ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
VÀNG MÍ NHÙ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH”
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Trồng trọt
: Nơng học
: 2015 – 2019
Thái Ngun, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
VÀNG MÍ NHÙ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
BỆNH VÀNG LÁ THỐI RỄ CÂY BA KÍCH
TẠI TỈNH QUẢNG NINH”
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K47 – TT - N02
Khoa
: Nơng học
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. DƯƠNG THỊ NGUYÊN
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra
trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiêp ̣ này, ngoài sự cố gắng , nỗ lưc ̣ của bản thân,
bên cạnh những thuận lợi, tơi đã gặp khơng ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của
các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tơi đã vượt qua các khó khăn ấy và hồn
thành bài khóa luận.
Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tới cơ
giáo TS.Dương Thị Nguyên đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ và động viên em trong
q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đaị hoc ̣ Nông
Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bi ̣những kiến thức bổ
ích trong suốt thời gian học đại học.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và
kinh nghiệm song đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm
thơng, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cơ giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Vàng Mí Nhù
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần bệnh hại cây ba kích tím (Quảng Ninh,2018).......................28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng lượng phân bón đến bệnh vàng lá thối củ cây ba kích Ba chẽ
2018) ..........................................................................................................31
Bảng 4.3. Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học thuốc BVTV có nguồn gốc sinh
học đối với bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018) .............32
Bảng 4.4. Khả năng ức chế của một số loại hoạt chất bảo vệ thực vật đối với nấm F.
fujikuroi trên mơi trường thí nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) .........33
Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với bệnh vàng lá thối củ hại
cây ba kích tím (Ba Chẽ 2018). .................................................................34
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh bệnh hại phát hiện trên ba kích tại Quảng Ninh.(A-C). Bệnh
vàng lá thối củ (Fusarium fujikuroi); (D-F) Bệnh thán thư (Colletotrichum
gloeosporioides); (G) Bệnh đốm vòng (Pestalotia sp.); (H) Bệnh đốm đen
(Chưa xác định); (I) Bệnh thối đỏ gân (Chưa xác định); (K) Bệnh cháy lá
vi khuẩn (Xanthomonas campestris); (L-M). Bệnh đốm tảo (Cephaleuros
virescens). ..................................................................................................27
Hình 4.2. Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý cây con và xử lý đất đối với chỉ số
bệnh vàng lá thối củ cây ba kích tím (Ba Chẽ, 2018). ...............................30
Hình 4.3. Hiệu quả của biện pháp xử lý cây ba kích con trong giai đoạn vườn ươm
bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL). (A) Cây ba kích
con được xử lý bằng chế phẩm sinh học SH-BV1 và MICROTECH-1(NL) 2
lần/tháng, trong 3 tháng trước khi trồng. (B). Cây ba kích con khơng được
xử lý, chỉ tước bằng nước thường làm đối chứng. .....................................30
Hình 4.4. Khả năng ức chế của một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với sự
phát triển của nấm F. fujikuroi trên môi trường nhân tạo sau 5 ngày thử
nghiệm (Viện Bảo vệ thực vật, 2017) ........................................................33
Hình 4.5. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bệnh vàng
lá thối củ hại cây ba kích (Ba Chẽ, 2017-2018). .......................................35
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iv
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới ...............................................4
2.2.1. Nhân giống ba kích ...........................................................................................4
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích ...........................................................................4
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích ........................................................................................5
2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích ........................................................................6
2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích .................................................................6
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam .................................................8
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích .........................................8
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích.............................................................9
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ ......14
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi ...................................................................................14
2.4.2. Trên cây hồ tiêu ...............................................................................................15
2.4.3. Trên cây cà phê ...............................................................................................15
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất .........16
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp ............................................16
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng .................................................................17
v
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng .................................................................18
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU ................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................19
3.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................19
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.5.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích ........................................................19
3.5.2: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng
đối với bệnh vàng lá thối củ ......................................................................................20
3.5.3: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích ..21
3.5.4: Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phịng trừ bệnh hại chính trên
cây ba kích tím tại Quảng Ninh.................................................................................22
3.5.5: Nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phịng trừ bệnh hại chính trên cây ba
kích tím tại Quảng Ninh ............................................................................................24
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 26
4.1. Nghiên cứu thành phần bệnh hại ba kích ...........................................................26
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý cây con và đất trước khi trồng đối
với bệnh vàng lá thối củ ............................................................................................29
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây Ba kích .....31
4.4. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc sinh học trong phịng trừ bệnh hại chính trên cây
ba kích tím tại Quảng Ninh .......................................................................................31
4.5. Nghiên cứu hiệu lực của thuốc hóa học trong phịng trừ bệnh vàng lá thối rễ
trên cây ba kích tím tại Quảng Ninh .........................................................................32
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 36
5.1. Kết luận ..............................................................................................................36
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 37
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ba kích là cây dược liệu đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất,
cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho ngành dược. Củ ba kích có tác dụng ôn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mến, lung gối mỏi
đau. Ngồi ra cịn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất tinh sớm. Như vậy,
cây ba kích có giá trị y dược và giá trị kinh tế cao, ngoài khai thác từ tự nhiên loại
cây này đã được trồng tại huyện Ba Chẽ, huyện Hoành Bồ, Huyện Vân đồn... tập
trung tạo ra khu vực trồng cây hàng hóa.
Quảng Ninh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều lồi cây
dược liệu bản địa có giá trị cao trong y học nói chung và cây ba kích nói riêng. Do
đó, Tỉnh Quảng Ninh đã có định hướng quy hoạch phát triển vùng dược liệu nguyên
liệu gắn liền với chế biến một cách hiệu quả, ưu tiên và tập trung vào bảo tồn và phát
triển một số loài cây dược liệu quý bản địa và dần hình thành các vùng sản xuất với
quy mơ cơng nghiệp.vì vậy trong khoảng vài năm trở lại đây bệnh vàng lá thối rễ bắt
đầu xuất hiện và gây hại sau khi trồng từ 1-3 năm tuổi, chỉ sau một thời gian ngắn
toàn bộ cây bị chết. gây khuyết mật độ; ảnh hưởng đến năng suất và thu nhập của
người dân cho đến nay vẫn chưa có chiều hướng giảm. Thực tế sản xuất ba
kích đang gặp phải nhiều trở ngại về, biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp
Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật đến cây ba kích như
hiệu lực thuốc hóa học, sinh học, phân bón và xử lý cây con trước khi trồng, là vấn
đề cần thiết, ít chi phí đầu tư, dễ được người dân chấp nhận và có tính khả thi cao.
