BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
VẬN DỤNG MƠ HÌNH BLENDED-LEARNING TRONG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HĨA HỌC”
THƠNG QUA HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP MOODLE
MÃ SỐ: CS.2015.19.21
Cơ quan chủ trì: Khoa Hóa học
Chủ nhiệm đề tài: Thái Hồi Minh
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 12/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
VẬN DỤNG MƠ HÌNH BLENDED-LEARNING TRONG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HĨA HỌC”
THƠNG QUA HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP MOODLE
MÃ SỐ: CS.2015.19.21
Xác nhận của cơ quan chủ trì
(ký, họ tên)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 12/2016
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
I. Những người tham gia thực hiện đề tài
1. Thái Hồi Minh, Khoa Hóa học, trường ĐHSP.TPHCM – Chủ nhiệm đề tài
2. Phan Đồng Châu Thủy, Khoa Hóa học, trường ĐHSP.TPHCM – Thư kí khoa
học
II. Đơn vị phối hợp chính
Khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm TP. HCM
MỤC LỤC
Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................ 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu............................................................................. 4
1.1.1. Ở nước ngoài ...................................................................................... 4
1.1.2. Trong nước ......................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về Blended-learning .................................................................... 7
1.2.1. Hình thức dạy học trực tuyến e-learning ............................................ 7
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của E-learning ................................................... 8
1.2.3. Học kết hợp – Blended learning ....................................................... 11
1.3. Tổng quan về hệ thống quản lý học tập Moodle ......................................... 15
1.3.1. Khái niệm hệ thống quản lý học tập ................................................. 15
1.3.2. Giới thiệu về hệ thống quản lý học tập Moodle ............................... 15
1.3.3. Một số tính năng của hệ thống quản lý học tập Moodle .................. 17
1.4. Một số vấn đề về tự học và tự học có hướng dẫn theo mođun.................... 24
1.4.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................. 24
1.4.2. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo mơđun ............................... 26
1.4.3. Biên soạn nội dung tự học theo tiếp cận môđun .............................. 28
1.5. Thực trạng việc dạy học học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” tại
trường ĐHSP.TP. HCM .............................................................................. 30
1.5.1. Mục đích điều tra .............................................................................. 30
1.5.2. Phương pháp điều tra ........................................................................ 30
1.5.3. Đối tượng và thời điểm điều tra ....................................................... 31
1.5.4. Kết quả điều tra ................................................................................ 31
Chương 2. VẬN DỤNG MƠ HÌNH BLENDED LEARNING TRONG DẠY HỌC
HỌC PHẦN “TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HÓA HỌC” ........................... 36
2.1. Giới thiệu học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” ............................. 36
2.1.1. Vị trí của học phần trong chương trình đào tạo cử nhân Sư
phạm Hóa học ................................................................................... 36
2.1.2. Mục tiêu học phần ............................................................................ 36
2.1.3. Nội dung học phần............................................................................ 37
2.2. Xác định mơ hình Blended learning sử dụng trong học phần “Ứng dụng ICT
trong dạy học hóa học” ................................................................................ 38
2.3. Xây dựng nội dung tài liệu tự học có hướng dẫn hỗ trợ dạy học theo mơ hình
BL
.......................................................................................................... 40
2.3.1. Ngun tắc xây dựng tài liệu tự học có hướng dẫn .......................... 40
2.3.2. Cấu trúc của tài liệu tự học có hướng dẫn dùng trong học phần
“Tin học ứng dụng trong hóa học” ................................................... 41
2.3.3. Giới thiệu nội dung của tài liệu tự học có hướng dẫn dùng
trong học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” .......................... 42
2.4. Sử dụng Moodle để xây dựng khóa học theo cách tiếp cận Blended-learning
..............................................................................................................
52
2.4.1. Cấu trúc khóa học ............................................................................. 52
2.4.2. Quy trình xây dựng khóa học trên hệ thống Moodle ....................... 53
2.5. Sử dụng khóa học “Tin học ứng dụng trong hóa học” theo mơ hình Blendedlearning ........................................................................................................ 57
2.5.1. Quy trình sử dụng khóa học “Tin học ứng dụng trong hóa
học” trên Moodle .............................................................................. 57
2.5.2. Kế hoạch bài dạy minh họa .............................................................. 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................. 66
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 66
3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................ 66
3.3. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................ 67
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 67
3.4.1. Đánh giá thông qua quan sát lớp học của GV .................................. 68
3.4.2. Đánh giá thông qua khảo sát SV ...................................................... 70
3.4.3. Đánh giá thông qua chất lượng hồ sơ bài dạy của SV ..................... 76
3.4.4. Đánh giá dựa trên điểm của SV ........................................................ 76
3.4.5. Nhận xét chung ................................................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: VẬN DỤNG MƠ HÌNH BLENDED-LEARNING TRONG DẠY
HỌC HỌC PHẦN “TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HĨA HỌC” THƠNG QUA
HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP MOODLE
Mã số: CS2015.19.21
Chủ nhiệm đề tài: Thái Hoài Minh
Tel: 0906 422 317
Email:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Thời gian thực hiện: Từ 09/2015 đến 12/2016.
