Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực công chức phường thành phố lào cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THÙY DUNG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC PHƢỜNG
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành : Quản lý cơng

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.VŨ THỊ LOAN

HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là do tôi thực hiện, những số liệu, thơng tin đƣợc trình
bày trong luận văn là dựa trên sự tổng hợp, phân tích thơng tin từ những
nguồn đáng tin cậy và dựa trên kết quả tôi thực hiện khảo sát thu thập đƣợc.
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng và xin nhận hoàn tồn trách
nhiệm về những gì liên quan tới luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018



Học viên

Vũ Thị Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành là kết quả của q trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Trƣớc hết, cho phép tôi
đƣợc gửi tới Ban giám đốc Học viện hành chính Quốc gia; các thầy, cơ giáo
khoa sau đại học trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn chân thành nhất. Những kiến thức quý báu mà các thầy, cô giáo đã
truyền đạt trong q trình học tập vơ cùng hữu ích đối với tôi trong học tập,
công tác và trong đời sống; đặc biệt là trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến
PGS.TS. Vũ Thị Loan - Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn
này.
Và cho phép tơi gửi lời cảm ơn các các cô, bác, anh, chị đã dành thời
gian trả lời phiếu khảo sát, cung cấp những thông tin hết sức quý giá cho luận
văn của tôi.
Luận văn của tơi chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự đánh giá và góp ý của q thầy, cơ trong Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý cơng - Học
viện hành chính Quốc Gia để tơi tiếp tục hồn thiện tốt hơn luận văn của
mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên
Vũ Thị Thùy Dung



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC PHƢỜNG.. 10
1.1. Cơng chức phƣờng ...........................................................................................10
1.2. Năng lực cơng chức phƣờng ............................................................................17
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực của công chức phƣờng và các yếu tố tác
động. ........................................................................................................................21

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC PHƢỜNG THÀNH
PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ................................................................... 38
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Lào Cai và ảnh hƣởng của
những điều kiện đó đến năng lực công chức phƣờng ở thành phố Lào Cai ...........38
2.2. Khái quát về công chức phƣờng thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai ................42
2.4. Đánh giá chung thực trạng công chức phƣờng thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai ...........................................................................................................................60

Chƣơng 3. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC PHƢỜNG THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI ......................................................................................................... 70
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng, quan điểm nâng cao năng lực công chức phƣờng
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .............................................................................70
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức phƣờng thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai ...........................................................................................................................73


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC

Chứng chỉ



Cao đẳng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐH

Đại học

HĐND


Hội đồng nhân dân

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sƣ

ThS

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ

SL

Số lƣợng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức phƣờng thành phố Lào Cai giai đoạn 20152017
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chun mơn nghiệp vụ cơng chức phƣờng thành

phố Lào Cai giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.3. Kết quả tự đánh giá của công chức phƣờng thành phố Lào Cai về
các kỹ năng nghề nghiệp trong q trình thực thi cơng vụ
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của cán bộ phƣờng về các kỹ năng nghề nghiệp
của công chức phƣờng thành phố Lào Cai
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá, xếp loại công chức phƣờng thành phố Lào Cai
năm 2017
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ phƣờng về kết quả thực hiện công việc của
công chức phƣờng thành phố Lào Cai
Bảng 2.7. Thống kê thời gian công tác công chức phƣờng thành phố Lào Cai
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá sự hài lịng của cơng dân
Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của công chức phƣờng về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng công chức phƣờng thành phố Lào Cai


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức phƣờng thành phố
Lào Cai giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 2.2. Trình độ ngoại ngữ, tin học công chức phƣờng thành phố Lào
Cai năm 2017
Biểu đồ 2.3. Trình độ lý luận chính trị cơng chức phƣờng thành phố Lào Cai
giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 2.4. Trình độ quản lý nhà nƣớc công chức phƣờng thành phố Lào Cai
giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá của cán bộ phƣờng về các kỹ năng nghề nghiệp
của công chức phƣờng thành phố Lào Cai năm 2017
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của lãnh đạo phƣờng về thái độ làm việc của công chức
phƣờng thành phố Lào Cai
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của tổ chức, công dân về thái độ làm việc của công
chức phƣờng thành phố Lào Cai