Từ đó làm cơ sở để thực hiện thành cơng chiến lược phát triển cây dược liệu của
tỉnh, ổn định được vùng nguyên liệu, tăng thu nhập cho người dân. Việc thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với bệnh vàng lá thối rễ cây ba
kích tại tỉnh Quảng Ninh” sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản
xuất ba kích tại Tỉnh Quảng Ninh.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh vàng là thối rễ cây ba kích
tím tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
- Nghiên cứu xử lý cây con và đất đến bệnh vàng lá thối rễ cây ba kích
- Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc hóa học đến bệnh vàng lá thối rễ ba kích
- Nghiên cứu được hiệu lực của thuốc sinh học đến bệnh vàng lá thối rễ
ba kích
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng
thời làm quen với công tác nghiên cứu giúp sinh viên nắm vững được các bước tiến
hành một đề tài nghiên cứu khoa học, bước đầu tích lũy các kiến thức thực tế, kỹ
năng và kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học, học hỏi kinh nghiệm từ thực tế sản
xuất để hoàn thiện kiến thức đã học từ nhà trường và có được kĩ năng nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ việc thực hiện nghiên cứu đề tài với mục đích góp phần tìm được một số
biện pháp kỹ thuật phòng trừ hiệu quả bệnh vàng lá thối rễ ba kích tím trong thực
tiễn sản xuất.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ba kích là cây thường mọc hoang dại ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc,
đây là cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây
người dân đã khai thác hết và được trồng ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ,
Thái Nguyên...
Biện pháp kỹ thuật trong canh tác cây trồng là yếu tố không thể thiếu để giúp
cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện ngoại
cảnh bất thuận và cho năng suất cao. Sự sinh trưởng và phát triển của bất cứ cây
trồng nào cũng không thể tách rời các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, nước, ánh
sáng … Song cây trồng khác nhau thì tính thích ứng với điều kiện ngoại cảnh cũng
khác nhau. Vì vậy, thời vụ trồng thích hợp với từng vùng sinh thái, với từng loại
cây trồng giúp cây có tỷ lệ nảy mầm cao, khả năng sống sót, sinh trưởng và phát
triển tốt, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh hoặc tránh được thời điểm dễ phát
sinh sâu bệnh hại trong điều kiện khí hậu vùng đó.
Đây là cây trồng sinh trưởng tốt, có khả năng thích ứng rộng với điều kiện
sinh thái. Tuy nhiên cũng do chuyển đổi từ điều kiện hoang dại sang trồng trọt thâm
canh nên thực tế sản xuất ba kích trong nước nói chung và Quảng Ninh nói riêng
đang gặp phải nhiều trở ngại về giống, kỹ thuật canh tác. Cây ba kích tại Quảng
Ninh đã chịu ảnh hưởng khơng nhỏ của một số đối tượng bệnh hại trong đó đặc biệt
là bệnh vàng lá thối rễ. Bệnh đã làm ảnh hưởng rõ rệt đến diện tích trồng ba kích
đáng kể nhất là giai đoạn từ 1-2 tuổi. (Theo báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển
Nông Lâm nghiệp Miền núi 2016).
Do đó, việc tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đến bệnh
vàng lá thối rễ sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của sản xuất ba kích góp phần
giảm thiểu tác hại của bệnh, đảm bảo năng suất ổn định sản xuất.
4
2.2. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích trên thế giới
Cây Ba kích (Morinda officinalis How) thuộc Chi Morinda, họ Rubiaceae. Chi
Monrinda có vài chục lồi khác nhau với phần lớn là những cây bụi, gỗ nhỏ hoặc
dây leo, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài thuộc chi này bắt nguồn
từ Borneo, New Guinea, phía bắc nước Úc và New Caledonia (Razafimandimbison
và cs., 2009)[51]. Ba kích tím có tác dụng làm tăng số lượng và chất lượng tinh
trùng ở nam giới cũng như tăng cường sức dẻo dai, cải thiện hoạt động sinh dục,
điều trị vơ sinh cho những nam giới có trạng thái vô sinh tương đối và suy nhược
thể lực (Cui và cs., 2013; Li và cs., 2015)[53]. Với những tác dụng y dược trên, Ba
kích tím khơng chỉ được khai thác từ rừng tự nhiên mà còn được trồng ở một số tỉnh
của ở Trung Quốc bằng cả phương pháp nuôi cấy mơ và nhân hom giống.
Ba kích là thực vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, phân bố ở Quảng Đông, Hải Nam,
phía nam Phúc Kiến, phía tây Quảng Tây…, miền Nam Việt Nam cũng có phân bố
Ba kích. Thường sống ở cạnh bụi cây sườn đồi hoặc cạnh rừng ở độ cao 300 m so
với mực nước biển. Nhiệt độ sống thích hợp: 20 - 25°C, lượng mưa 1.300 ~ 1.800
mm, đất phù hợp: đất đỏ thẫm và đỏ gạch. Sống rải rác trong các khu rừng mưa và
rừng thường xanh gió mùa. Cây non thích hợp sống trong bóng mát, cây trưởng
thành cần nhiều ánh sáng.
2.2.1. Nhân giống ba kích
Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với
phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014)[52] khuyến cáo nên sử dụng hom
giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào
dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190
mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt
hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều
dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ
ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và
duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC.
2.2.2. Chọn đất và đất trồng ba kích
Cây ba kích phù hợp với tầng đất dày ở vùng đất đồi núi độ cao dưới 600 m
của vùng trung du và miền núi thấp phía Bắc. Đất trồng ba kích phải là đất khơng có
5
nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không
vượt quá mức quy định; do đó, cần có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích.
