lên bằng tình yêu quê hương tha thiết sâu
đậm của nhà thơ.
ĐỀ 7: Cho câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”
a. Chép lại theo trí nhớ ba câu thơ tiếp theo để hoàn thiện ý thơ.
b.Cho biết tên tác giả, tác phẩm có chứa đoạn thơ trên. Tác phẩm đó được
sáng tác trong hồn cảnh nào?
c.Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác
dụng.
GỢI Ý:
a.HS chép lại đúng ba câu thơ tiếp theo, khơng mắc lỗi chính tả.
(Mắc một lỗi trừ 0,25 điểm, tổng điểm tồn phần khơng qúa 0,5 điểm)
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
b.
- Tác giả: Tế Hanh
- Tác phẩm: Quê hương
- Bài thơ được sáng tác vào năm 1939, khi nhà thơ xa quê, đang học ở Huế.
c. HS chỉ ra những biện pháp nghệ thuật:
- So sánh, nhân hóa, ẩn dụ
-Tác dụng:
+ Gợi tả vẻ đẹp mạnh mẽ, lớn lao, kì vĩ, mang vẻ đẹp hùng tráng của con
thuyền khi ra khơi đánh cá.
+Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi vốn gần gũi quen thuộc
bỗng trở nên vừa lớn lao, thiêng liêng vừa thơ mộng.
=> Việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật, Tế Hanh đã để lại
trong lòng người đọc ấn tượng đẹp về một bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dạt dào sức sống.
ĐÊ 8: Đọc đoạn thơ sau và trả lời từ câu 1 đến câu 5
“Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
10
(Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2010, trang
16,17)
Câu 1. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là gì?
Câu 2. Trong khoảng thời gian xa cách, lịng tác giả nhớ tới những điều
gì nơi quê nhà?
Câu 3. Trong tác phẩm có đoạn thơ trên, nhiều lần tác giả viết về hình
ảnh “chiếc thuyền”, em hãy ghi lại những câu thơ đó?
Câu 4. Câu thơ: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” thuộc kiểu câu
nào xét theo mục đích nói? Chỉ ra đặc điểm hình thức và chức năng của kiểu
câu đó.
Câu 5. Viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày cảm nhận của
em về khổ thơ trên, trong đoạn văn có sử dụng một câu cầu khiến (gạch chân
dưới câu cầu khiến đó).
GỢI Ý:
1
- Đoạn thơ trích trong văn bản: “ Quê hương”, tác giả: Tế Hanh
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Biểu cảm
2
Trong khoảng thời gian xa cách lòng tác giả nhớ tới quê nhà với
những hình ảnh gần gũi, quen thuộc: màu nước (xanh), cá (bạc),
chiếc buồm (vôi), con thuyền, mùi nồng mặn.
3
Câu thơ miêu tả về hình ảnh “chiếc thuyền” trong văn bản” Quê
hương”:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
- Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
4
- Kiểu câu: Cảm thán.
- Đặc điểm hình thức: Có từ ngữ cảm thán “quá”, kết thúc câu bằng
dấu chấm hỏi.
- Chức năng: Bộc lộ cảm xúc, nỗi nhớ quê hương tha thiết, sâu nặng
của tác giả.
5
Học sinh viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hình thức:
+Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (5-7 câu).
+Trong đó sử dụng câu cầu khiến, gạch chân (ghi chú)
- Nội dung:
+ Mở đoạn: Giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ
thơ: Tình cảm của nhà thơ đối với quê hương.
11
+ Thân đoạn nêu được các nội dung sau:
. Lời thơ giản dị, tự nhiên; liệt kê một loạt hình ảnh tiêu biểu của quê
hương( nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi…) nhằm cụ thể hóa
những đối tượng trong nỗi nhớ; điệp từ “ nhớ”- > diễn tả được tình
cảm chân thành, tha thiết của người con xa quê khi nhớ về quê
hương.
. Nỗi nhớ của nhà thơ kết đọng ở mùi vị “ nồng mặn”-> cho thấy
tình cảm yêu thương, gắn bó thủy chung với quê hương dù phải
trong xa cách.
+ Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng của tác giả và liên hệ bản thân.