1. Mục tiêu
Thiết kế và sử dụng khóa học theo mơ hình Blended-Learning dùng trong dạy học
học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” tại khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm
TP.HCM.
2. Nội dung chính
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài:
+ Lý luận về e-elearning và Blended learning trong dạy học.
+ Lý luận về tự học có hướng dẫn theo mođun.
+ Tổng quan về hệ thống quản lý học tập Moodle.
- Thiết kế khóa học theo mơ hình Blended-Learning dùng trong dạy học học phần
“Tin học ứng dụng trong hóa học” tại khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá khóa học đã thiết kế.
3. Kết quả chính đạt được
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài.
- Nghiên cứu và đề xuất mơ hình Blended learning áp dụng trong học phần “Tin
học ứng dụng trong hóa học”.
- Xây dựng khóa học trên hệ thống LMS Moodle cho 3 mođun thuộc học phần.
- Thực nghiệm sư phạm 3 mođun trên 2 cặp lớp trong học phần “Tin học ứng dụng
trong hóa học”. Kết quả thực nghiệm cho thấy tính hiệu quả và khả thi của mơ hình
Blended learning với sự hỗ trợ của LMS Moodle ở trường ĐHSP. TP.HCM.
- Đào tạo được 2 SV thực nghiên cứu trong lĩnh vực đề tài:
+ SV Vũ Vân Long (K37A) – Tên đề tài: SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC
TẬP MOODLE HỖ TRỢ TỰ HỌC CĨ HƯỚNG DẪN THEO MƠĐUN HỌC
PHẦN “TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG HÓA HỌC.
+ SV Lê Thị Thu Sang (K36B) – Tên đề tài: XÂY DỰNG E-BOOK “ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THƠNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TRONG DẠY HỌC
HĨA HỌC”
- Cơng bố 1 bài báo liên quan.
Thái Hồi Minh, Đặng Thị Oanh, Vận dụng mơ hình Blended learning trong học
phần “Ứng dụng ICT trong dạy học hóa học”. Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển
đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”. Đại học Sư phạm
Hà Nội. 9/12/2016.
SUMMARY
Project Title: Apply Blended learning model in teaching the course “Apply ICT in
Chemistry” with the support of LMS Moodle.
Code number: CS2015.19.21
Coordinator: Thai Hoai Minh
Implementing Institution: HCMC University of Pedagogy
Duration: from 10/2015 to 12/2016
1. Objectives
Building Blended learning course “Apply ICT in chemistry” on LMS Moodle,
using for lecturers and students of Chemistry Department at HCMC University of
Pedagogy.
2. Main contents
- Study basis theoretical and practical related topics of:
+ Blended learning: Definition, levels and effectiveness.
+ Self-study in modules.
+ LMS Moodle: Why and How?
- Design Blended learning course on LMS Moodle.
- Do pedagogical experiment to evaluate the Blended learning course.
3. Results obtained
- Study basis theoretical and practical related topics.
- Design Blended learning course on LMS Moodle. Build teaching and learning
materials for 3 modules in the course “Apply ICT in Chemistry”
- Doing pedagogical experiment with 3 modules on 2 pairs of classes "Applied ICT
in chemistry". The experimental results show the effectiveness and feasibility of the
Blended learning course at HCMC University of Pedagogy.
- Guide 2 students do research on the related topic:
1. Vu Van Long (K37A) – Topic: Using Moodle to support students to self-study
the course “Apply ICT in Chemistry” in modules.