Nên chọn đất dốc 20-30oC, nên chọn đất hướng nam hoặc đông nam dưới
sườn núi rừng thưa nhiều ánh mặt trời, yêu cầu đất cát đỏ, vàng, tầng đất dầy màu
mỡ, nhiều mùn, mới khai hoang. Khơng nên chọn đất mặt sườn phía bắc, bởi vì
hướng bắc nhiệt độ khá thấp, dễ tổn thương, chết do sương giá, ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống. Mùa đông làm đất, trừ cỏ dại và cây bụi, giữ lại cây rừng để bóng mát khoảng
40-60%, làm đất sâu 40cm, để qua đơng phong hóa hồn tồn, mùa xn năm thứ
hai, cày vỡ lại, làm ruộng bậc thang 0,8-1m, đồng thời làm rãnh thoát nước. Ở giữa
ruộng bậc thang, cứ 0,5m đào một cái hố để bón phân xanh.
2.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Ở Trung Quốc, ba kích được trồng từ hom thân thích nghi đất hồng thổ,
nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ tạp, đốn bớt cây tạo những khu
trồng có độ chiếu sáng 20-30%. Nên trồng vào mùa xuân nhiều mưa, mỗi hố một
gốc, mỗi mẫu trồng khoảng 3.000 gốc [32]. Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ
(có nhiều mưa). Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m. Phân bón: Tro là chủ yếu
[46]. Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1.000-1.500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg [37], [38], [39]. Như vậy,
trồng ba kích ở Trung Quốc khơng quan tâm đến chế độ phân bón hoặc phịng trừ
sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược liệu chưa cao.
Chăm sóc: Giai đoạn đầu chú ý tưới nước giữ ẩm, trồng 2-3 năm sau chú ý xới đất,
diệt cỏ, xới đất không nên quá sâu, tránh tổn thương phần rễ. Đồng thời chú ý vun
đất, tránh hở gốc.
Trồng năm đầu tiên, để cây phát triển to khỏe, khi cây mọc 4-5 lá có thể bón
phân một lần, sau đó khơng cần bón nữa.
Cũng giống như các cây trồng khác, cây dược liệu thường bị nhiều nhóm sâu,
bệnh hại tấn công như côn trùng, nhện hại, nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và vi rút.
Việc phòng trừ sâu, bệnh hại cây dược liệu địi hỏi độ an tồn cao với người sử
dụng, các yêu cầu về dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật cần phải tuân theo những quy
định khắt khe.
6
2.2.4. Nghiên cứu về bệnh hại ba kích
Ở Hawaii, bệnh cờ đen do nấm Phytophthora sp. gây ra là một trong những
bệnh chính đối với ba kích. Bệnh thường gây hại nặng làm cho lá biến màu đen,
héo, chết khô, cuống lá và thân biến màu đen gây ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng cây ba kích. Biện pháp phòng trừ gồm: (i) kiểm tra định kỳ xác định sự
xuất hiện và gây hại của bệnh đặc biệt trong điều kiện thời tiết mưa kéo dài, (ii) đốn
tỉa cắt bỏ cành, bộ phận bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh lây lan, dọn sạch lá rụng,
tàn dư cây bệnh, tạo điều kiện để cây thơng thống, (iii) cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng và khoáng chất để cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng đề kháng
đối với bệnh hại (Nelson, 2014). Bệnh mục thân/thối gốc thân (crown rot) Lúc thời
tiết mưa dầm ẩm ướt lâu ngày, đất thốt nước khơng tốt dễ phát sinh. Biện pháp
phịng trừ: tăng cường quản lý hệ thống thoát nước đồng ruộng, ngăn ngừa thương
tổn vì ngun nhân bên ngồi. Khi phát sinh dùng hỗn hợp vôi: tro 1:3 xoa lên phần
cây bị bệnh hoặc dùng dung dịch NH3 pha loãng 800 lần, dung dịch dithane Z-78
pha loãng 600-800 lần, hoặc dung dịch thuốc bột thiophanate/Topsin 50% pha loãng
1500 lần phun lên phần bị bệnh và đất [31], [32], [33], [34], [35], [36].
Bệnh bồ hóng do nha trùng, sau khi phát bệnh trên thân, lá, quả có màu nâu
đen. Phương pháp phịng trừ: phát hiện có các loại sâu hại như nha trùng, scale
insect … thì lập tức diệt sâu. Sau khi phát bệnh có thể dùng thuốc hỗn hợp vơi
sulfur loãng 0,3-0,5 hoặc dung dịch dithane Z-78 pha loãng 800-1000 lần phun [31],
[32], [33], [34], [35], [36] Bệnh đốm vòng chủ yếu hại lá. Bệnh xuất hiện trong điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thơng gió kém, lá cây bệnh bị đục thủng, khơ héo, rụng.
Phương pháp phịng trừ: khi cây mới phát bệnh vặt lá cây bệnh mang đốt, hoặc
dùng dịch CuSO4.xCu(OH)2.yCa(OH)2.zH2O tỷ lệ 1:1:200 hoặc dung dịch dithane
Z-78 pha loãng 600-800 lần phun [31], [32], [33], [34], [35], [36].
Ngồi ra, cịn có mối, nhện đỏ…, phương pháp phịng trị dùng thuốc diệt mối
nhận tương ứng.
2.2.5 Nghiên cứu về phân bón cho ba kích
2.2.5.1. Bón lót
Liang Mingguang (1959) [46] nghiên cứu trồng ba kích ở huyện Cao Cần,
Quảng Đơng, sử dụng tro cây cỏ và bùn hun làm phân bón lót, mỗi mẫu 25003000 kg.
7
Wei Xijin và cộng sự (1992) [47]. Sử dụng 1500 kg phân bón thổ tạp hoặc tro
cây cỏ, 100 kg canxi + mangan + photpho mỗi mẫu làm phân bón lót.
Trước khi trồng bón phân xanh, phân ủ, hoặc các loại phân hữu cơ khác làm
phân bón lót vào các hốc đào sẵn [39], mỗi mẫu bón khoảng 1000 kg [44].
Lin Renchang (2012) [42] sử dụng 50kg canxi, 25kg phân ure làm phân
bón lót.