ĐỀ 9: Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
(1) “Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
(Trích Ngữ văn 8, tập 2)
(2)
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”
(Trích Ngữ văn 8, tập 2)
Câu 1. (1.5điểm)
a/ Đoạn (1) trích trong tác phẩm nào? Tác giả ?
b/ Hãy nêu nội dung của đoạn (1).
Câu 2. (1.5điểm)
a/ Việc sắp xếp trật tự từ trong câu có tác dụng gì?
b/ Trình bày tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong hai câu văn sau?
“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
GỢI Ý:
Câu 1
a/
b/
- Tác phẩm : Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
b/ Nội dung: Tình yêu quê hương chân thành, trong sáng, tha thiết
của Tế Hanh qua nỗi nhớ da diết, thường trực.
Câu 2
12
a/
b/
Tác dụng của sắp xếp trật tự từ: 0,5đ
+ Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, sự việc
+ Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật
+ Liên kết câu với câu
+ Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.
+ Theo thứ tự xuất hiện của các triều đại trong lịch sử.
+ Đặt sóng đơi các triều đại của nước ta và Trung Quốc thể hiện sự
ngang hàng, bình đẳng và niểm tự hào dân tộc.
ĐỀ 10: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
... Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe“,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi,
Thống con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
(Ngữ văn 8 - Tập 2 - NXB Giáo dục)
Câu 1. (0,5 điểm)
Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (1,0 điểm)
Tìm và phân tích các biện pháp tu từ có trong câu thơ:
"Chiếc thuyên im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ "
Câu 3. (0,75 điểm)
Câu thơ “Tôi thấy nhớ cái mùi nơng mặn q!” thuộc kiểu câu gì? Nêu
đặc điểm hình thức và chức năng?
Câu 4. (0,75 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn bích trên?
Câu 5. (2,0 điểm)
Từ mục I. Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ
của mình về tình yêu quê hương.
GỢI Ý:
1
Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm “ Quê hương”
2
Tác giả: Tế Hanh
Chi rõ 02 biện pháp tu từ và phân tích:
Chiếc thuỵền được nhân hóa biết “mỏi, trở về, nằm, nghe”. Con
13
thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người. Biện pháp nhân
hố khiến người đọc hình dung rất rõ dáng vẻ nặng nề, thấm mệt của
chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bờ nghỉ ngơi thư giãn.
Biện pháp ẩn dụ chuyển đồi cảm giác qua từ "nghe". Con thuyền nằm
nghỉ ngơi đồng thời nó cảm nhận được từng chuyển động tinh vi nhất
đang diễn ra trong cơ thể.
3
Hai câu thơ thể hiện được sự tinh tế tuyệt vời của nhà thơ Tế Hanh.
- Câu thơ "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! thuộc kiểu câu cảm
thán.
- Đặc điểm hình thức: Có từ ngữ cảm thán “q”. Kết thúc bằng dấu
chấm than.
4
- Chức năng: bộc lộ trực tiếp cảm xúc (nỗi nhớ quê hương chân thành,
da diết của nhà thơ Tế Hanh)
- Trong phần trích trên, tám câu thơ đầu miêu tả cảnh thuyền cá trở vế
bến trong khồng khí nhộn nhịp, phấn khởi. Thuyền đầy ắp cá; người
dân chài mang vẻ đẹp bình dị khỏe khoắn; chiếc thuyền nằm nghỉ
ngơi thư giãn sau chuyến đi biển dài. Một cuộc sống lao động, sinh
hoạt vất vả nhưng đầy ắp niềm vui, no ấm, bình yên.
- Bốn câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết vì tình cảm yêu
quê hương trong sáng, thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hương
5
của nhà thơ Tê Hanh.
- Viết đoạn văn nghị luận nói về tình u q hương.
- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trơi chảy, lời văn
trong sáng.
- Trình bày sạch đẹp, khơng mắc lỗi diễn đạt, khơng mắc lỗi chính tả.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách khác nhau song đảm bảo các ý
sau:
- Giải thích tình u q hương: Là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân
thành đối với những sự vật và con người nơi ta sinh ra và lớn lên, là
14
hành động không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển quê hương.
- Biểu hiện của tình yêu quê hương:
+ Quyết tâm chiến đấu, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ q hương đất
nước.