Biểu đồ 2.8. So sánh kết quả đánh giá, xếp loại công chức phƣờng thành phố
Lào Cai năm 2017 và đánh giá của cán bộ phƣờng về kết quả thực
hiện công việc của công chức phƣờng thành phố Lào Cai.
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã, phƣờng, thị trấn (cấp xã) là cấp thấp nhất, có vai trị quan trọng
trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở nƣớc ta hiện nay, là nơi đảm bảo cho
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đi vào cuộc sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều xong xi”. Thực
tiễn cho thấy, nơi nào chính quyền xã, phƣờng, thị trấn hoạt động có hiệu quả
sẽ phát huy đƣợc tiềm năng của địa phƣơng về các mặt chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội, an ninh, quốc phịng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân và làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng với Nhà nƣớc. Vì
vậy, cán bộ, cơng chức cơ sở phải là những ngƣời có trình độ, có năng lực,
gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tƣ, nguyện vọng của Nhân dân. Năng
lực công chức cơ sở ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị
ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc
ta.
Ngày 01/01/2016, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng chính thức có
hiệu lực, là cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng các cấp. Một trong những
điểm mới, nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng đó là sự phân
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền đơ thị so với chính quyền nơng
thơn nhằm đảm bảo tổ chức chính quyền phù hợp với đặc trƣng, đặc thù quản
lý khác biệt của từng địa phƣơng, vùng, lãnh thổ. Theo đó, quản lý đơ thị

phải có tính thống nhất, đồng bộ, tính đa diện, đa chiều, xử lý trên nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau xuất phát từ tính tập trung cao, cơ sở hạ tầng phát
triển, cộng đồng dân cƣ đa dạng và phức tạp của đô thị. Để đảm bảo việc quản
lý nhà nƣớc ở đô thị tập trung, thống nhất, thông suốt, nhanh nhạy, có hiệu
lực, hiệu quả cao thì chất lƣợng đội ngũ công chức đặc biệt là công chức cơ
sở đóng vai trị quyết định. Bởi đây là lực lƣợng chủ chốt thực thi các nhiệm
1


vụ quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng tại đơ thị, là ngƣời cụ
thể hóa các chính sách của cấp trên đến với nhân dân. Tuy nhiên, thực trạng
năng lực công chức phƣờng hiện nay vẫn còn nhiều mặt yếu kém, bất cập về
tƣ tƣởng đạo đức,về lề lối, tác phong, phƣơng pháp làm việc và vận động
quần chúng nhân dân.
Thành phố Lào Cai là đô thị loại II thuộc tỉnh Lào Cai, là trung tâm
chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Tỉnh, đồng thời là một trong những
đô thị trung tâm động lực phát triển quan trọng của vùng trung du và miền núi
phía Bắc. Vị trí quan trọng của Thành phố, địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức
Thành phố nói chung và đội ngũ cơng chức phƣờng nói riêng khơng chỉ đầy
đủ về số lƣợng mà còn phải nâng cao về chất lƣợng, có đủ trình độ chun
mơn, trình độ lý luận, kiến thức kỹ năng trong quản lý nhà nƣớc để đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trong những năm
qua, cấp uỷ và chính quyền Thành phố đã quan tâm tới cơng tác cán bộ nhƣng
cho đến nay vẫn cịn nhiều bất cập so với yêu cầu của phát triển. Việc đánh
giá, tổng kết một cách có hệ thống chất lƣợng công chức phƣờng trên địa bàn
Thành phố chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và chƣa có giải pháp đồng bộ
để nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng. Vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cơng
chức phƣờng cịn nhiều bất cập, nội dung đào tạo nặng về lý thuyết, chƣa gắn
liền với nhu cầu thực tế, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ chƣa thu hút đƣợc
ngƣời có trình độ cao về làm việc ở phƣờng, một bộ phận công chức phƣờng