2.2.5.2 Bón thúc
Wei Xijin và cộng sự (1992) đã quan sát sự sinh trưởng và phát triển, so sánh
sản lượng, hàm lượng tro và dịch chiết của ba kích 2~4 năm, và tiến hành đo sắc
ký lớp mỏng. Thơng thường, đến năm thứ hai bắt đầu bón phân, hằng năm vào
tháng 4-5 và tháng 9-10 mỗi mùa bón phân một lần. Kết quả thí nghiệm về phân
bón cho thấy phân bón cho hiệu quả tốt nhất là 1000 kg “tro âm dương (tro cây
cỏ : vôi bột 2:1)” mỗi mẫu với hàm lượng dinh dưỡng phong phú canxi, magie,
photpho, kali khi so sánh với phân “canxi+magie+photpho”, phân chuồng, bã
lạc, phân hỗn hợp [37].
Theo Chen Shunrang (2003) [40], năm đầu tiên để cây phát triển khỏe mạnh
có thể bón phân một lần khi cây ra 4~5 lá, sau đó khơng cần bón thêm.
Trong nghiên cứu của Lan Zikang về Kỹ thuật trồng ba kích cao sản tỉnh
Quảng Tây (2010) [39], khi mầm mọc 1~2 lá mới bắt đầu bón phân, chủ yếu dùng
phân bón hữu cơ, như đất mùn, đất hun, phân lân Superphosphate ủ phân xanh,
cây cỏ đốt thành tro, các loại phân hỗn hợp… mỗi mẫu 1000-2000 kg (1
mẫu=667m2) [39], [41], [42], [45]. Cấm bón amoni sulfat, amoni clorua, nước tiểu
lợn, nước tiểu bò [39], [41], [42], [45]]. Nếu nơi đất trồng quá chua, có thể bón vơi
bột, mỗi mẫu 50-60 kg [39], [42], [45].
Theo Yao Bigen (2003), sau khi trồng khoảng 1~2 năm, vào mỗi tháng 4, 6, 9
bón một lần phân người ủ phân xanh, nhằm thúc tua và rễ phát triển [44]. Ba năm
sau chủ yếu bón đất hun và tro cây cỏ, mỗi năm mỗi mẫu (667m2) bón 700 kg đất
hun, 100kg tro [44].
1 mẫu = 1/15ha
8
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây ba kích ở việt nam
Cây ba kích (Morinda officinalis How), thuộc họ cà phê Rubiaceae, là cây có
giá trị y dược và có giá trị kinh tế cao. Củ cây ba kích có tác dụng ôn thận trợ
dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi
đau… được sử dụng nhiều trong đông y.
Ở Việt Nam, ba kích có đến 4 lồi như ba kích trắng, vàng, đen, tím. Trong đó,
ba kích tím (Morinda officinalis How) được biết đến từ rất lâu và có giá trị y dược
và giá trị kinh tế cao hơn cả và được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất (Viện Dược
liệu, 2016) [14]. Củ cây ba kích tím được dân gian sử dụng từ lâu, có tác dụng ơn
thận trợ dương, mạnh gân cốt, chữa phong thấp cước khí, gân cốt yếu mềm, lưng
gối mỏi đau…Củ cây ba kích tím cịn có tác dụng đối với bệnh liệt dương và xuất
tinh sớm (Đỗ Tất Lợi, 2006) [11].
Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân
bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng
hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây
dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là lồi ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở
Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hồnh Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với
trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006)
[11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh khơng chỉ
được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích
rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung.
2.3.1. Điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây ba kích
Ba kích mọc hoang ở ven rừng, trên đồi rậm giữa các bờ bụi, bãi hoang. Phân
bố chủ yếu ở Quảng Ninh, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh. Nhưng
hiện nay, do nhu cầu về cây ba kích ngày càng cao do vậy dần đã trở thành cây
dược liệu trồng. Đặc biệt, cùng là lồi ba kích tím nhưng ba kích tím được trồng ở
Quảng Ninh (Ba Chẽ, Hồnh Bồ) có hàm lượng hoạt chất sinh học cao hơn so với
trồng ở các nơi khác như Bắc Giang, Lạng Sơn, Tuyên Quang (Đỗ Tất Lợi, 2006)
[11]. Với những lợi thế cạnh tranh trên, cây ba kích tím ở Quảng Ninh khơng chỉ
9
được khai thác trong tự nhiên mà đã được nghiên cứu trồng rộng rãi trên diện tích
rộng lớn, từ trồng dưới tán rừng đến trồng tập trung.
Lượng mưa bình quân năm từ 1420,7-2574,5mm. Cây ba kích ưa đất feralit đỏ
vàng và đất feralit giàu mùn trên núi và đất thịt ẩm mát. Cây sinh trưởng sau 5-7
năm mới thu dược liệu, năng suất bình quân 8-12kg củ tươi/gốc, càng để lâu năm
sản lượng càng cao chất lượng dược liệu càng tốt.
2.3.2. Biện pháp nhân giống và trồng ba kích
2.3.2.1. Nhân giống ba kích
Có thể áp dụng biện pháp trồng bằng hạt hoặc bằng hom thân. (i). Đối với
phương pháp nhân giống bằng hạt. Zheng (2014) [52]. Khuyến cáo nên sử dụng
hom giống khỏe mạnh, cắt hom dài khoảng 25 cm có từ 2 - 3 mắt, sau đó nhúng vào
dung dịch hoocmon sinh trưởng indole hoặc axit indole butyric đậm đặc 160 - 190
mg/l (nên 170 mg/l). Chuẩn bị cát ẩm làm đất trồng, đào hố sâu khoảng 18 cm, đặt
hom giống nghiêng khoảng 40º, hom cách hom 6 cm sau đó phủ cát lên 2/3 chiều
dài của hom, hàng cách hàng 13 cm. Sau khi trồng, tưới nước 2 lần/ngày sao cho độ
ẩm khoảng 55 - 60%, chú ý che nắng cho hom giống để tránh ánh nắng trực tiếp và
duy trì nhiệt độ 26 - 30ºC.