+ Tình làng nghĩa xóm thân thiết, yêu thương. Sự gắn bó với làng quê
nơi minh sinh ra. Nhớ nhung, lưu luyến khi phải dời xa quê; háo hức,
mong chờ khi sắp được trở về quê hương. Sự phấn đấu học tập, lao
động quên mình để làm giàu đẹp cho q hương.
- Vai trị của tình yêu quê hương:
+ Giúp mỗi con người sống tốt hơn, khơng qn nguồn cội. Gắn kết
con người xích lại gần nhau hơn.
+ Góp phần quan trọng trong cơng tác bảo vệ, giữ gìn, xây dựng và
phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
- Bài học nhận thức, hành động:
+ Tình yêu quê hương là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi
con người dù ở bất kỳ đất nước nào.
+ Lên án một bộ phận người dân thiếu ý thức trách nhiệm, sống vô
tâm với mọi người, không biết đóng góp xây dựng q hương đất
nước ngược lại cịn có những hành vi gây hại đến lợi ích chung của
quê hương...
ĐỀ 11: Đọc những câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
“ Dân chái lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. “
( Ngữ văn 8, tập 2, trang 17)
1. Những câu thơ trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Chép
thuộc lòng khổ thơ tiếp nối những câu thơ trên.(2.5 điểm)
2. Phận tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nhân hóa được sử
dụng trong hai câu thơ :
15
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (2 điểm)
3. Kể tên một văn bản thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em đã được
học trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Nêu rõ tên tác giả. (0,5 điểm)
GỢI Ý:
1 - Xác định đúng :
+ Những câu thơ trích trong văn bản : Quê hương
+ Tác giả : Tế Hanh
- Chép đúng khổ thơ cuối của bài thơ “ Quê hương” theo SGK Ngữ
văn 8 – Tập 2 trang 17.
( Sai 02 từ trừ 0,25 điểm; thiếu 2 dấu câu trở nên trừ 0,25 điểm)
2 * HS phân tích được hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ nhân hóa
có trong hai câu thơ, đảm bảo những yêu cầu sau:
- Chỉ ra được dấu hiệu của phép nhân hóa được diễn tả qua các từ khi
miêu tả hình ảnh chiếc thuyền : im, mỏi, trở về, nằm, nghe
- Hiệu quả của biện pháp tu từ:
+ Gợi hình ảnh con thuyền như một người lao động của làng chài cũng
biết nghỉ ngơi, thư giãn sau những chuyến ra khơi đầy vất vả...
+ Làm cho cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, thể hiện sự cảm nhận tinh
tế và tình yêu quê hương tha thiết của tác giả.
3 + Kể tến đúng một bài thơ trong phong trào Thơ mới
(Ví dụ:Ơng đồ, Nhớ rừng)
+Nêu đúng tác giả
ĐỀ 12: Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
1. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Tác giả của văn bản ấy là ai? Văn
bản được sáng tác vào hoàn cảnh nào?
2. Chỉ ra biện pháp tu từ mà em đã học có trong câu thơ “Chiếc thuyền
im bến mỏi trở về nằm / Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” và phân tích
tác dụng nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
GỢI Ý:
- Đoạn thơ trên được trích từ văn bản : Quê hương
1
- Tác giả : Tế Hanh
- Văn bản được sáng tác năm 1939, khi tác giả đi học xa nhà, xa
quê hương.
- Biện pháp tu từ nhân hoá chiếc thuyền qua từ ngữ: im, mỏi, trở
16
2
về, nằm, nghe;
- Tác dụng:
+ Làm cho chiếc thuyền giống như con người, mang những
hành động, tâm hồn, tình cảm của người dân chài.
+ Làm nổi bật hình ảnh con người và cuộc sống của người dân
chài khi đoàn thuyền trở về đồng thời thể hiện sự gắn bó và tình
yêu quê hương trong sáng, tha thiết của tác giả Tế Hanh.