có biểu hiện suy thối về đạo đức, chính trị, lối sống, làm suy giảm niềm tin
với nhân dân.
Trƣớc yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc và nhu cầu xây
dựng thành phố Lào Cai phấn đấu lên đô thị loại I - thành đô thị trung tâm
động lực phát triển quan trọng của vùng Tây Bắc, địi hỏi phải nâng cao trình
độ của đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung và cơng chức phƣờng nói riêng
phải có đủ trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận, kiến thức, kỹ

2


năng trong quản lý nhà nƣớc và giải quyết đƣợc những vấn đề tại cơ sở, đáp
ứng nguyện vọng và quyền lợi hợp pháp của Nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có
những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH của thành
phố Lào Cai nói riêng, hệ thống chính trị cấp phƣờng nói chung là một nhiệm
vụ cần đƣợc nghiêm túc nghiên cứu. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài
“Năng lực công chức phường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chất lƣợng, năng lực công chức, đặc biệt là công chức cơ sở đã
đƣợc nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau:
* Các bài viết, nghiên cứu được đăng trên các tạp chí:
Tác giả Trần Thị Hạnh (2015) “Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã từ sau Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa IX và một số kiến nghị”, Tạp chí
điện tử Cộng sản, (ngày 03/7/2015). Thơng qua việc phân tích các số liệu
thống kê số lƣợng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp
xã, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đội

ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Tác giả Vũ Thúy Hiền (2016) “Xác định năng lực của công chức cấp xã
trong thực thi cơng vụ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (số 3) tr.17-19. Trong
bài viết, tác giả đã xác định yêu cầu về năng lực cần có trong thực thi cơng vụ
của cơng chức cấp xã bao gồm có năng lực chung và năng lực chuyên môn,
nhằm hƣớng tới xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng, vừa chuyên.
Nguyễn Hồng Tín, Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Quang Tuyến, Võ Kim
Thoa và Võ Thành Danh về đánh giá thực trạng năng lực cán bộ, công chức
thành phố Cần Thơ. Bài viết trình bày kết quả đánh giá năng lực CB, CC bao
gồm khả năng đáp ứng u cầu cơng việc, địi hỏi của tổ chức. Đƣa ra các
3


nguyên nhân, hạn chế, động lực làm việc, việc phát huy năng lực của CB, CC
nhƣ chế độ đãi ngộ, bố trí cơng việc, áp lực cơng việc, cơ hội thăng tiến cũng
nhƣ môi trƣờng làm việc. Kết quả nghiên cứu góp phần xác định nhu cầu và
xây dựng chƣơng trình, nội dung đào tạo nhằm nâng cao năng lực xây dựng
nguồn nhân lực thành phố Cần Thơ chất lƣợng và vững mạnh.
Các bài viết khoa học đƣợc công bố trong các tạp chí trên đã phân tích,
đánh giá khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở ở nƣớc ta với các góc
độ tiếp cận khác nhau. Trong khn khổ có hạn của một bài viết, các tác giả
chỉ đƣa ra một số vấn đề chung nhất về đội ngũ cán bộ, công chức xã,
phƣờng, thị trấn, chƣa đi sâu nghiên cứu những giải pháp để áp dụng trong
thực tế tại một địa phƣơng cụ thể.
*Một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn có liên quan:
Trần Thị Kim Dung (2011), Nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
xã ở tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm,
đặc điểm, vị trí, vai trị của chính quyền cơ sở, của đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã nói chung và của cán bộ, cơng chức cấp xã tỉnh Bắc Giang nói riêng và