2. Nguyen Thi Thu Sang (K36B) – Topic: Designing e-book: Apply ICT to design
games using for teaching chemistry
3. Publish a paper.
Minh, T.H., & Oanh, D.T. (2016). Adopting blended learning approach in the
course “Applying ICT in teaching chemistry” using LMS Moodle. Paper
presented at the international conference “Develop teacher's professional to meet
the requirements of Vietnam Education Innovation”. Hanoi.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BL
:
Blended learning – học kết hợp
CNTT
:
Công nghệ thông tin
ICT
:
Công nghệ thông tin và truyền thông
GV
:
Giáo viên
SV
:
Sinh viên
t
:
Đại lượng kiểm định t (Student) tính theo
kd
cơng thức
t
,k
:
Giá trị t tra theo bảng với mức ý nghĩa α và
bậc tự do k
TB
:
Trung bình
TC
:
Tổng cộng
THM
:
Tự học có hướng dẫn theo mođun
THUDH
:
Tin học ứng dụng trong hóa học
TP. HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh tính năng của Moodle với WebCT và Blackboard .................. 16
Bảng 1.2. Thống kê một số dữ liệu về Moodle trên thế giới ngày 20/9/2016 ....... 17
Bảng 1.3. Các môđun tạo ra các tài nguyên tĩnh ................................................... 20
Bảng 1.4. Các môđun tạo ra các tài nguyên tương tác với hệ thống ..................... 21
Bảng 1.5. Các môđun tạo ra các tài nguyên tương tác với người khác ................. 22
Bảng 1.6. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học có hướng dẫn của một mơđun .......... 28
Bảng 1.7. Ứng dụng các môđun của Moodle để thiết kế tài liệu THM ................. 29
Bảng 1.8. Bảng mô tả mẫu khảo sát thực trạng ..................................................... 31
Bảng 2.1. Các thành tố kết hợp trong khóa học Tin học ứng dụng trong hóa học 39
Bảng 2.2. Các tài nguyên và hoạt động được sử dụng để xây dựng khóa học ...... 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát SV về khóa học áp dụng theo mơ hình BL ................ 70
Bảng 4.2. Kết quả học tập của lớp đối chứng và thực nghiệm .............................. 77
Bảng 4.3. Tỉ lệ phần trăm số SV đạt điểm xi trở xuống......................................... 78
Bảng 4.4. Tổng hợp các tham số đặc trưng ........................................................... 79
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của mơđun dạy học .................................................................. 25
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc của hệ ra mơđun ............................................................. 26
Hình 1.3. Sơ đồ phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun ......................... 27
Hình 1.4. Kết quả điều tra về phương pháp học tập của SV.................................. 31
Hình 1.5. Biểu đồ về máy tính SV sử dụng ........................................................... 32
Hình 1.6. Biểu đồ về sử dụng máy tính có kết nối Internet ................................... 32
Hình 1.7. Thời gian làm việc, học tập, giải trí trên máy tính trong một ngày của SV
...................................................................................................................................... 33
Hình 1.8. Biểu đồ về thời gian đã tiếp xúc với máy vi tính và sử dụng các phần mềm
ứng dụng cho việc học tập, giải trí. .............................................................................. 33
Hình 1.9. Biểu đồ về điểm kết thúc học phần Tin học đại cương. ........................ 33
Hình 1.10. Biểu đồ những khó khăn của SV khi tham gia học phần ..................... 34
Hình 2.1. Các mức độ của mơ hình học kết hợp .................................................... 39
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc khóa học Tin học ứng dụng trong hóa học .................... 53
Hình 2.3. Quy trình xây dựng khóa học trên trang Chemlearning.hcmup.edu.vn . 53
Hình 2.4. Thiết lập các thơng số cho khóa học ..................................................... 54
Hình 2.5. Diễn đàn “Trao đổi, thảo luận” ............................................................. 55
Hình 2.6. Inforgraphic 4 bước hướng dẫn tự học theo mơ hình BL ...................... 56
Hình 2.7. Quy trình tổ chức dạy học học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa
học” theo mơ hình BL .................................................................................................. 57
Hình 2.8. Tiến độ học tập trong mođun 6 của Khóa K36, học kì 2, năm học 20142015 tại trường ĐHSP.TPHCM ................................................................................... 60
Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn các khó khăn SV gặp phải khi tham gia khóa học ....... 73
Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích điểm của SV ở lớp TN1 và ĐC1 ........................ 78
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích điểm của SV ở lớp TN2 và ĐC2 ........................ 78
1
0.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning là giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học
mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời"
của mọi người và trở thành một xu hướng quan trọng trong giáo dục và đào tạo hiện
nay. Tuy nhiên việc triển khai học qua mạng hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do yếu
tố khách quan như điều kiện cơ sở vật chất và chủ quan như trình độ và kỹ năng khai
thác, sử dụng. Khái niệm “Blednded learning” (BL) hay "Học kết hợp” dùng để chỉ
các mơ hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E –
learning. Trong mơ hình này, người học tham gia vào quá trình học tập bằng các học
giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo); học hợp tác qua mạng máy tính
(chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian).