3.KHI CON TU HÚ
ĐỀ 1: Đọc khổ thơ sau và trả lời
“ Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không
( Trích “ Khi con tu hú” – Tố Hữu)
Câu 1: Xác định và cho biết chức năng của kiểu câu phân loại theo mục đích
nói trong câu thơ “ Đơi con diều sáo lộn nhào từng không” ? ( 1 điểm)
Câu 2: Viết đoạn văn ( khoảng 100 từ) trình bày cảm nhận về bức tranh mùa
hè được thể hiện trong khổ thơ trên? ( 3 điểm )
GỢI Ý
Câu 1: (1 điểm)
- Câu “ Đôi con diều sáo lộn nhào từng không”: Là Câu trần thuật.
- Chức năng: Câu trần thuật được dùng để miêu tả hình ảnh cánh diều sáo
đang chao lượn trên tầng không.
Câu 2. (3 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết viết đoạn văn hoàn chỉnh, trình bày cảm nhận về một đoạn thơ.
- Bố cục rõ ràng,diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, lỗi câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Giới thiệu tên tác giả,tên bài thơ, hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Tiếng chim tu hú đã làm thức dậy trong tâm hồn nhà thơ một khung cảnh
thiên nhiên vào hè rộn ràng và đầy sức sống: (
+ Âm thanh rộn rã, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị.
+ Cảnh sắc quen thuộc được miêu tả từ xa đến gần, từ thấp lên cao tạo thành
một không gian khoáng đạt.
17
-> Đây là cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng của người tù cách mạng. Từ
khung cảnh này cho thấy một tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống mãnh
liệt của nhà thơ - người tù cách mạng.
- Khái quát giá trị nổi bật vè nội dung và nghệ thuật: sử dụng thể thơ lục bát,
giản dị, uyển chuyển, khắc họa được vẻ đẹp tâm hồn và khát vọng của người
tù cách mạng.
ĐỀ 2:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
(SGK Ngữ Văn 8, tập 2, trang 19)
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
b) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
c) Nêu ngắn gọn những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
trên?
GỢI Ý:
a. - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: “Khi con tu hú”.
- Tác giả: Tố Hữu
b. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ: lục bát
c. HS nêu ngắn gọn những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ:
- Nội dung: Đoạn thơ đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên vào hè rất tươi đẹp,
sống động, tràn đầy nhựa sống: có âm thanh rộn rã, màu sắc rực rỡ, hương vị
ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do...trong cảm nhận của người tù - chiến sĩ.
Qua đó cho thấy một tâm hồn tinh tế, trẻ trung, yêu đời của tác giả.
- Nghệ thuật: tả cảnh sinh động, kết hợp các động từ chỉ hoạt động, tính từ
chỉ màu sắc, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu cùng phép liệt kê...
* Lưu ý: HS có thể trình bày thành đoạn văn hoặc gạch ý nếu đúng, đầy đủ
vẫn cho điểm tối đa.
ĐỀ 3: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
18
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định những câu cảm thán và cho biết nó bộc lộ cảm xúc
gì?
Câu 4 (1,0 điểm). Tâm trạng người tù trong những câu thơ trên bộc lộ như
thế nào?
GỢI Ý:
Câu 1: - Đoạn thơ trên trích trong văn bản : Khi con tu hú
- Tác giả : Tố Hữu
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác : Bài thơ được sáng tác vào tháng 7 – 1939 khi
Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế) (HS trả lời đến đây, GV vẫn
cho điểm tối đa) sau đó bị chuyển sang nhà tù ở Quảng Trị và nhiều nhà tù
khác ở Tây Nguyên...
Câu 3: - Những câu cảm thán là :
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thơi
- Bộc lộ cảm xúc : đau khổ, uất ức....
Câu 4: Cách ngắt nhịp linh hoạt, sử dụng những từ ngữ mạnh : đạp, chết
uất..., những từ cảm thán : ôi, thôi, làm sao ... tác giả muốn nhấn mạnh cái
cảm giác ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi
cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống tự do bên ngồi.
ĐỀ 4: Đọc đoạn trích thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
"Ta nghe hè dậy bên lịng
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thơi!
Con chim tu hú ngồi trời cứ kêu"
("Khi con tu hú" - Tố Hữu)
Câu 1 (0,5 điểm): Hãy nêu những thơng tin chính về nhà thơ Tố Hữu.