phân tích thực trạng về hệ thống, cơ cấu, chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang. Từ đó đƣa ra các kiến nghị, phƣơng hƣớng
và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc phù hợp với điều kiện phát
triển của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Thị Khanh (2016) “Năng lực công chức Văn phòng - thống kê
các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện
hành chính Quốc gia. Luận văn đã phân tích, làm rõ các biểu hiện của năng
lực, yếu tố quyết định đến năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức nói chung.
Nhƣ vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cán bộ, cơng chức ở nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau, là nguồn tƣ liệu quý báu, có giá trị tham khảo,
đƣợc tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong đề tài này. Trong điều kiện
4


cải cách hành chính mạnh mẽ nhƣ hiện nay vấn đề năng lực của cán bộ công
chức đang đƣợc đặt lên hàng đầu. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên
đây đã mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu khá phong phú về cải cách hành chính
và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu tại những địa phƣơng có đặc điểm khác biệt
so với thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Cho đến nay, chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách tồn diện, chun biệt và có hệ thống về “Năng lực
cơng chức phường thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” . Luận văn là cơng
trình đầu tiên mang tính tồn diện về vấn đề này dƣới góc độ của khoa học
quản lý cơng. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần cụ
thể, hiệu quả cho địa phƣơng trong việc nâng cao chất lƣợng công chức
phƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong giai đoạn mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về năng lực công chức phƣờng và thực trạng năng lực

công chức phƣờng của thành phố Lào Cai, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng thành phố Lào Cai.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lƣợng công chức phƣờng;
nêu ra những đặc điểm, phân tích vị trí, vai trị của cơng chức phƣờng, xác
định các tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng chức phƣờng và phân tích những
yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức phƣờng, sự cần thiết phải nâng
cao chất lƣợng cơng chức phƣờng.
- Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức phƣờng thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế
và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của công chức phƣờng thành
phố Lào Cai.
5


- Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng
công chức phƣờng thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức phƣờng thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức 12
phƣờng trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2015 đến năm
2017.
- Về khách thể nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng công chức
phƣờng trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, cụ thể gồm các chức

danh sau:
+ Văn phòng – Thống kê;
+ Địa chính – Xây dựng – Đơ thị và Mơi trƣờng;
+ Tài chính – Kế tốn;
+ Tƣ pháp – Hộ tịch;
+ Văn hóa – Xã hội.
Đối với 2 chức danh: Trƣởng Công an phƣờng và Chỉ huy trƣởng Quân
sự phƣờng, luận văn khơng nghiên cứu. Vì đây là 2 chức danh thuộc lực
lƣợng vũ trang, chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra, chấp hành
mệnh lệnh của cơ quan ngành dọc cấp trên. Trong đó Trƣởng Cơng an
phƣờng là một trong những chức vụ cơ bản của Sĩ quan Công an nhân dân
(theo quy định tại Điều 23, Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014), không
thuộc biên chế quản lý của UBND phƣờng, không phải là công chức phƣờng.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ; những quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà
nƣớc ta về năng lực cơng chức phƣờng. Luận văn có kế thừa và phát triển
những giải pháp nâng cao năng lực đối với công chức cấp cơ sở của các cơng
trình khoa học có liên quan.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông
tin, hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất
lƣợng cơng chức phƣờng từ các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác

giả trong và ngoài nƣớc.
Luận văn cũng nghiên cứu tài liệu là các văn bản pháp luật, văn bản
quy phạm pháp luật nhƣ Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ,
Chỉ thị, Hƣớng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc để làm căn cứ pháp
lý cho việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài.
Đồng thời, để làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích thực trạng chất
lƣợng cơng chức phƣờng thành phố Lào Cai, luận văn cũng sử dụng các tài
liệu: Báo cáo thống kê chất lƣợng cán bộ, công chức phƣờng, xã thành phố
Lào Cai hàng năm; kết quả đánh giá cán bộ, công chức phƣờng, xã thành phố
Lào Cai hàng năm; quá trình hình thành, phát triển, điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, phong tục tập quán của thành phố Lào Cai…để phân tích, đánh giá
tình hình chung về địa bàn và đối tƣợng nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập thông tin để đo
lƣờng, đánh giá năng lực công chức phƣờng dựa trên cơ sở phát phiếu khảo