Với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt
nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. Học kết hợp được
đánh giá là một giải pháp tốt cho giáo dục và đào tạo hiện nay. Nghiên cứu của
Osguthope & Graham (2003) đã chỉ ra sáu lí do để chọn thiết kế hoặc sử dụng một
hệ thống học kết hợp là: (1) tính phong phú của sư phạm (2) tiếp cận với sự hiểu biết
(3) sự tương tác xã hội (4) hướng tới cá nhân (5) chi phí hiệu quả (6) dễ dàng sửa đổi.
Kết quả nghiên cứu của Graham, Allen & Ure (2003) cũng cho thấy, đa số người dân
chọn BL vì ba lí do chính (1) hồn thiện tính sư phạm (2) tăng tính truy cập và sự linh
hoạt (3) tăng hiệu quả chi phí.
Học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” (THUDH) có đặc điểm đòi hỏi cao
việc tự học, tự nghiên cứu, thực hành ở người học. Một khi sinh viên (SV) không mất
quá nhiều thời gian tìm hiểu và sử dụng phần mềm tại lớp, các em sẽ có cơ hội để rèn
luyện nhiều về nghiệp vụ sư phạm, nghĩa là chú trọng hơn vào yếu tố phương pháp
(sử dụng phần mềm hiệu quả trong dạy học hóa học (DHHH)) bên cạnh yếu tố công
nghệ (sử dụng phần mềm).
2
Mơ hình BL là một giải pháp có thể áp dụng khi triển khai học phần “Tin học
ứng dụng trong hóa học”. Trong mơ hình này, người học được hỗ trợ về tài nguyên,
công cụ, môi trường học tập để học tập thơng qua mạng internet, từ đó nâng cao các
kĩ năng sử dụng máy tính và internet trong dạy học. Đồng thời, SV sẽ được tiếp xúc
với một mô hình ví dụ cụ thể về việc ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) trong dạy học mà các em có thể áp dụng vào việc dạy học của mình trong tương
lai. Mặt khác, mơ hình có thể là tiền đề để xây dựng các khóa học bồi dưỡng năng
lực ứng dụng ICT trong DHHH theo hướng đào tạo từ xa.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài “VẬN
DỤNG MƠ HÌNH BLENDED-LEARNING TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN “TIN
HỌC ỨNG DỤNG TRONG HĨA HỌC” THƠNG QUA HỆ THỐNG QUẢN LÝ
HỌC TẬP MOODLE”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng khóa học theo mơ hình Blended-Learning dùng trong dạy
học học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” tại khoa Hóa, trường Đại học Sư
phạm TP.HCM.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lý luận cho đề tài:
+ Lý luận về mơ hình BL và hệ thống quản lý học tập Moodle;
+ Lý luận về tự học và tự học có hướng dẫn.
- Xây dựng mơ hình học kết hợp để dạy học học phần “Tin học ứng dụng trong
hóa học” thơng qua hệ thống quản lí học tập Moodle.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng kết và rút kinh nghiệm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng và thử nghiệm mơ hình Blended learning
(BL) dùng trong học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” tại khoa Hóa, trường
Đại học Sư phạm TP.HCM.
3
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học học phần “Tin học ứng dụng trong
hóa học” tại khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Học phần “Tin học ứng dụng trong hóa học” tại khoa Hóa, trường Đại học Sư
phạm TP.HCM.
- Thời gian: Năm học 2014-2015 và 2015-2016.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thiết kế được mơ hình BL mang tính khoa học, khả thi sẽ nâng
cao hiệu quả dạy học học phần “Tin học ứng dụng trong Hóa học”, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo Cử nhân Sư phạm hóa học tại trường ĐHSP TP.HCM theo
học chế tín chỉ.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Đọc và nghiên cứu tài liệu.
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt các nguồn tài liệu để xây dựng
cơ sở lí thuyết và nội dung của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Các phương pháp toán học
Phương pháp toán học thống kê: lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các
tham số đặc trưng.
4
1.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ
gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức
giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, e-learning đã xâm nhập vào
hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ
liệu quốc tế nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực e- learning.
Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành cơng của các hệ thống thống giáo dục
hiện đại có sử dụng phương pháp e-learning của nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) và phương pháp giáo dục
đào tạo, quá trình phát triển của e-learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau:
- Trước năm 1983: thời kì này máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương
pháp giáo dục “Lấy giáo viên (GV) làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất
trong các trường đại học.
- Giai đoạn 1984 – 1993: sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, máy tính
Macintosh, phần mềm trình diễn Powerpoint, cùng các công cụ đa phương tiện khác
đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho
phép tạo ra những bài giảng có tích hợp âm thanh và hình ảnh dựa trên cơng nghệ
Computer Base Training (CBT). Bài học được phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc
đĩa mềm. Vào bất kì thời gian nào, ở đâu, người học đều có thể mua và tự học. Tuy
nhiên, sự hướng dẫn của GV rất hạn chế.
- Giai đoạn 1993–1999: khi công nghệ web được phát minh, các nhà cung cấp
dịch vụ giáo dục đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo
dục bằng công nghệ này. Các chương trình: Email, Web, trình duyệt, Media player,
kỹ thuật truyền Audio/Video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML,
5
JAVA bắt đầu trở nên thông dụng và đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa
phương tiện.
- Giai đoạn 2000 – đến nay: các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng
dụng mạng IP, công nghệ truy cập mạng và băng thông Internet rộng, các công nghệ
thiết kế web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.
Ngày nay thơng qua web, GV có thể hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các
cơng cụ trình diễn) tới mọi người học. Càng ngày công nghệ web càng chứng tỏ có
khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hóa các
mơi trường học tập. Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá
thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là kỷ ngun của e-learning.
Học kết hợp "Blended Learning - BL" là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, ... Học kết
hợp xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là "pha trộn”.
Theo Alvarez [15], học kết hợp là "Sự kết hợp của các phương tiện truyền
thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện nhằm tạo ra
một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể". Tác giả Victoria L. Tinio
[22] cho rằng "Học kết hợp (BL) là thuật ngữ dùng để chỉ các mơ hình học kết hợp
giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E - learning".
Học kết hợp được đánh giá là một giải pháp tốt cho giáo dục và đào tạo hiện
nay. Nghiên cứu của Osguthope & Graham [24] đã chỉ ra sáu lí do để chọn thiết kế
hoặc sử dụng một hệ thống học kết hợp là: (1) tính phong phú của sư phạm (2) tiếp
cận với sự hiểu biết (3) sự tương tác xã hội (4) hướng tới cá nhân (5) chi phí hiệu quả
(6) dễ dàng sửa đổi. Kết quả nghiên cứu của Graham, Allen & Ure [19] cũng cho
thấy, đa số người dân chọn BL vì ba lí do chính (1) hồn thiện tính sư phạm (2) tăng
tính truy cập và sự linh hoạt (3) hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí dạy học. Trong
báo cáo tổng hợp của Means [23] về định hướng dạy học theo mơ hình Blended cũng
đã khẳng định nhìn chung những SV có tham gia học trực tuyến biểu hiện năng lực
thực hiện tốt hơn những SV chỉ học giáp mặt trên lớp truyền thống.
6
Tuy nhiên, để mơ hình học kết hợp được thực hiện một cách hiệu quả, cần chú
ý đến các yếu tố ảnh hưởng như điều kiện cơ sở vật chất, người dạy, người học và
quan trọng nhất là nhân tố về phương pháp dạy học [26].
1.1.2. Trong nước
Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về eLearning
ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu eLearning ở
Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công
nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-Learning và khả năng
áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào
tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo
khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội
thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin
(ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learning đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai
eLearning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho
các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại
học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thơng, Đại học
Sư phạm Hà Nội. Gần đây nhất, Cục Công nghệ thông tin Bộ Giáo dục & Đào tạo đã
triển khai cổng e-Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin
eLearning trên thế giới và ở ViệtNam. Bên cạnh đó, một số cơng ty phần mềm ở Việt
Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm
này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hồn chỉnh nhưng đã bước đầu góp
phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng eLearning Châu Á (Asia E-Learning Network AEN, www.asia-elearning.net) với sự
tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học
Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễ thơng. Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng
7
dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các
nước trong khu vực e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc
phải làm mới tiến kịp các nước.
Ở Việt Nam, BL còn là một khái niệm mới mẻ. Tác giả Nguyễn Văn Hiền [5] có
đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa
cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của cơng nghệ, học tập qua mạng. Tác
giả Nguyễn Danh Nam [10] cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning với
lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mơ hình đào tạo
gọi là "Blended Learning".