Mơi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi cây ba kích là MS+0,2 mg/l IBA+2
g/l than hoạt tính, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, 3,5 rễ/chồi, chất lượng bộ rễ tốt. Tuổi
cây in vitro thích hợp để chuyển cây ra ngồi vườn ươm là 35 ngày tuổi. Giá thể
thích hợp để tiếp nhận cây là giá thể hữu cơ (50% bột dừa + 50% phế liệu sản xuất
nấm ăn), cho tỷ lệ cây sống đạt 96,1% sau 60 ngày (Hoàng Thị Thế và cs., 2013) [20].
Các cơng trình nghiên cứu đã đạt được những thành công nhất định trong nhân
giống hữu tính, nhân giống vơ tính bằng thân và ni cấy mơ lồi ba kích tím, từng
bước đáp ứng nhu cầu cây giống trong sản xuất tại Quảng Ninh (Đỗ Huy Bích và
cộng sự, 2004; Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư, 2010; Nguyễn Đam Trần, 1976;
Hoàng Thị Thế và cộng sự, 2013) [1], [26], [21], [20]. Tuy nhiên, giống cây con
bằng nuôi cấy mô cho hệ số nhân giống cao nhưng về năng suất và chất lượng củ
vẫn đang trong q trình đánh giá (Hồng Thị Thế và cộng sự, 2013) [20].
10
2.3.2.2. Đất và kỹ thuật làm đất trồng ba kích
Đất trồng ba kích phải là đất khơng có nguy cơ nhiễm các độc tố như hàm
lượng kim loại nặng, nitrate, vi sinh vật không vượt quá mức quy định; do đó, cần
có phân tích, đánh gí đất trước khi trồng ba kích. Ngồi ra, cần có biện pháp quản lý
đất trồng ba kích và định kỳ đánh giá nền đất. Cần đánh giá, phân tích nguồn nước
tưới cho cây ba kích nhằm đảm bảo khơng có chứa hàm lượng kim loại nặng, nitrate
và vi sinh vật có hại vượt quá ngưỡng cho phép. Chọn đất feralit đỏ vàng trên núi
thấp hoặc đất thịt nhẹ pha cát tơi xốp có tầng canh tác dày, đất ẩm mát, cao, tốt nhất
là đất đồi feralit giàu mùn. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu gom và đốt tiêu hủy
tàn dư cây trồng vụ trước và cỏ dại. Tiến hành làm ải đất từ cuối năm trước; sau khi
cày ải xong 5 - 7 ngày, bừa ải giữ ẩm cho đất. Đến vụ trồng ba kích, tiến hành bừa
lại để đất nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch các tạp chất trên ruộng, lên luống cao 20 cm, mặt
luống 60 cm, rãnh luống 20 cm, bổ hốc trên mặt luống trước khi trồng kích thước
30 × 30 × 20 cm. Đối với đất đồi dốc, trước khi trồng ít nhất 15 ngày, khơng cày
làm đất mà tiến hành cuốc hốc để ải theo hàng đồng mức cách nhau 1 m, cách hàng
1,5 - 2 m, kích thước hố 40 × 40 × 30 cm (Nguyễn chiều và cs, 2006; Võ châu tuấn,
Huỳnh minh tư, 2010)[6], [26].
2.3.2.3. Thời vụ trồng ba kích
Thời vụ gieo ươm hạt vào tháng 1, và trồng vào tháng 5-7 để đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi, giảm
được công chăm sóc cây con. Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân
năm sau có cây giống xuất trồng (Võ châu tuấn, Huỳnh minh tư, 2010) [26].
2.3.2.4. Mật độ và khoảng cách trồng ba kích
Bộ rễ cây ba kích phát triển mạnh hay khơng phụ thuộc vào đất; nếu canh tác
tơi xốp, hệ rễ ba kích phát triển mạnh. Mật độ khoảng cách trồng thường là: 8.500
cây/ha với khoảng cách trồng 1,0m ×1,2m - 1cây. Mật độ 10.000 cây/ha với khoảng
cách 1m×1m - 1 cây.
2.3.2.5. Kỹ thuật trồng cây ba kích
- Đào hố với kích thước 30cm×30cm hoặc 40cm×40cm, sâu từ 20-30cm. Cho
2 - 3kg phân chuồng hoai mục trộn với đất mùn (đất mật) đầy hố (không được để hố
trũng đọng nước làm thối cổ rễ cây khi mưa). Mỗi hố trồng một cây đã được xé bỏ
11
bầu, lấp đất đầy hố, lèn chặt gốc và tưới nước ngay. Trồng vào ngày trời râm mát
càng tốt.
- Theo tài liệu dịch của Nguyễn Văn Lan và Đỗ Tất Lợi về hướng dẫn kĩ thuật
trồng ba kích ở Trung Quốc(1979) [14]:
Ba kích được trồng từ hom thân.
Thích nghi đất hoàng thổ, nhiều mùn, tơi xốp, đủ nước, những khoảnh rừng gỗ
tạp, đốn bớt cây tạo những khu trồng có độ chiếu sáng 20-30%.
Thời vụ trồng: Tết thanh minh, cốc vũ (có nhiều mưa).
Khoảng cách trồng: cây cách cây: 0,67m.
Phân bón: Tro là chủ yếu.
Thu hoạch: Sau 5-10 năm, năng suất 2000-2500 gốc/mẫu Trung Quốc đạt
1000-1500kg dược liệu. Bình quân mỗi gốc: 0,5-0,6kg.
Như vậy, trồng ba kích ở Trung Quốc khơng quan tâm đến chế độ phân bón
hoặc phịng trừ sâu bệnh hại, mang tính quảng canh, đầu tư thấp nên năng suất dược
liệu chưa cao.
2.3.2.6. Chăm sóc và quản lý đồng ruộng trồng ba kích
Sau khi trồng, cắm cây che nắng hoặc làm giàn che nắng ngay và tưới nước
giữ ẩm trong khoảng 7-10 ngày. Vào tháng 5 và tháng 8 hàng năm, tiến hành làm
cỏ, xới xáo, vun gốc cho cây ba kích. Kiểm tra định kỳ, vệ sinh đồng ruộng sạch cỏ
dại. Cung cấp đủ ẩm cho cây ba kích, nhất là vào giai đoạn cây con và trong mùa
nắng hạn.