7


sát để ngƣời dân đánh giá, công chức phƣờng tự đánh giá và lãnh đạo quản lý
công chức phƣờng đánh giá.
Nội dung phiếu khảo sát đƣợc thiết kế phù hợp với việc thu thập thơng
tin từ ba nhóm đối tƣợng nhƣ sau:
+ Lãnh đạo/quản lý phƣờng
Điều tra qua chủ tịch/phó chủ tịch UBND phƣờng đánh giá về phẩm
chất, đạo đức, kỹ năng làm việc, thái độ, tác phong, kết quả thực hiện công
việc của công chức phƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác
giả đã tiến hành phát 24 phiếu bảng hỏi đối với cán bộ là chủ tịch và phó chủ
tịch UBND các phƣờng.
+ Cơng chức phƣờng

Cơng chức phƣờng tự đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, mức độ thành thạo các kỹ năng làm việc,kết quả và chất lƣợng các khóa
đào tạo, bồi dƣỡng, sự hài lòng về điều kiện làm việc, vị trí, chế độ đãi ngộ.
Phiếu đƣợc phát cho cơng chức phƣờng ở các vị trí chức danh cơng chức khác
nhau. Mỗi phƣờng 5 công chức, riêng phƣờng tác giả đang công tác là 10
phiếu. Tổng số phiếu phát ra là 65 phiếu.
+ Công dân, tổ chức
Điều tra qua công dân, tổ chức bằng bảng đánh giá công chức phƣờng
về tác phong, thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm, cách hƣớng dẫn, giải
quyết công việc, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơng chức phƣờng.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả phát 80 phiếu khảo sát
đối với tổ chức, công dân 12 phƣờng thành phố Lào Cai để thăm dò ý kiến.
Các bƣớc tiến hành điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mẫu phiếu điều
tra, in sẵn các câu hỏi có liên quan đến luận văn; xác định đối tƣợng điều tra
và phát phiếu điều tra; tổng hợp ý kiến làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá
chất lƣợng cơng chức phƣờng.
Thời gian đánh giá: quý 4/2017. Số liệu qua điều tra đƣợc thu thập, xử
lý tổng hợp ra kết quả bằng cách thống kê số lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng, số
8


lƣợng lựa chọn mức độ các yếu tố ảnh hƣởng, các biện pháp tác động làm căn
cứ tính tỷ lệ % để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của năng lực công chức
phƣờng; đặc biệt xây dựng đƣợc các tiêu chí đánh giá năng lực cơng chức
phƣờng, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm khoa học quản lý cơng nói
chung và quản lý nguồn nhân lực trong khu vực cơng nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Từ việc đi sâu nghiên cứu năng lực công chức phƣờng, luận văn đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức phƣờng thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
Với kết quả đạt đƣợc, luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại tỉnh Lào Cai;
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp cho thành phố Lào Cai có
cái nhìn tồn diện hơn trong việc nâng cao năng lực công chức phƣờng nhằm
hƣớng đến mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
phƣờng thành phố Lào Cai.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu cho việc nghiên cúu và học
tập về năng lực cơng chức phƣờng..
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực công chức phƣờng
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức phƣờng thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Công chức phƣờng
1.1.1. Khái niệm công chức phường
Để đƣa ra khái niệm về công chức phƣờng, trƣớc hết cần phải tìm hiểu
quan niệm về cơng chức nói chung.
Quan niệm về công chức đƣợc xác định lần đầu tiên tại Điều 1, mục 1,

Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế cơng chức. Theo đó, cơng chức là
“Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một
chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi
nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do
Chính phủ quy định”.
Hiện nay, khái niệm công chức đƣợc quy định tại điều 4, Luật cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008 nhƣ sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Khái niệm công chức trên đây đƣợc Luật cán bộ, công chức phân biệt
với khái niệm công chức xã, phƣờng, thị trấn. Khoản 3, điều 4 Luật cán bộ,
10


công chức quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Nhƣ vậy, có thể hiểu công
chức phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND phường, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.