Tại Việt Nam, mơ hình BL đã được triển khai và ứng dụng chủ yếu trong quá
trình dạy học ngoại ngữ. Ngoài ra, một số tác giả cũng đã nghiên cứu ứng dụng mơ
hình này trong dạy học một số nội dung sinh học [7], vật lý [3] và rèn luyện kĩ năng
công nghệ thông tin cho sinh viên sư phạm sinh học [6]. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng mơ hình BL mang lại hiệu quả tốt, phù hợp với trình độ người học và điều
kiện cơ sở vật chất hiện nay.
1.2. Tổng quan về Blended-learning
1.2.1. Hình thức dạy học trực tuyến e-learning
1.2.1.1. Khái niệm
Trên thế giới có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về e-learning. Dưới
đây là một số định nghĩa phổ dụng [29].
- E-learning là phương pháp dạy học có sử dụng các cơng nghệ Web và Internet
trong học tập (William Horton).
- E - learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
- E - learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
8
- Quá trình học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua cơng nghệ điện tử. Việc
truyền tải q trình dạy học được thực hiện qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet,
TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thơng minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính
(CBT) (Sun Microsystems, Inc).
- Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và học tập thơng
qua các phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân... (E - learningsite).
- "Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thơng tin, học
tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng
cá nhân." (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới E-learning trong doanh nghiệp).
1.2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của E-leaning
Hình thức học này có những điểm khác biệt so với các hình thức tổ chức dạy học
khác.
- Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông: Công nghệ mạng, kĩ thuật
đồ họa, kĩ thuật mơ phỏng, cơng nghệ tính tốn…
- Hiệu quả của E - learning cao hơn so với cách học truyền thống do E –
learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng
và sở thích của từng người.
- E - learning đang và đã trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức
và đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nước trên thế giới với rất nhiều
tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E - learning ra đời.
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của E-learning
Theo Phạm Xuân Quế [11], E - learning có một số ưu điểm cũng như hạn chế
so với học tập tại các lớp học truyền thống ở nhiều góc độ khác nhau.
- Ưu điểm
9
+ E-learning làm biến đổi cách học cũng như vai trị của người học, người
học đóng vai trị trung tâm và chủ động của q trình đào tạo, có thể học mọi
lúc, mọi nơi nhờ có phương tiện trợ giúp việc học.
+ Người học có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả
năng và có thể chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo
rất nhiều. Tuy không thể hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền
thống, E-learning cho phép giải quyết một vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo
dục thế giới đó là nhu cầu đào tạo của người lao động và học sinh tăng lên quá
tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
+ E-learning sẽ có sức lơi cuốn rất nhiều người học kể cả những người
trước đây chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và rất phù hợp với
hoàn cảnh của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ.
+ Các chương trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ
phong phú về giao diện, sử dụng rất nhiều hiệu ứng đa phương tiện như âm
thanh, hình ảnh, hình ảnh động ba chiều, kỹ xảo hoạt hình...có độ tương
tác cao giữa người sử dụng và chương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng. Điều
này đem đến cho học viên sự thú vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức
cũng như hiệu quả trong học tập.
+ E-learning cho phép học viên làm chủ hoàn tồn q trình học của bản
thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc
biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học
một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do
trao đổi với những người cùng học hoặc GV ngay trong quá trình học, những
điều mà theo cách học truyền thống là khơng thể hoặc địi hỏi chi phí quá cao.
- Khuyết điểm
Bên cạnh những ưu điểm, cũng như các hình thức học tập khác, E - learning cịn
có những hạn chế như sau.
+ Kết quả học tập phụ thuộc nhiều vào chất lượng của chương trình, nội
dung học tập. Kết quả học tập trong E - learning phụ thuộc vào trình độ chuyên
10
mơn, sư phạm, tâm lí học, lí luận dạy học của các tập thể tác giả xây dựng
chương trình cũng như phụ thuộc vào sự hỗ trợ của các thành tựu cơng nghệ
thơng tin và chun gia lập trình trong việc thực hiện các ý tưởng của các tác
giả chương trình.
+ Q trình học tập E - learning nói chung là cô lập với xã hội thực. Các
cá nhân tiến hành học tập thông qua các phương tiện truyền thông nên những
sự khích lệ ở bên ngồi như áp lực cạnh tranh, năng suất, … hầu như khơng có.