Câu 2 (1,5 điểm): Hình ảnh tiếng chim tu hú lặp lại ở khổ cuối bài thơ "Khi
con tu hú" là một hình ảnh mang ý nghĩa nghệ thuật. Em hiểu ý nghĩa nghệ
thuật của hình ảnh đó như thế nào?
GỢI Ý:
1
- Thơng tin chính về tác giả:
+ Tố Hữu (1920-2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh
Thừa Thiên-Huế
+ Tố Hữu tham gia cách mạng từ rất sớm, từng bị thực dân Pháp
cầm tù, rồi vượt ngục thành công và trở về tiếp tục hoạt động cách
19
mạng, giữ nhiều trọng trách trong Đảng và Nhà nước.
+ Ông là lá cờ đầu của thơ cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu là
thơ trữ tình chính trị, nói thật hay thật xúc động về lí tưởng, về tổ
quốc, về bà mẹ Việt Nam anh hùng... Hồn thơ thơ Tố Hữu ngọt
ngào sâu lắng, gần với thơ ca dân tộc.
+ Tác phẩm chính: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận...
+ Ơng được tặng giải thưởng Hồ CHí Minh về Văn học nghệ thuật
Câu 2
năm 1996
HS nêu được vài ý sau:
- Tiếng chim tu hú là hình ảnh hốn dụ. Âm thanh ấy là tín hiệu của
mùa hè rực rỡ, của sự sống tưng bừng ở bên ngoài.
- Tiếng chim lặp lại ở cuối bài, âm thanh khắc khoải, giục giã thiêu
đốt, đưa người tù trở về với thực tại mất tự do, thổi bùng nỗi uất hận
trong lòng người tù, thổi bùng khát khao tháo cũi, sổ lồng trở về với
cuộc sống tự do, về với phong trào cách mạng . Vì thế mà tiếng chim
tu hú có ý nghĩa gợi cảm xúc, tạo cớ để mạch cảm xúc phát triển, làm
cho bài thơ có cấu tứ độc đáo.
- Mở đầu bài thơ là tiếng chim tu hú "gọi bầy", khép lại bài thơ là
tiếng "chim tu hú ngoài trời cứ kêu" tạo ra kết cấu đầu cuối tương
ứng chặt chẽ.
ĐỀ 5: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng khơng...
Ta nghe hè dậy bên lịng
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thơi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
a. Cho biết nhan đề của bài thơ Ai là tác giả của bài thơ trên?
b. Xác định các kiểu câu chia theo mục đích trong hai câu thơ sau:
20
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!
c. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên qua 6
câu thơ đầu bài thơ ? Qua đó em hiểu thêm được gì về con người tác giả Tố
Hữu?
GỢI Ý:
a.
- Nêu đúng tên tác phẩm : Khi con tu hú
- Nêu đúng tên tác giả: Tố Hữu
b.
Câu:Ta nghe hè dậy bên lòng => Câu trần thuật.
Câu: Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ơi!=> Câu cảm thán.
c.
- Viết được đoạn văn trình bày cảm nhận về bức tranh mùa hè
trong 6 câu thơ đầu của bài thơ có bố cục, mạch lạc. Đảm bảo các
ý sau:
+ Bức tranh mùa hè rực rỡ sắc màu, âm thanh rộn rã, hình ảnh
sinh động, khơng gian khống đạt, tự do
+ Từ đó cảm nhận về tác giả là con người yêu thiên nhiên, yêu
cuộc sống tự do.
ĐỀ 6: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thơi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
(Ngữ văn 8, tập hai)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (2,0 điểm): Câu thơ: “Mà chân muốn đạp tan phịng, hè ơi!” xét
theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì? Ý nghĩa của câu thơ đó.
GỢI Ý:
Câu 1
(1,0
điểm)
Câu 2
(2,0
điểm)
- Yêu cầu trả lời:
+ Văn bản: Khi con tu hú
+ Tác giả: Tố Hữu
+ Thể thơ: lục bát
- Yêu cầu trả lời:
+ Câu cảm thán.
+ Ý nghĩa: bộc lộ trực tiếp cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm
khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục, trở về với
21
cuộc sống tự do bên ngoài.