2.3.2.7. Phương pháp bón phân
- Lượng phân chuồng hoai mục bón lót dao động từ 15-20 tấn/ha. Trong vịng
ba năm đầu, tưới nước phân chuồng pha lỗng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc nước phân
đạm urê pha loãng 20% (80 kg/ha/năm) vào tháng 5 sau khi làm cỏ vun gốc.
- Theo tài liệu dẫn của Nguyễn Chiều (1995) [5] khi nghiên cứu tác dụng phân
bón hữu cơ và vơ cơ.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Chiều cho thấy (1995) [5]:
+ Đất trồng trên đồi đất trống, đất feralít đỏ, vàng (tại xã Châu Mộng huyện
Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
12
+ Giống: Cây con mọc tự nhiên bằng hạt, chiều cao trung bình 9cm, đường
kính cổ rễ: trung bình 0,24cm, được chuyển vào trồng tại vườn thí nghiệm.
+ Thời vụ trồng: tháng 4 năm 1994. Sau trồng 10 ngày, cây chết 6,9%.
+ Phân bón: 2kg phân chuồng/cây tương đương 20 tấn phân chuồng/ha.
+ Sau 2 tháng trồng (tháng 6/1994): 43,7% số cây bị sâu phá hại, số còn lại độ
cao cây trung bình: 26,62cm (tăng 2,96 lần) đường kính cổ rễ đạt 0,37cm, tăng 1,5
lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 6 tháng trồng (tháng 9/1994); Cây có độ cao trung bình: 107,36cm tăng
12 lần, đường kính cổ rễ: 0,5cm, tăng 2 lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 14 tháng trồng (tháng 5/1995) do cây leo quấn không đo được chiều cao
cây, đường kính cổ rễ trung bình 0,8cm tăng 3,3 lần so với khi đánh trồng.
+ Sau 18 tháng trồng (tháng 8/1995) đường kính cổ rễ trung bình 0,9cm tăng
3,7 lần so với khi đánh trồng, đường kính củ lớn nhất trung bình 0,5cm.
Như vậy, tác giả sử dụng chủ yếu là phân chuồng bón lót cho ba kích, trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản (2 năm đầu) ba kích sinh trưởng phát triển rất mạnh khi độ
chiếu sáng 100% (ở đất trống) trừ 2 tháng đầu mới trồng có che nắng.
- Theo Nguyễn Chiều và cs (2006) [6]:
+ Trồng xen ba kích trong vườn vải thiều có 20-25 năm tuổi, độ chiếu sáng
20-30%.
+ Đất trồng: feralít vàng, xám, bạc màu tại Nông trường Vân Du Thị trấn Vân
Du huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian trồng: tháng 3 năm 1999 – Thu hoạch dược liệu tháng 5 năm 2005
(cây 6 năm tuổi kể từ ngày trồng).
+ Cây giống được gieo ươm từ hạt tại xã Châu Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ.
+ Phân bón:
Bón lót: Phân chuồng mục 20 tấn +700kg supelân +100kg kali clorua
Bón thúc: 700kg Supe lân +100kg kali clorua +200kg đạm urê.
13
+ Khoảng cách trồng: Khơng xác định do vườn có nhiều rễ cây lớn nên ở khu
vực ít rễ cây, trồng ở khoảng cách cây cách cây 1,5m, ở khu nhiều rễ cây lớn được
trồng cây cách cây 3-4m.
+ Trạng thái cây: Sinh trưởng phát triển tốt, cây thành bụi.
+ Năng suất: Mỗi gốc thu 1,5-2,0kg dược liệu tươi (tương ứng 0,35-0,5kg
khơ). Trồng ba kích lần đầu tiên ở tỉnh Thanh Hóa cịn mang tính thăm dị, tuy chưa
bố trí thí nghiệm về khoảng cách và liều lượng phân bón nhưng năng suất mỗi cây
không thua kém năng suất theo quy trình trồng ba kích ở Trung Quốc, mở ra triển
vọng phát huy hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác cho mơ hình vườn cây ăn quả
đối với nông dân.
Theo tài liệu hướng dẫn kĩ thuật trồng cây ba kích của Viện Dược liệu (2005) [29].
+ Vùng trồng: Trung du và miền núi thấp.
+ Đất trồng: Đất đồi núi độ cao dưới 600m, tầng đất dày.
+ Giống: Hạt và hom thân. Sản xuất dược liệu bằng trồng cây giống chủ yếu
từ hạt, thiếu giống mới trồng bằng hom.
+ Thời vụ trồng: Thời vụ ươm hạt vào tháng 1 hàng năm để mùa xuân năm sau
có cây giống xuất trồng.
+ Phân bón: Bón lót: phân chuồng hoai mục 15-20 tấn/ha. Bón thúc: Ba năm
đầu: mức phân chuồng pha lỗng (3-5 tấn/ha/năm) hoặc phân đạm urê pha loãng với
nước nồng độ 20% (80 kg/ha/năm).
+ Khoảng cách mật độ trồng: Cây cách cây 1×1m, mật độ 10.000 cây/ha hoặc
cây cách cây: 1×1,2m, mật độ 8.500 cây/ha.
+ Thu hoạch: cây trồng sau 5 năm có thể thu hoạch được. Thời vụ thu hoạch
vào mùa thu.
+ Tài liệu này cho thấy: trồng ba kích chỉ sử dụng phân chuồng là chủ yếu, tập
trung ở thời kì kiến thiết cơ bản (3 năm đầu), khơng có chế độ bón thúc ở thời kì
khai thác (từ cây 4 năm tuổi trở đi). Không chỉ ra năng suất dược liệu nhưng đã
khuyến cáo trồng ba kích để thu dược liệu phải là cây giống được ươm từ hạt và
khoảng cách trồng từ 1 đến 1,2m, mật độ 8.500-10.000 cây/ha.
14
Trên cơ sở các tài liệu đã có, cần thiết hệ thống, chọn lọc và tiếp tục nghiên
cứu xác định rõ liều lượng phân bón, đạm, nghiên cứu xác định khoảng cách mật độ
trồng thích hợp, để có thể sẽ xây dựng được quy trình trồng ba kích có năng suất
chất lượng dược liệu tốt.
2.3.2.8. Chế độ luân canh hoặc xen canh
Ba kích là cây trồng lâu năm. Nếu sản xuất thâm canh, sau thu hoạch chuyển
sang trồng cây khác như Hà thủ ơ đỏ, khoai lang, hồi sơn, 2-3 năm sau trồng lại.
Có thể trồng xen canh với cây ăn quả hoặc cây công nghiệp và cây lâm nghiệp dài
ngày. Ở Trung Quốc, thường trồng xen ba kích với sắn, gừng, lạc, khoai sọ, v.v.
Tại Tun Quang, mơ hình trồng xen cây ba kích dưới tán cây rừng đã mang
lại hiệu quả kinh tế cao (Báo Tuyên Quang, 2016) [15].
Như vậy, trồng dưới tán rừng, ba kích có điều kiện phát triển giống như trong
tự nhiên nên chất lượng tốt hơn. Sau khi thu hoạch ba kích, người dân vẫn ổn định
việc thu nhập từ keo và mỡ.
2.4. Nghiên cứu về nấm Fusarium spp gây hại cây trồng và biện pháp phòng trừ
Nấm Fusarium spp. gây hại rất nhiều lồi cây trồng khác nhau, bao gồm cả
cây ba kích. Khi nấm gây hại ở vùng rễ của cây trồng, nấm tấn công trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các vết thương ở bộ phận rễ của cây, phá hủy bộ rễ gây ra hiện
tượng vàng lá thối rễ.
2.4.1. Trên cây ăn quả có múi
Bệnh vàng lá thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa nấm Fusarium solani và tuyến
trùng xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cây ăn quả có múi, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới năng suất và chất lượng cây ăn quả có múi và rất khó phịng trừ. Bệnh bắt
đầu xâm nhập vào bộ phận rễ của cây, khi bệnh nặng bắt đầu xuất hiện các triệu
chứng điển hình trên lá như: là chuyển màu vàng, chổi ngắn, lá nhỏ rồi rụng dần.
Tại bộ phận rễ cây, ở phía tán cây bị vàng các rễ non bị thối, sau đó lan vào các rễ
lớn hơn làm cho lớp vỏ rễ có thể bị tách ra khỏi lõi gỗ rất dễ dàng, lõi gỗ có các sọc
màu nâu, khi bị nặng tất cả các rễ bị thối ướt dẫn đến chết cây.
Việc sử dụng quá nhiều thuốc Bảo vệ thực vật hóa học khơng làm giảm sự gây
hại của bệnh một cách đáng kể mà cịn làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới mơi trường
đất, nước gây ô nhiễm và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Hiện tượng vàng lá
15
thối rễ gây ra bởi sự kết hợp giữa tuyến trùng và nấm, trong đó tuyến trùng đóng vai
trị quan trọng tạo ra các vết thương cơ giới tạo điều kiện cho nấm Fusarium xâm
nhập. Do vậy một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa hiện tượng
vàng lá thối rễ là trừ tuyến trùng. Bên cạnh đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học
được sản xuất từ nấm đối kháng Trichoderma bón vào đất nhằm hạn chế sự xâm
nhập và phát triển của nấm Fusarium. Khi cây đã bị xuất hiện hiện tượng vàng lá
thối rễ, việc sử dụng kết hợp nấm đối kháng Trichoderma và thuốc hóa học là rất
cần thiết để hạn chế tác hại của bệnh [9], [3]. Một số loại thuốc bảo vệ thực vật hóa
học có thể dùng để trừ nấm Fusarium như: hợp chất Mancozeb+Metalaxyl-M
(Ridomil Gold 68WG, Mancolaxyl 72WP, Tungsin-M 72WP)... Một số thuốc sinh
học sản xuất từ vi khuẩn Streptomyces lydicus (Actinovate 1 SP, Actino-Iron 1.3
SP), nấm Trichoderma có khả năng phòng trừ bệnh rất tốt và đã được sử dụng tại
một số vùng trồng cây ăn quả có múi ở nước ta.
2.4.2. Trên cây hồ tiêu
Nấm Fusarium là một trong những tác nhân quan trọng gây ra bệnh chết chậm
cây hồ tiêu: bệnh vàng lá chết chậm hồ tiêu là bệnh phức hợp giữa các loài sâu hại
trong đất (tuyến trùng hại rễ, rệp sáp) và một số vi sinh vật gây bệnh trong đất
như Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Phytophthora. Bệnh nặng có thể gây chết
cây, thơng thường diễn biến bệnh kéo dài từ 1-2 năm mới gây chết cây. Đây là
nhóm sinh vậy gây hại có nguồn gốc trong đất, được lớp đất bảo vệ trước tác
động của thuốc bảo vệ thực vật; do đó, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gặp
nhiều khó khăn.
2.4.3. Trên cây cà phê
Các loài nấm thuộc các chi Fusarium, Rhizoctonia xâm nhập vào rễ cây cà phê
thông qua các viết thương do tuyến trùng Pratylenchus sp., Meloidogyne spp. gây ra
ở rễ và gây hại cho bộ rễ của cây với các triệu chứng điển hình như: cây phát triển
kém, thối rễ, vàng lá và chết cây. Bệnh gây hại nặng cho cây ở vùng đất ẩm ướt
thốt nước kém và nơi có tuyến trùng gây hại nặng.
16
2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật đối kháng trong phòng trừ bệnh hại trong đất
2.5.1. Nghiên cứu về nấm đối kháng Trichoderma spp
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu
thành cơng trong sử dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số bệnh
hại cây trồng như: chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây rau của Viện Sinh
học Nhiệt đới, chế phẩm Trichoderma thử nghiệm trên cây xà lách xoong ở Vĩnh
Long của Trường Đại học Cần Thơ, chế phẩm Trichoderma sử dụng trên cây rau
của Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM [3]. Chế phẩm sinh học đa chức năng
MT1 của Viện Bảo vệ thực vật ứng dụng trong phòng trừ bệnh bệnh thối quả ca cao
do nấm Fusarium spp., và một số loài nấm khác của Viện Bảo vệ thực vật.
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất và Lê Văn Thuyết (2001) [23]
đã phát hiện những điểm kí sinh hoặc sự quấn của sợi nấm đối kháng lên sợi nấm
bệnh, đôi khi dưới tác động của một số loại men được tiết ra từ nấm đối kháng còn
thấy hiện tượng sợi nấm bị quăn lại, chết từng đoạn mà khơng cần có sự ký sinh
trực tiếp. Nhờ các men này các chất hữu cơ có trong đất được phân hủy nhanh hơn,
làm tăng chất dinh dưỡng dưới dạng dễ hấp thu cho cây trồng, tạo điều kiện cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt.
Tác giả Trần Thị Thuần và cs (2004) [25], đã tiến hành phân lập từ các nguồn
khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả
cho thấy các lồi nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7-85,5% đối với
các nấm gây bệnh như Fusarium spp., Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii,
Aspergillus spp.
Theo tác giả Phạm Ngọc Dung và cs (2008) [8], nấm Trichoderma hazianum
có khả năng ức chế cao đối với sự phát triển của sợi nấm Phytophthora tropicalis,
trên môi trường bằng phương pháp cấy đối xứng, sợi nấm Phytophthora bị tiêu diệt
sau 3 ngày nuôi cấy. Cũng theo tác giả, một số chủng nấm Trichoderma spp. vừa có
khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự nảy mầm của bào tử Phytophthora
đồng thời có khả năng phân hủy tốt một số loại tàn dư thực vật, hữu dụng trong quá
trình ủ phân hữu cơ, cung cấp phân hữu cơ cho các vườn hồ tiêu.
Theo Trần Kim Loang và cs (2008) [12], sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm
Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3–0,4% mỗi tháng
17
một lần, hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây
tiêu và ca cao trong điều kiện vườn ươm. Trên đồng ruộng xử lý chế phẩm Trico-VTN
với lượng 10–15 g/gốc, xử lý 4 lần từ đầu mùa mưa, cách nhau 2 tháng, kết hợp với bón
phân hữu cơ, phân bón lá, vệ sinh đồng ruộng và tiêu thốt nước có thể hạn chế sự phát
triển và lây lan của bệnh chết nhanh hồ tiêu trên đồng ruộng.
Theo Nguyễn Minh Châu (2009) [4], sử dụng nấm Trichoderma trộn với phân
hữu cơ bón vào đất, tưới nước giữ ẩm để phòng trừ một số bệnh thối rễ, vàng lá, nứt
gốc…cho vườn cây ăn quả khá tốt. Các vườn ươm sử dụng nấm Trichoderma
phòng trừ được bệnh do nấm gây hại trên cây giống. Phối trộn nấm Trichoderma
với phân chuồng hoai mục bón cho vườn cây theo định kỳ thì hiệu quả càng tăng lên.
Hồng Châu (2009) [3] cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình
phân giải chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút
ngắn thời gian hoai mục. Hiện nay, chủng Trichoderma do Trường Đại học Cần
Thơ sản xuất được nơng dân sử dụng đánh giá có tác dụng rất tốt trong việc ngăn
ngừa các loại nấm hại như Fusarium, Rhizoctonia, Phytophthora ... gây bệnh trên
cây ăn quả có múi và cây rau họ bầu, bí. Vì vậy mà các chế phẩm có chứa
Trichoderma ngày càng được lưu hành, sử dụng nhiều hơn đặc biệt các vườn
trồng chanh ở Bến Lức.
2.5.2. Nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng
Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm năng trong việc phịng trừ bệnh hại
cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các loại vi nấm gây bệnh với phổ tác động
rộng, không gây hại cho con người và cây trồng. Mặt khác, Bacillus cịn tham gia
vào q trình chuyển hóa các chất hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu cơ
đơn giản cho cây trồng dễ sử dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một số
loại vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt của
chúng. Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối kháng
với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các vi sinh vật đối kháng, vi khuẩn
Bacillus được chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm như:
Fusarium, Rhizoctonia, Sclerotinia, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn
khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất 5 kháng sinh (Lê Đức Mạnh và cs,
18
2003[13]; Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thu Hoa, 2005 [22]; Nguyễn Xuân Thành
và cs 2003 [24]; Võ Thị Thứ, 1996) [27].
2.5.3. Nghiên cứu về xạ khuẩn đối kháng
Một trong những đặc tính quí của xạ khuẩn là sản sinh ra chất kháng sinh, chất
kháng sinh là sản phẩm thứ cấp nên quá trình sinh tổng hợp chất kháng sinh phụ
thuộc chặt chẽ vào thành phần môi trường dinh dưỡng. (Vi Thị Đoan Chính, 2000)
[7]. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các xạ khuẩn có hoạt tính kháng nấm invitro đều
thể hiện trong đất (khoảng 4-5%) nhưng chúng có vai trị quan trọng trong việc ức
chế nấm gây bệnh và ngăn ngừa khả năng nhiễm bệnh cho cây. Xạ khuẩn chống
nấm ngồi việc tiết ra các chất kháng sinh, cịn tác động lên khu hệ vi sinh vật thông
qua các enzym phân giải. Ngồi ra, nhiều xả khẩu cịn tiết ra các chất kích thích
sinh trưởng thực vật cũng như kích thích các khu hệ vi sinh vật có lợi trong vùng rễ
(Bùi Thị Việt Hà, 2006) [9].
Việc sử dụng xạ khuẩn trong phòng trừ bệnh hại đã được sử dụng khá phổ
biến ở nước ta trong những năm trở lại đây, các sản phẩm chủ yếu được nhập khẩu
từ Trung Quốc hay Nhật Bản. Các nhà khoa học nước ta đã phân lập thành công
được một số chủng xạ khuẩn có khả năng chống Pyricularia oryzae gây bệnh đạo
ơn và Fusarium oxysporum gây bệnh thối rễ ở thực vật (Ngô Đình Bính, 2005) [2].