+ Phá bỏ sự chú ý cổ điển: Người học thay vì tập trung giải quyết các tài liệu
học tập được chuẩn bị một cách hệ thống, E - learning dễ làm người học phân
tán do khả năng truy cập không tuyến tính vào các thơng tin được trình bày trên
mạng một cách đa dạng và hấp dẫn.
+ Những câu hỏi tức thời phát sinh trong khi học không được trả lời ngay.
Giao tiếp giữa GV và người học không trực tiếp mà phải thơng qua mạng. Vì
vậy, việc trả lời các câu hỏi phát sinh, việc làm mẫu, bắt chước cũng như trao
đổi, thảo luận không thể thực hiện một cách dễ dàng như trong lớp học truyền
thống. Việc giao tiếp này địi hỏi phải có kế hoạch chặt chẽ về nội dung cũng
như thời gian.
+ Người học phải có kiến thức cơ bản về sử dụng máy vi tính và giao tiếp
với mạng Internet. Máy vi tính và mạng Internet đã tạo ra một kỷ nguyên mới
giúp đem kiến thức của nhân loại đến cho tất cả mọi người và nó cũng là điều
kiện kiên quyết cần có để tiến hành hình thức học E - learning. Có nghĩa khi
một người học không biết về cách sử dụng máy vi tính, cách thức giao tiếp với
mạng Internet hoặc người học đang ở nơi chưa có máy vi tính hoặc hệ thống
Internet thì cơ hội tiếp xúc với các kiến thức có trong lớp học trực tuyến là bằng
khơng.
+ Để xây dựng một lớp học theo hình thức E - learning cần tốn rất nhiều thời
gian và công sức. Xây dựng lớp học theo hình thức E - learning khơng chỉ cần
có sự hỗ trợ tích cực từ khoa học cơng nghệ hiện đại mà còn cần rất nhiều thời
gian và cơng sức của GV. Kiến thức của lồi người đang từng ngày thay đổi, để
11
các thông tin trên lớp học phù hợp với sự phát triển của nhân loại thì các nội
dung trên lớp học này cũng luôn cần được bổ sung, điều chỉnh và hồn thiện
liên tục. Thêm vào đó, do lớp học lúc này lại cịn đóng vai trị là cơng cụ để GV
theo dõi, kiểm soát việc học tập của từng học viên nên GV luôn phải cập nhật
những thông tin có trên lớp học nhằm có những biện pháp động viên phù hợp
cho các đối tượng học viên khác nhau.
+ Khơng thể đưa vào các mơn học địi hỏi dạy kĩ năng như hát, múa,
nhạc, họa… (dù dùng video cũng có hạn chế). Dù có được tích hợp nhiều ứng
dụng hiện đại đến đâu chăng nữa thì lớp học tổ chức theo hình thức E - learning
cũng khó có thể thay thế GV thật.
+ Vấn đề kiểm soát lớp học sẽ đặt nặng trên vai GV. Nếu tổ chức một lớp
học hồn tồn trên mạng Internet thì vấn đề quản lý học viên, việc truy cập, sử
dụng các thông tin của các học viên sẽ đặt nặng lên vai GV. Với lớp học 100%
ảo thì GV khó mà có được những thơng tin chính xác về học viên của mình,
những biện pháp tác động trở lại nhằm thúc đẩy việc học của họ cũng hoàn toàn
kém hiệu quả nếu người học khơng có ý thức học tập tốt. Bên cạnh đó vẫn cịn
khá nhiều vấn đề xung quanh hình thức học E - learning chưa được nghiên cứu
đầy đủ nên việc vận dụng hình thức học này cũng cần có sự lựa chọn, cân nhắc.
1.2.3. Học kết hợp – Blended learning
1.2.3.1. Khái niệm học kết hợp
Học kết hợp - Blended Learning (BL) xuất phát từ nghĩa của từ “Blend” tức là
“pha trộn” để chỉ một hình thức tổ chức dạy học hết sức linh hoạt, là sự kết hợp “hữu
cơ” của nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Đây là một hình thức học khá
phổ biến trên thế giới. CJ Bonk và CR Graham trong cuốn sách Sổ tay về Blended
learning: Xu thế toàn cầu, thiết kế cá nhân đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
học kết hợp [16].
BL là sự pha trộn của công nghệ đa phương tiện, CD, streaming, các lớp học ảo,
voicemail, email và các cuộc gọi hội nghị, hoạt ảnh trực tuyến và truyền hình (Thorne,
2003).
12
BL có nghĩa là việc đào tạo có người hướng dẫn một cách truyền thống được bổ
sung bởi các định dạng điện tử khác. BL sử dụng nhiều hình thức khác nhau của E learning (Bersin, 2004).