ĐỀ 7: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”
(Tố Hữu, Khi con tu hú, SGK Ngữ văn 8 Tập 2NXB Giáo dục, 2016, Trang
19).
1. Trình bày nét chính về hồn cảnh sáng tác của bài thơ? (0,5 điểm).
2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? (0,25 điểm).
3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (0,5 điểm).
4. Trong bài thơ, âm thanh tiếng chim tu hú có ý nghĩa như thế nào?
5. Từ cảm xúc của người chiến sỹ trong bài thơ trên, cùng với những
hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về hình
ảnh người chiến sỹ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc (đoạn
văn từ 10-15 câu, có đánh số thứ tự từng câu). (1,5 điểm).
GỢI Ý:
1. Nét chính về hoàn cảnh sáng tác:
Tháng 7 năm 1939 khi Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà lao
Thừa Phủ (Huế). (0,5 điểm)
2. Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm ( 0,25 điểm)
3. Nội dung chính của đoạn thơ: ( 0,5 điểm)
Tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt và niềm khao khát tự do cháy bỏng
của nhà thơ khi bị kẻ thù giam cầm trong nhà lao.
4. Âm thanh tiếng chim tu hú trong bài thơ có ý nghĩa: ( 0,75 điểm)
- Là tín hiệu của mùa hè rực rỡ,tràn đầy sức sống.
- Giống như tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy
quyến rũ đối với nhân vật trữ tình – người tù cách mạng trẻ tuổi.
5. Viết một đoạn văn:(2,0 điểm)
*Yêu cầu chung về hình thức và kỹ năng: (0,5 điểm)
- Đúng hình thức là 1 đoạn văn (0,25 điểm)
- Viết đủ số câu quy định (10-12 câu) (0,25 điểm)
* Yêu cầu về kiến thức: (1,5 điểm)
22
Chấp nhận những suy nghĩ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Dưới
đây là một số ý mang tính định hướng:
- Cảm nhận ngắn gọn về hình ảnh người chiến sỹ cách mạng trong bài
thơ: tình yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng. Đó là sức mạnh
tinh thần để chiến thắng kẻ thù. (0,5 điểm)
- Bày tỏ được niềm cảm phục, trân trọng, tự hào về những chiến sỹ bảo
vệ biển đảo: (1,0 điểm)
+ Các anh phải sống và chiến đấu: sống giữa biển khơi, thiếu thốn, khó
khăn, nguy hiểm, đối mặt với hành động hung hăng, khiêu khích của kẻ thù
nhằm xâm phạm chủ quyền biển đảo nước ta.
+ Ở các anh luôn tỏa sáng tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm, sự hi sinh
cao cả để bảo vệ chủ quyền đất nước và cuộc sống bình yên của nhân dân.
ĐỀ 8: Đọc kĩ đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu cho bên dưới:
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.”
(Theo Ngữ văn 8, tập II, trang 19
NXB Giáo dục, 2013)
1. Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào ? Ai là tác giả ? Văn bản được sáng
tác trong hoàn cảnh nào ?
2. Chỉ ra câu ghép có trong đoạn thơ và cho biết mối quan hệ và cách nối
các vế của câu ghép đó.
3. Nêu nhận xét của em về cách miêu tả cảnh vật của nhà thơ trong đoạn
trích. Cách miêu tả có tác dụng gì trong việc giới thiệu vẻ đẹp thiên nhiên
mùa hè.
GƠI Ý:
- Đoạn thơ trên trích từ văn bản “Khi con tu hú”
1
- Tác giả
- Văn bản được sáng tác vào năm 1939 khi nhà thơ đang bị giam ở
nhà lao Thừa Phủ.
- Câu ghép trong đoạn thơ là:
2
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
- Các vế nối với nhau bằng dấu phẩy
- Quan hệ đồng thời (hoặc bổ sung)
23
- Miêu tả những vẻ đẹp tiêu biểu của mùa hè, có hình ảnh, màu
sắc, âm thanh : tiếng ve ngân, lúa chiêm chín, trái cây ngọt, bắp rây
vàng hạt, nắng đào, trời xanh, diều sáo...
3
- Miêu tả bằng cảm nhận tinh tế, tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu
thiên nhiên.
- Miêu tả có tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp sinh động, hấp dẫn của
thiên nhiên mùa hè.
ĐỀ 9: Đọc kĩ đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu cho bên dưới:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
(SGK Ngữ Văn 8, tập 2, trang 19)
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
b) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì?
c) Nêu ngắn gọn những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ
trên?
GỢI Ý:
a. - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: “Khi con tu hú”.
- Tác giả: Tố Hữu
b. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ: lục bát
c. HS nêu ngắn gọn những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ:
- Nội dung: Đoạn thơ đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên vào hè rất tươi đẹp,
sống động, tràn đầy nhựa sống: có âm thanh rộn rã, màu sắc rực rỡ, hương vị
ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do...trong cảm nhận của người tù - chiến sĩ.
Qua đó cho thấy một tâm hồn tinh tế, trẻ trung, yêu đời của tác giả.
- Nghệ thuật: tả cảnh sinh động, kết hợp các động từ chỉ hoạt động, tính từ
chỉ màu sắc, lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu cùng phép liệt kê...
* Lưu ý: HS có thể trình bày thành đoạn văn hoặc gạch ý nếu đúng, đầy đủ
vẫn cho điểm tối đa.
4.TỨC CẢNH PÁC BÓ
ĐỀ 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày
…Non xanh nước biếc tha hồ dạo
Rượu ngọt chè tươi mặc sức say...
(Cảnh rừng Việt Bắc – Hồ Chí Minh)
24
1. Những lời thơ trên gợi em nhớ tới bài thơ nào đã được học trong chương
trình Ngữ văn 8.Tác giả là ai? (1.0 điểm)
2. Hãy chép lại chính xác bài thơ đó. Ghi rõ hồn cảnh sáng tác. (1.5 điểm)
3. Chỉ ra 1 từ láy có trong bài thơ vừa chép và nêu hiệu quả của việc sử dụng
từ láy đó?(1.0 điểm)
4. Dựa vào bài thơ em vừa chép, hãy viết một đoạn văn(khoảng 10 - 12 câu)
để làm rõ vẻđẹp cuả người chiến sĩ cách mạng hiện lên trong bài thơ.
Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán.(3.5 điểm)
GỢI Ý:
HS nêu dược :
Câu 1
- Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”
(1.0 điểm)
- Tác giả: Hồ Chí Minh
- Chép lại chính xác bài thơ. Sai một lỗi (từ,chính tả)trừ 0.25
“Sáng ra bờ suối tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
Bàn đã chông chênh dịch sử Đảng
Câu 2
Cuộc đời cách mạng thật sự là sang”
(1.5 điểm)
- Hoàn cảnh sáng tác: tháng 2/1941, sau 30 năm Bác Hồ hoạt
động ở nước ngoài và trở về nước sinh sống và làm việc tại núi
rừng Pác Bó
- Từ láy: chơng chênh
- Chông chênh: là một từ láy giàu giá trị gợi tả, gợi cảm, gợi tả tư
Câu 3
thế bấp bênh, không bằng phẳng, không chắc chắn, ….
(1.0 điểm) - Song trong hồn cảnh của bài thơ, từ “chơng chênh” cịn nói
lên sự thiếu thốn, gian khổ và cả sự nguy nan trong cuộc kháng
chiến chống Pháp
Câu 4
HS dựa vào bài thơ vừa chép, hoàn thành một đoạn văn khoảng
(3.5 điểm) 10- 12 câu để làm rõ vẻđẹp củangười chiến sĩ cộng sản Hồ Chí
Minh. Trong đó có sử dụng một câu cảm thán (gạch dưới câu cảm
thán).
- Hình thức :
+ Đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo tính liên kết, mạch
lạc, đúng ngữ pháp, chính tả...
+ Có sử dụng một câu cảm thán (gạch dưới)
( Nếu học sinh không đảm bảo yêu cầu trên trừ theo thang
điểm)
- Nội dung : khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí
lẽ, dẫn chứng để làm rõ tinh thần lạc quan, phong thái ung
dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng buổi đầu đầy
gian khổ.
+ Hoàn cảnh sống của Bác Hồ ở Pác Bó hết sức gian khổ
25