Cơng chức phƣờng gồm có các chức danh: Chỉ huy trƣởng Qn sự;
Văn phịng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đơ thị và mơi trƣờng; Tài
chính – kế tốn; Tƣ pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chức phường
Đội ngũ cơng chức phƣờng có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cơng chức cơ sở. Cơng chức
nói chung có vai trị rất quan trọng, cơng chức phƣờng nói riêng có vị trí nền
tảng cơ sở… Cơ sở mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất
lƣợng đội ngũ công chức phƣờng.
Cơng chức phƣờng có vai trị quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của UBND phƣờng. Nhiệm vụ của họ là thực thi cơng vụ mang tính tự
quản theo pháp luật và bảo tồn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà
nƣớc ở cơ sở thông qua việc giải quyết các cơng việc hàng ngày có tính chất
quản lý, tự quản mọi mặt ở địa phƣơng. Họ cịn có vai trị trực tiếp bảo đảm
kỷ cƣơng phép nƣớc tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con
ngƣời, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội
ngũ công chức phƣờng, nhân dân thể hiện đƣợc quyền làm chủ và trực tiếp
thực hiện quyền tự quản của mình.
Cơng chức phƣờng là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân, là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
11


công tác xây dựng Đảng. Họ vừa là ngƣời trực tiếp đem các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi
hành, vừa là ngƣời phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với
Đảng và Nhà nƣớc để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp

với thực tiễn. Thông qua họ mà ý Đảng, lịng dân tạo thành một khối thống
nhất.
Đội ngũ cơng chức phƣờng còn là một trong những nguồn quan trọng
cung cấp nguồn cho cán bộ các cấp. Bởi lẽ, cơ sở chính là mơi trƣờng rèn
luyện, giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ phấn đấu, tu dƣỡng và trƣởng thành.
Thông qua hoạt động ở cơ sở, cán bộ đƣợc tích lũy và nâng cao kinh nghiệm
thực tiễn, kiến thức, năng lực, phƣơng pháp, phong cách làm việc.
Thực tế cho thấy, ở đâu cơng chức phƣờng có trình độ, có năng lực, có
uy tín, nắm bắt kịp thời tâm tƣ guyện vọng của dân thì ở đó tình hình chính
trị, xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phịng, an ninh đƣợc giữ
vững. Nói cách khác, cơng chức phƣờng có vai trị rất quan trọng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tác động trực
tiếp đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay.
1.1.3. Đặc điểm công chức phường
Công chức phƣờng mang đầy đủ những đặc điểm của cơng chức nói
chung đó là:
- Là công dân Việt Nam;
- Đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và
làm việc liên tục trong cơ quan Nhà nƣớc;
- Trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các chế độ có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của cấp cơ sở nên đội ngũ cơng chức
phƣờng có những đặc điểm mang tính đặc thù nhƣ sau:
Thứ nhất, đội ngũ công chức phƣờng là những ngƣời thực thi hoạt động
công vụ ở cơ sở. Họ là ngƣời trực tiếp làm việc với ngƣời dân trên địa bàn
12


phƣờng. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc đều do đội ngũ công chức phƣờng phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu

rõ và thi hành.
Thứ hai, đội ngũ công chức phƣờng đƣợc nhà nƣớc đảm bảo những
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực thi
cơng vụ. Họ đƣợc đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần nhƣ: hƣởng
lƣơng, phụ cấp từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc khen thƣởng khi có thành tích,
cơng lao xứng đáng, đƣợc nhận lƣơng hƣu khi đủ tuổi, đủ thời gian cống hiến
cho nền công vụ.
Thứ ba, công chức phƣờng hầu hết là ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại
địa phƣơng, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là
những ngƣời cƣ trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phƣơng, có
mối quan hệ trực tiếp với ngƣời dân, gia đình, họ tộc. Do đó, cơng chức
phƣờng ln chịu tác động của các mối quan hệ đan xen, phức tạp vừa là
ngƣời đại điện cho quyền lực Nhà nƣớc tại địa phƣơng, vừa là ngƣời dân cùng
phố, cùng họ tộc… Những mối quan hệ đó vừa thống nhất nhƣng cũng vừa
mâu thuẫn và có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến thực thi công vụ.
Thứ tư, hoạt động công vụ của công chức phƣờng là một hoạt động đa
dạng và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thƣờng xuyên và chuyên nghiệp.
Phƣờng là nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của ngƣời dân, các vấn đề phải
giải quyết thƣờng rất đa dạng, phức tạp do mỗi ngƣời dân có nhu cầu, hồn
cảnh, lợi ích khác nhau. Vì vậy cơng chức phƣờng phải là những ngƣời có
chun mơn sâu, am hiểu thực tế và có kinh nghiệm giải quyết những tình
huống khác nhau.
Năng lực của cơng chức phƣờng sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực,
hiệu quả quản lý hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức phường
Tiêu chuẩn công chức là cơ sở để tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo
bồi dƣỡng cơng chức. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để mỗi công chức yên tâm
13



làm việc theo chức trách đƣợc giao, xác định hƣớng phấn đấu, nâng cao trình
độ và khả năng làm việc, là căn cứ để các cấp quản lý tạo điều kiện cho cơng
chức có cơ hội đƣợc học tập, bồi dƣỡng.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức phƣờng đƣợc quy định tại Thông
tƣ 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 30/10/2012 hƣớng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị
trấn. Cụ thể nhƣ sau:
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thơng;
Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng chức đƣợc
đảm nhiệm;
Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chƣa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đƣợc phân cơng;
Sau khi đƣợc tuyển dụng phải hồn thành lớp đào tạo, bồi dƣỡng quản
lý hành chính nhà nƣớc và lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị theo
chƣơng trình đối với chức danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh công chức phƣờng đƣợc quy
định cụ thể nhƣ sau:
Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê
Tham mƣu, giúp UBND phƣờng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phƣờng trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức,
nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Xây dựng và theo dõi việc thực
hiện chƣơng trình, kế hoạch cơng tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của
14



HĐND, Thƣờng trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phƣờng; Giúp Thƣờng
trực HĐND và UBND phƣờng tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện
phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, UBND phƣờng; Tổ chức
lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND phƣờng; thực hiện công tác văn thƣ, lƣu
trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND phƣờng; nhận đơn
thƣ khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thƣờng trực HĐND, UBND xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy
chế làm việc của UBND phƣờng và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định
của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác xây dựng và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình
hình phát triển cơng nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn phƣờng; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND,
Thƣờng trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND phƣờng.
Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
Tham mƣu, giúp UBND phƣờng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phƣờng trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trƣờng,
xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ
sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài
ngun, mơi trƣờng và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô
thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn phƣờng; Giám sát về kỹ
thuật các cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phƣờng;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký
và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây

dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND phƣờng quyết
15


định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế tốn
Tham mƣu, giúp UBND phƣờng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phƣờng trong lĩnh vực tài chính, kế tốn trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách phƣờng trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các
biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn phƣờng; Kiểm tra và tổ chức thực
hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hƣớng dẫn của cơ quan tài chính
cấp trên; quyết tốn ngân sách phƣờng và thực hiện báo cáo tài chính, ngân
sách theo đúng quy định của pháp luật; Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách
(kế toán thu, chi ngân sách phƣờng, kế toán các quỹ cơng chun dùng và các
hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế
toán vật tƣ, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với cơng
chức khác quản lý tài sản cơng; kiểm tra, quyết tốn các dự án đầu tƣ xây
dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND phƣờng theo quy định của pháp
luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch UBND phƣờng giao.
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
Tham mƣu, giúp UBND phƣờng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phƣờng trong lĩnh vực tƣ pháp và hộ tịch trên địa bàn theo
quy định của pháp luật. Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp
luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến
nhân dân trên địa bàn phƣờng trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm
tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND phƣờng
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi

hành án dân sự trên địa bàn phƣờng; Thực hiện nhiệm vụ công tác tƣ pháp, hộ
tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn phƣờng
theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa - xã hội hƣớng
16


dẫn xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại
địa bàn phƣờng; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa
giải ở cơ sở.
Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - xã hội
Tham mƣu, giúp UBND phƣờng tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND phƣờng trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thƣơng binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy
định của pháp luật. Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc
xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cƣ và xây dựng gia đình văn hóa
trên địa bàn phƣờng; Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phƣơng; Thống kê dân số, lao động, việc làm,
ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lƣợng và tình hình
biến động các đối tƣợng chính sách lao động, thƣơng binh và xã hội; theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với ngƣời hƣởng chính sách
xã hội và ngƣời có cơng; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các cơng trình ghi công
liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chƣơng trình xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn phƣờng; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và trƣởng
thôn, tổ trƣởng tổ dân phố xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc ở thôn, tổ dân phố
và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn phƣờng.
1.2. Năng lực công chức phƣờng
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo nghĩa phổ thông nhất, năng lực đƣợc hiểu là "Khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn sàng có thể thực hiện một hoạt động nào đó"

hoặc cụ thể hơn là: "Phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng
hồn thành một hành động nào đó với chất lượng cao" - Từ điển Tiếng Việt.
Năng lực con ngƣời vừa do bẩm sinh, vừa do đƣợc tiếp thu, đạo luyện
lâu dài mà có. Bất kì con ngƣời nào cũng đều có năng lực nhất định để thực
hiện một cơng việc nào đó.
17


Theo Luận án Đánh giá kết quả học tập theo năng lực trong đào tạo
nghề, Nguyễn Quang Việt, 2015 đã đƣa ra một số khái niệm về Năng lực.
Các ngành dịch vụ khu vực ASEAN hiện nay đã và đang xây dựng TCNL
chung (ASEAN Common Competency Standards - ACCS) với định nghĩa
năng lực cho từng lĩnh vực bao gồm 3 loại năng lực theo phân công lao động:
năng lực cốt lõi, năng lực chung và năng lực chức năng/chuyên môn. Biểu
hiện của các loại năng lực này đều thông qua kiến thức, kỹ năng và thái
độ/hành vi. Tác giả Đặng Thành Hƣng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng
phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh
năng lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh
thần tƣơng ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá
nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) đƣợc thực hiện tự giác và dẫn đến kết
quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động”. Trong định nghĩa này, tác
giả đã đƣa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là
sinh học, tâm lý và giá trị xã hội. Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh
giá” của Cơ quan Đào tạo Quốc gia Úc năng lực đƣợc mô tả bao gồm kiến
thức, kỹ năng và sự áp dụng phù hợp những kiến thức và kỹ năng đó theo
tiêu chuẩn thực hiện trong việc làm. Theo Từ điển năng lực của Đại học
Harvard thì năng lực, theo thuật ngữ chung nhất, là “những thứ” mà một
ngƣời phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trị, chức năng, cơng
việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/ hành
nghề khi diễn giải “những thứ” này bao gồm hành vi phù hợp với việc làm

(những gì mà một ngƣời nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt
hay tồi), động cơ (một ngƣời cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc
vị trí địa lý), và kiến thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một ngƣời
biết/chứng thực về sự kiện, cơng nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc
làm, tổ chức,...). Năng lực đƣợc xác định thơng qua các nghiên cứu về việc
làm và vai trị cơng việc.
Chỉ khi một ngƣời có một năng lực tƣơng ứng với một hành động hay
18


×