BL bao gồm việc sử dụng kết hợp phương thức truyền tải học tập đồng bộ và
không đồng bộ để đáp ứng mục tiêu người học. BL là sự kết hợp của mặt đối mặt và
các yếu tố kỹ thuật số (Carliner, & Shank, 2008).
BL kết hợp nhiều hoạt động khác nhau như cuộc họp mặt đối mặt, các modules
học tập dựa trên Internet, và cộng đồng học tập ảo (Link, & Wagner, 2009).
BL là sự tích hợp của học tập mặt đối mặt và học tập trực tuyến giúp nâng cao
kinh nghiệm học tập và mở rộng việc học tập thông qua các phát minh của công nghệ
thông tin và truyền thông. Tăng cường sự tham gia hoạt động của học sinh thông qua
các hoạt động trực tuyến và nâng cao hiệu quả đào tạo bằng cách giảm thời gian
thuyết trình [27].
Một câu hỏi thường xuyên được đặt ra khi nghe nói về BL là: “Cái gì được kết
hợp?”. Ba định nghĩa được nhắc đến nhiều nhất trong các bài viết của Graham, Allen
và Ure (2003) là:
• Kết hợp các phương thức giảng dạy (Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a,
2002b; Singh & Reed, 2001; Thomson, 2002).
• Kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett,
2002).
• Kết hợp trực tuyến và hướng dẫn mặt-đối-mặt (Reay, 2001; Rooney, 2003).
Khó mà tìm thấy một hệ thống học tập nào mà không liên quan tới nhiều phương
pháp dạy học và nhiều phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Vì thế việc hiểu BL theo hai định
nghĩa trước không làm rõ được bản chất đặc thù của nó. Vì vậy định nghĩa thứ ba cho
ta cái nhìn chính xác hơn về lịch sử xuất hiện, đó là cơ sở nền tảng cho BL, là sự kết
hợp giữa môi trường học tập truyền thống và môi trường học tập trực tuyến đang
ngày càng bùng nổ với sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông
đang ngày càng phát triển.
13
Như vậy, BL là hệ thống kết hợp việc hướng dẫn mặt đối mặt với sự hướng dẫn
thông qua máy tính [24].
Định nghĩa trên phản ánh ý tưởng rằng BL là sự kết hợp giảng dạy từ hai mơ hình
lịch sử riêng biệt của việc dạy và học: Hệ thống học mặt đối mặt truyền thống (học
tập trung) và hệ thống học tập phân tán. Nó cũng nhấn mạnh vai trị trung tâm của
các cơng nghệ dựa trên máy tính trong học tập tổng hợp. Như chúng ta đã biết, hình
thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của ICT đã được triển khai rộng rãi ở nước ta và
chúng ta thường quen với một khái niệm là dạy học tích hợp ICT. Qua phân tích khái
niệm, chúng tơi nhận thấy, học kết hợp và học tích hợp ICT có những điểm giống
nhau và khác nhau. Về bản chất, cả hai đều là hình thức tổ chức dạy học có sử dụng
ICT. Tuy nhiên, hai hình thức này lại khác nhau về mức độ và phương pháp. Trong
dạy học tích hợp, vai trị của ICT chỉ là phương tiện và công cụ hỗ trợ cho phương
pháp dạy học trên lớp (chẳng hạn phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn để có
sử dụng ICT trong việc làm xuất hiện vấn đề hoặc kiểm chứng giả thuyết…). Còn
trong học kết hợp, ICT chính là mơi trường mà người học truy cập vào để tiếp cận tri
thức. Xét về chức năng, trong dạy học truyền thống, chức năng của ICT với các thành
phần khác chỉ là thứ yếu; Còn trong học kết hợp, ICT có vai trị ngang hàng với các
thành phần khác trong quá trình dạy học.
1.2.3.2. Các phương án dạy học kết hợp
Trên thế giới, BL khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt
là đào tạo nghề qua mạng, BL được coi là phương án tối ưu nhất hiện nay khi mà giáo
dục điện tử hay E – learning không thể thay thế được những hình thức học trên lớp.
Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu
được công bố đã đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là kết hợp ở mức độ hoạt động
(Activity level); Kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse level); Kết hợp ở mức độ
chương trình (Program level) và kết hợp ở mức độ thể chế (Institutional level) [16].
Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học. Theo chúng tơi cịn có những
kiểu kết hợp khác nữa, thể hiện trong sơ đồ: