MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................... 10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... 12
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... 14
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHIM TRUYỀN
HÌNH, NHU CẦU CHỈNH MÀU NGHỆ THUẬT TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT
TRIỂN HIỆN NAY........................................................................................................ 16
1.1. Tổng quan về quy trình sản xuất phim truyền hình........................................16
1.1.1. Phát triển kịch bản..........................................................................................17
1.1.2. Tiền sản xuất (Sản xuất tiền kỳ).....................................................................18
1.1.3. Sản xuất..........................................................................................................20
1.1.4. Hậu kỳ.............................................................................................................21
1.1.5. Phát sóng.........................................................................................................22
1.2. Khảo sát hiện trạng ứng dụng kỹ thuật chỉnh màu cho phim ở trong nước.22
1.2.1. Nhận xét chung...............................................................................................22
1.2.2. Hiện trạng chung nhu cầu chỉnh màu trong nước..........................................23
1.3. Phân tích và đánh giá tầm quan trọng của chỉnh màu nghệ thuật trong phim
.......................................................................................................................................26
1.3.1. Màu sắc là cung bậc cảm xúc của bộ phim....................................................26
1.3.2. Màu sắc là phương tiện thể hiện tính nghệ thuật...........................................27
1.4. Các yêu cầu về chỉnh màu cho một tác phẩm...................................................30
1.4.1. Yêu cầu về kỹ thuật........................................................................................30
1.4.2. Yêu cầu về nghệ thuật.....................................................................................32
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÀU SẮC CHO PHIM VÀ MỘT SỐ
PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHỆ THUẬT HÌNH ẢNH
CHO PHIM TRUYỀN HÌNH......................................................................................34
2.1. Cơ sở lý thuyết màu sắc và sự cảm nhận của mắt người................................34
2.1.1. Khái niệm về màu sắc.....................................................................................34
2.1.2. Các yếu tố cơ bản của màu sắc.......................................................................35
2.1.3. Màu sơ cấp, thứ cấp và cao cấp......................................................................36
2.1.4. Các loại màu khác...........................................................................................38
2.1.5. Sự cảm nhận màu sắc của con người.............................................................40
1
2.2. Không gian màu cho phim..................................................................................41
2.3. Một số phần mềm chỉnh màu.............................................................................49
2.4. Một số khái niệm mã hóa tuyến tính, Gamma và logarit trong truyền hình...........50
2.4.1. Đáp tuyến tuyến tính.......................................................................................50
2.4.2. Đồ thị biểu diễn quan hệ cường độ sáng gamma trong phim và Video.........56
2.4.2.1. Đồ thị Gamma là gì?................................................................................56
2.4.2.3. Khái niệm kiểm sốt phần cong gần điểm bão hịa trên của đồ thị gamma
(Knee control).......................................................................................................58
2.4.2.4. Khái niệm kéo giãn vùng đen/ hiệu ứng gamma vùng đen (Black
gamma)..................................................................................................................60
2.4.3. Mã hóa Log Encoding....................................................................................61
2.5. Một số phương pháp chỉnh màu nghệ thuật cho phim truyền hình..............64
2.5.1. Phương pháp chỉnh màu sơ cấp......................................................................64
2.5.1.1. Quy tắc của dải màu................................................................................64
2.5.1.2. Cân bằng màu sắc....................................................................................68
2.5.2. Phương pháp chỉnh màu thứ cấp....................................................................73
2.5.2.1. Khái niệm.................................................................................................73
2.5.2.2. Các phương pháp trong chỉnh màu thứ cấp.............................................74
2.5.3. Chỉnh màu thứ cấp tạo nâng cao hiệu quả hình ảnh.......................................83
2.5.3.1. Thêm ánh sáng cho khn mặt / Adding Light to Face...........................84
2.5.3.2. Vùng tối được sâu hơn.............................................................................84
2.5.3.3. Tạo chiều sâu / Creating Depth...............................................................85
2.5.3.4. Vector màu với kỹ xảo tạo xóa rác (Garbage Matte)..............................87
2.5.4. Sáng tạo trong nghệ thuật chỉnh màu.............................................................88
2.5.4.1. Biểu đồ màu.............................................................................................89
2.5.4.2. Năm cách phối màu phổ biến trong phim...............................................89
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT HIỆU CHỈNH MÀU SẮC
CHO PHIM TRUYỀN HÌNH......................................................................................93
3.1. Thiết lập quy trình cho sản xuất tiền kỳ...........................................................93
3.1.1. Quy trình tiền kỳ của một số hãng sản xuất Camera......................................94
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể của một kỹ thuật viên hình ảnh số (DIT).....................96
2
3.1.3. Xây dựng quy trình làm việc cụ thể đối với DIT...........................................99
3.2. Quy trình kỹ thuật trong giai đoạn hậu kỳ phim...........................................102
3.2.1. Thiết lập môi trường chỉnh màu cho phim...................................................102
3.2.2. Hiểu về màn hiển thị màu chuẩn trong quản lý màu sắc.............................105
3.2.3. Sơ đồ khối quy trình sản xuất hậu kỳ cho phim...........................................107
3.3. Đề xuất quy trình chỉnh màu chung cho bốn thể loại phim truyền hình 4K
.....................................................................................................................................108
3.3.1. Sơ đồ khối chung quy trình chỉnh màu cho phim 4K..................................108
3.3.2. Chuẩn 6 bước an tồn cho hình ảnh phát sóng tại Đài THVN.....................110
3.3.3. Hệ thống chỉnh màu phim 4K.......................................................................112
3.3.4. Chỉnh màu cho phim truyền hình ở Việt Nam..............................................113
3.3.4.1. Các bước chỉnh màu phim giải trí..........................................................113
3.3.4.2. Các bước chỉnh màu phim chính luận...................................................120
3.3.4.3. Các bước chỉnh màu phim hình sự........................................................122
3.3.4.4. Các bước chỉnh màu phim lịch sử.........................................................128
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 134
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1
Hình 1.1
17
Hình 1.2
27
Hình 1.3
28
Hình 1.4
29
Hình 1.5
29
CHƯƠNG 2
Hình 2.1
35
Hình 2.2
36
Hình 2.3
36
Hình 2.4
37
Hình 2.5
38
Hình 2.6
38
Hình 2.7
39
Hình 2.8
40
Hình 2.9
41
Hình 2.10
42
Hình 2.11
43
Hình 2.12
44
Hình 2.13
46
Hình 2.14
47
Hình 2.15
47
Hình 2.16
48
Hình 2.17
48
Hình 2.18
49
Hình 2.19
50
Hình 2.20
51
Hình 2.21
53
Hình 2.22
54
Hình 2.23
56
Hình 2.24
57
4
Hình 2.25
59
Hình 2.26
59
Hình 2.27
60
Hình 2.28
60
Hình 2.29
61
Hình 2.30
62
Hình 2.31
63
Hình 2.32
63
Hình 2.33
66
Hình 2.34
67
Hình 2.35
68
Hình 2.36
69
Hình 2.37
69
Hình 2.38
71
Hình 2.39
72
Hình 2.40
72
Hình 2.41
73
Hình 2.42
74
Hình 2.43
76
Hình 2.44
76
Hình 2.45
77
Hình 2.46
78
Hình 2.47
79
Hình 2.48
79
Hình 2.49
80
Hình 2.50
81
Hình 2.51
82
Hình 2.52
83
Hình 2.53
83
Hình 2.54
84
Hình 2.55
85
Hình 2.56
85
Hình 2.57
86
Hình 2.58
87
5
Hình 2.59
87
Hình 2.60
88
Hình 2.61
89
Hình 2.62
90
Hình 2.63
90
Hình 2.64
91
Hình 2.65
92
Hình 2.66
92
Hình 2.67
93
CHƯƠNG 3
Hình 3.1
94
Hình 3.2
95
Hình 3.3
98
Hình 3.4
100
Hình 3.5
104
Hình 3.6
106
Hình 3.7
107
Hình 3.8
108
Hình 3.9
109
Hình 3.10
115
Hình 3.11
115
Hình 3.12
115
Hình 3.13
116
Hình 3.14
116
Hình 3.15
116
Hình 3.16
117
Hình 3.17
117
Hình 3.18
118
Hình 3.19
118
Hình 3.20
118
Hình 3.21
119
Hình 3.22
120
Hình 3.23
121,122
6
Hình 3.24
124
Hình 3.25
124
Hình 3.26
125
Hình 3.27
125
Hình 3.28
126,127,128
Hình 3.29
129
Hình 3.30
129,130,131
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 2
Bảng 2.1
45
Bảng 2.2
46
Bảng 2.3
55
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAF
ACES
AD
AMPAS
ARC
ASC CDL
Advanced Authoring Format
Academy Color Encoding System
Assistant Director
Academy of Motion Picture Arts and Sciences
ArriRAW Converter
American Society of Cinematographers - Color Decision
8
CC
CDNG
CG
CIE
CMS
CTB
CTO
CTS
DCT
DCDM
DCP
DCI P3
DIT
DNxHD
DOA
DOP
EDL
HMI
HSB
HSV
IRE
IR
ITU
ISO
LUTs
MPEG
MXF
NLE
OCE
RMF
QFHD
TIFF
UV
UHD
UUID
VFX
XML
JPEG
List
Color Correction
Cinema Digital Negative
Color Grading
Commission Internationale de l’Eclairage
Content Management System
Color Temperature Blue
Color Temperature Orange
Color Temperature Straw
Discrete Cosine Transform
Digital Master Distribution Master
Digital Cinema Package
Digital Cinema Initiatives P3
A Digital Imaging Technician
Digital Nonlinear Extensible High Definition
Director of Audiography
Director of Photography
Edit Decision List
Hydrargyrum Medium-Arc iodide
Hue Saturation Brightness
Hue Saturation Value
Institute of Radio Engineers
Infrared
International Telecommunication Union
International Organization for Standardization
Look Up Tables
Moving Picture Experts Group
Material eXchange Format
Non-Linear Editing
Output Color Encoding Specification
RAW Media Format
Quad Full High Definition
Tagged Image File Format
Ultraviolet
UltraHD
Universally Unique IDentifier
Visual Effect
eXtensible Markup Language
Joint Photographic Experts Group
9
LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm gần đây, phim truyền hình Việt Nam đang từng bước
chiếm lĩnh màn ảnh nhỏ trong nước. Nhiều tác phẩm chất lượng đã được
giới thiệu đến cơng chúng u phim và được khán giả đón nhận rộng rãi.
Phim truyền hình Việt Nam đã bao quát nhiều lĩnh vực, đề tài, cố gắng đi
sâu, phản ánh hiện thực cuộc sống bằng những thủ pháp điện ảnh cùng dàn
diễn viên có nghề, lột tả được tính cách của nhân vật. Tuy nhiên, việc ứng
dụng các kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh ví dụ như điều chỉnh
màu sắc, ánh sáng … cho phim truyền hình tại Việt Nam vẫn chưa nhận
được sự quan tâm đúng mức. Hiện tại hầu hết các phim mới chỉ dừng lại ở
cân chỉnh màu sắc giữa các cảnh là chính, hiếm phim nào áp dụng được việc
sử dụng các kỹ thuật đặc biệt màu sắc để kể chuyện. Đây là vấn đề liên quan
đến cả công tác tổ chức sản xuất lẫn người chỉnh màu bởi rõ ràng phải có
một cảnh quay chất lượng, người chỉnh màu mới có thể tạo ra một sản phẩm
chất lượng.
Với sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị ghi hình hiện đại có độ
phân giải cao, đi kèm với đó là một hệ thống hậu kỳ đủ mạnh để xử lý tất cả
các vấn đề đặt ra trong quá trình ghi hình tiền kỳ, Đài Truyền hình Việt Nam
đang thay đổi nhanh chóng về phương thức sản xuất, đưa công nghệ sản
xuất phim truyền hình với độ phân giải cao (HD, 4K,…) nhằm đáp ứng được
nhu cầu sản xuất, không chỉ trong nước mà còn hợp tác sản xuất phim với
các đối tác trong khu vực và trên thế giới.
10
Với sự chuyển biến tích cực trong vấn đề nội dung, đặc biệt là phát triển
nội dung số trên đa nền tảng thiết bị, nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích
đầu tư thích đáng cho chất lượng nghệ thuật của phim, làm tăng tính hấp dẫn
cho người xem, tạo cảm xúc chân thật nhất đối với nội dung của một bộ
phim. Nó là một trong những yếu tố chính quyết định thành công của một dự
án nghệ thuật.
Đề tài nghiên cứu cũng xây dựng được các quy trình hiệu chỉnh màu
trong công đoạn tiền kỳ, hậu kỳ. Cùng với phương pháp chỉnh màu sơ cấp,
thứ cấp, ý tưởng của đạo diễn kết hợp với tư duy logic của người chỉnh màu,
để có một sự sáng tạo cũng như truyền tải nội dung một câu chuyện trong
phim bằng ngôn ngữ màu sắc, khiến chúng trở thành một công cụ tuyệt vời
để dẫn dắt câu chuyện, gây mạch cảm xúc và tạo nên sự hài hịa trong khung
cảnh.
Nghệ thuật là khơng có giới hạn, trong đề tài cũng đưa ra quy trình
chỉnh màu chung nhất cho một số thể loại phim truyền hình 4K ở Đài
THVN, nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngày
càng cao của khán giả, trong giai đoạn bùng nổ phát triển ngành giải trí hiện
nay.
11
Chương 1. Tổng quan về quy trình sản xuất phim truyền hình, nhu cầu
chỉnh màu nghệ thuật trong giai đoạn phát triển hiện nay
1.1. Tổng quan về quy trình sản xuất phim truyền hình
Phim truyền hình là một thể loại phim được sản xuất để phát sóng trên hệ
thống truyền hình. Phim truyền hình được sản xuất với chuẩn riêng và phụ
thuộc vào hệ thống truyền hình của từng quốc gia mà có những định dạng và
khung hình khác nhau. Trước đây phim truyền hình thường được sản xuất
dưới hai định dạng là NTSC và DV PAL và những năm gần đây hệ thống
truyền hình bắt đầu phát triển sản xuất và phát sóng phim truyền hình với
chuẩn hình ảnh độ phân giải cao mà ta quen gọi là HD (High – Definition)
và đến ngày nay bắt đầu phát triển lên sản xuất phim truyền hình với chuẩn
4K.
Quy trình sản xuất phim truyền hình và phim Điện ảnh khơng có nhiều
khác biệt về mặt tiền kỳ, cũng bao gồm các nhân sự cơ bản cần có của một
đồn phim. Nhưng ở khía cạnh hậu kỳ thì phim truyền hình có quy trình
nhanh gọn và chi phí thấp hơn so với hậu kỳ phim Điện ảnh.
Do vai trò ảnh hưởng của truyền hình trong đời sống của chúng ta ngày
nay rất lớn, khán giả không bị hạn chế bởi không gian và thời gian, nên
phim trruyền hình khi được phát sóng đã được đón nhận một cách rộng rãi.
Nếu phim điện ảnh tồn tại dựa vào nguồn thu của phòng vé thì phim
truyền hình tồn tại nhờ vào nguồn thu quảng cáo của các doanh nghiệp và
một phần từ kế hoạch đầu tư từ các Đài truyền hình. Nguồn thu cao hay thấp
dựa vào chỉ số Rating (một đơn vị tính dựa trên sự theo dõi của khán giả),
cũng như thời điểm phát sóng của bộ phim mà có các giá thành khác nhau
12
cho một đơn vị quảng cáo. Trên thực tế đôi khi một bộ phim truyền hình có
thể có chỉ số Rating thấp nhưng nguồn thu quảng cáo lại cao hoặc ngược lại.
Thông thường những bộ phim trước đây mỗi Đài truyền hình đều có một
xưởng phim sản xuất khép kín. Nhưng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của xã hội truyền hình đã phủ sóng với tần suất 24/365, nên khả năng tự
cung cấp không đủ đáp ứng nhu cầu khán giả nữa. Chính vì thế các doanh
nghiệp phim tư nhân bên ngồi có cơ hội tiếp cận và sản xuất theo đơn đặt
hàng của các nhà Đài. Doanh nghiệp bỏ vốn sản xuất và bán lại cho các Đài
truyền hình tùy theo tỷ lệ ăn chia.
Thị trường phim truyền hình đang trở thành một mảnh đất cạnh tranh đầy
khốc liệt , việc xuất hiện các sản phẩm giải trí cao cấp đến từ các nước phát
triển nó đã trở thành một thách thức lớn cho chúng ta. Chỉ cso sự thay đổi
tích cực về quan niệm và tư duy sản xuất mới có thể giúp các nhà làm phim
tồn tại và như thế thì khán giả truyền hình sẽ là những người được hưởng lợi
đầu tiên.
Quá trình làm phim (Filmmaking) là tổng hợp các công đoạn để tạo nên
một bộ phim, từ giai đoạn xây dựng ý tưởng, cốt truyện cho đến giai đoạn
thực hiện ý tưởng và cuối cùng là quá trình phân phối phim đến khán giả.
Quá trình làm một bộ phim thường kéo dài khoảng vài tháng đến vài năm
tùy thuộc độ dài, mức độ phức tạp của ý tưởng cho tác phẩm và có sự tham
gia của một đội ngũ các nhà biên kịch, biên tập, nghệ sĩ, kĩ thuật viên và
những người liên quan. Một bộ phim thường được hình thành qua 5 cơng
đoạn chính: Phát triển kịch bản, Tiền sản xuất, Sản xuất, Hậu kỳ, Phát sóng.
13
Hình 1.1: Sơ đồ khối quy trình sản xuất phim truyền hình
1.1.1. Phát triển kịch bản
Đây là giai đoạn biến những ý tưởng ban đầu thành một kịch bản có thể
thực hiện được. Các nhà sản xuất phim sẽ tìm kiếm các cốt truyện thích hợp
từ tiểu thuyết, những vở kịch, các bộ phim khác hoặc đơn giản là những ý
tưởng gốc có tính khả thi cao. Những ý tưởng này sẽ được phát triển thành
một bản tóm tắt
(đề cương) để chuẩn bị cho việc viết kịch bản gốc chứa các chi tiết chính của
phim, nhịp điệu, định hình các nhân vật, một phần thoại và các chỉ dẫn cần
thiết cho đạo diễn. Kịch bản này thường có chứa những phác họa để đạo
diễn có thể hình dung được bối cảnh của những đoạn phim quan trọng.
Trong thời gian tiếp theo, kịch bản phim được xây dựng hoàn chỉnh, rõ
ràng về cấu trúc của truyện phim, tính cách hành động của các nhân vật,
toàn bộ các đoạn thoại và phong cách chung của toàn bộ phim. Các nhà sản
xuất và phân phối phim cũng sẽ kiểm sốt q trình này để xác định rõ thể
loại phim, đối tượng khán giả mà phim hướng tới cũng như đảm bảo thành
công về doanh thu cho bộ phim bằng cách tránh lập lại những ý tưởng đã có
hoặc sai lầm trong các bộ phim trước đó. Vì lý do này nên q trình viết kịch
bản tốn khá nhiều thời gian và đôi khi phải viết đi viết lại để phù hợp với
tinh thần của cốt truyện.
14
1.1.2. Tiền sản xuất (Sản xuất tiền kỳ)
Trong quá trình này, các yếu tố cần thiết để hiện thực hóa kịch bản được
lên kế hoạch và xây dựng. Sau khi kịch bản hoàn thành, hãng sản xuất sẽ
đưa ra một ngân quỹ nhất định cho nhà sản xuất để xây dựng đội ngũ làm
phim và biến kịch bản thành một bộ phim hoàn chỉnh. Ngân quỹ và đội ngũ
làm phim tùy thuộc vào độ phức tạp của kịch bản và kỳ vọng thương mại
của hãng sản xuất, với các bộ phim bom tấn (blockbuster) của Hollywood,
khoản ngân sách này có thể lên tới hàng trăm triệu USD với đội ngũ làm
phim rất đơng đảo, cịn với những tác phẩm của những nhà sản xuất độc lập,
đội ngũ này có sẽ ít đi nhiều.
Các vị trí chính trong đội ngũ làm phim giai đoạn tiền kỳ là:
Đạo diễn (Director): Là người có quyền lực nhất của đồn phim,
người chịu trách nhiệm về diễn xuất và các yếu tố sáng tạo khác của bộ
phim.
Trợ lý đạo diễn (Assistant director - AD): Phụ giúp đạo diễn trong
việc sắp xếp và quản lý lịch quay, tính hợp lý của q trình sản xuất và
các nhiệm vụ khác.
Phụ trách casting (casting director): Tìm kiếm các diễn viên thích hợp
với các nhân vật trong phim. Việc lựa chọn thường diễn ra với các buổi
diễn thử (audition) và việc casting được đặc biệt chú trọng với các vai
chính ảnh hưởng tới tồn bộ phim. Các vai chính đôi khi được lựa chọn
dựa vào mức độ nổi tiếng của các ngôi sao điện ảnh, ngôi sao điện ảnh
càng nổi tiếng thì bộ phim càng có khả năng thu hút khán giả. Vì thế hiện
nay đơi khi quyền lực của các siêu sao lớn tới mức chính họ cũng có
quyền lựa chọn các diễn viên thích hợp với mình hoặc đôi khi là thay đổi
kịch bản cho phù hợp cách diễn của mình ví dụ như Tom Cruise, Tom
Hanks và rất nhiều siêu sao khác.
Phụ trách trường quay (location manager): Trong các đoàn làm phim
là họa sĩ bối cảnh của đồn. Có trách nhiệm tìm kiếm và quản lý các địa
15
điểm thực hiện các cảnh quay, làm nhiệm vụ phục dựng bối cảnh cho phù
hợp với các cảnh quay được miêu tả trong kịch bản phim. Các nội cảnh
được thực hiện trong các studio hay các bối cảnh trong nhà, quán cafe,
rạp hát...., nhưng với các ngoại cảnh, phụ trách trường quay phải có trách
nhiệm lựa chọn địa điểm quay thích hợp và chuẩn bị để việc quay phim
diễn ra thuận lợi nhất.
Phụ trách sản xuất (production manager): Quản lý ngân quỹ của đoàn
làm phim và lịch sản xuất.
Quay phim chính (director of photography - DP hoặc DOP): Nghệ sĩ
đảm nhiệm việc quay các cảnh phim. Thường có một người quay chính
và một hoặc hai phụ tá. Phụ trách quay phim phải phối hợp chặt chẽ với
phụ trách âm thanh (director of audiography - DOA) dưới sự chỉ đạo
chung của đạo diễn để các cảnh phim diễn ra đồng bộ về hình và tiếng
theo đúng ý tưởng kịch bản, là người chịu trách nhiệm chính về chất
lượng của hình ảnh.
Phụ quay phim: Có trách nhiệm giúp việc cho quay phim chính trong
q trình thực hiện các cảnh quay.
Phụ trách nghệ thuật (art director): Quản lý các mặt nghệ thuật đặc
thù của phim như trang phục, hóa trang, kiểu tóc, tạo hình cho nhân vật
trong phim. Phụ trách nghệ thuật cũng phải hợp tác với phụ trách thiết kế
(production designer), hay còn gọi là họa sĩ, người chịu trách nhiệm xây
dựng bối cảnh cho các cảnh quay.
Thiết kế âm thanh (sound designer): Phụ trách xây dựng các âm thanh
ngoài những phần thu trực tiếp từ trường quay và kết hợp hai loại âm
thanh này cho phù hợp với các cảnh quay đã thực hiện.
Nhà soạn nhạc: Soạn nhạc nền và các bài hát chủ đề (original
soundtrack) cho phim.
Biên đạo (choreographer): Thiết kế và phối hợp các đoạn múa cho
phim, vị trí này đặc biệt quan trọng trong các phim ca nhạc. Một số phim
thì vị trí biên đạo lại được giao cho các chỉ đạo võ thuật, những người
phụ trách xây dựng các trường đoạn chiến đấu cho phim.
16
1.1.3. Sản xuất
Đây là quá trình trực tiếp quay và tạo ra các cảnh phim. Đội ngũ làm
phim sẽ có thêm các vị trí mới như giám sát kịch bản (script supervisor),
biên tập viên hình ảnh (picture editor) và âm thanh (sound editor).
Trong sản xuất phim rất cần 1 công cụ, đó là máy quay phim.
Một buổi quay thơng thường sẽ được bắt đầu theo lịch quay do trợ lý đạo
diễn sắp xếp. Bối cảnh phim sẽ được chuẩn bị theo kịch bản, sắp đặt ánh
sáng và bộ phận thu tiếng trực tiếp cũng phải sẵn sàng cho việc bấm máy.
Trong khi đó các diễn viên sẽ được hóa trang, trang điểm và kiểm tra lại
phần thoại của mỗi người. Trước khi quay, họ sẽ nhẩm lại một lần nữa với
đạo diễn và được đạo diễn phác thảo qua cách diễn trong cảnh quay đó.
Cảnh quay được bắt đầu khi đạo diễn hô "diễn" (action) và
bảng clapperboard dập xuống báo hiệu, trên clapperboard có ghi số hiệu
cảnh phim, số lần thực hiện cảnh (take) đó, ngày tháng, tên phim và đạo
diễn. Bảng này có vai trị quan trọng trong việc xác định sự đồng bộ của
hình ảnh và âm thanh, đặc biệt là các âm thanh tạo thêm bên ngoài. Cảnh
quay kết thúc khi đạo diễn hô "cắt" (cut). Đạo diễn sẽ là người quyết định
cảnh đó có phải quay lại hay khơng, thường thì một cảnh quay phải thực
hiện nhiều lần để đạo diễn có thể lựa chọn được cảnh tốt nhất.
Nếu phim được quay bằng phim ảnh (photographic film) thơng thường,
thì các đoạn phim âm bản sẽ được gửi về phịng in tráng để sau đó các đoạn
phim dương bản (dailies) được gửi lại cho đạo diễn để kiểm tra chất lượng
quay. Trong thời gian gần đây, với các bộ phim sử dụng kỹ thuật số thì đạo
diễn có thể xem trực tiếp dailies ngay trên máy tính mà không mất thời gian
tráng rửa phim.
1.1.4. Hậu kỳ
Sau khi cơng đoạn quay hồn tất, các cảnh quay sẽ được dựng, sắp xếp
thành một bộ phim hoàn chỉnh bởi những người dựng phim (Editor). Đầu
tiên các kỹ thuật viên này sẽ lựa chọn các cảnh quay tốt nhất, sau đó cắt và
17
chỉnh sửa (trimming) sao cho chúng có thể tiếp nối nhau một cách trơn tru
để tạo thành bộ phim. Trimming được thực hiện cực kì tỉ mỉ, đơi khi tới từng
khn hình ( frame ) hoặc từng giây vì nó quyết định chất lượng của bộ
phim. Bộ phim sẽ được chiếu thử cho đạo diễn và nhà sản xuất kiểm tra, nó
được coi là hồn chỉnh (locked) chỉ khi những người này thực sự hài lòng.
Các biên tập viên âm thanh là những người chịu trách nhiệm giai đoạn
tiếp theo của quá trình hậu kỳ. Âm thanh, bao gồm âm thanh thu ngoài
trường quay, các hiệu ứng âm thanh, âm thanh nền, nhạc phim, thoại sẽ được
lồng sao cho khớp với phần hình ảnh.
1.1.5. Phát sóng
Đây là cơng đoạn cuối cùng của q trình làm phim sau khi hồn thành
được đưa tới bộ phận duyệt phim (OTK), duyệt kỹ thuật và nội dung. Sau
khi duyệt nếu có vấn đề gì cần chỉnh sửa thì sẽ quay lại từ khâu hậu kỳ hình
ảnh và âm thanh, sau đó sẽ được đưa lại bộ phận duyệt lại lần nữa nếu đảm
bảo tốt về kỹ thuật và nội dung thì sẽ được xếp lịch phát sóng. Để quảng bá,
các đoạn phim quảng cáo (trailer) được tung ra trước khi phim hoàn thành,
chúng được chiếu vào nhiều khung giờ trên các kênh sóng để quảng bá và
cịn đưa lên Internet thơng qua các trang web chính thức của phim (Fans
page) hoặc các trang chia sẻ phim như Youtube. Ngồi ra trước khi lên sóng
sẽ có một buổi họp báo để giới thiệu ra đơng đảo các trang báo. Hiện nay
ngoài các bộ phim được sản xuất trong nước cịn có những dự án phim hợp
tác sản xuất với nước ngoài.
1.2. Khảo sát hiện trạng ứng dụng kỹ thuật chỉnh màu cho phim ở trong
nước
1.2.1. Nhận xét chung
Truyền hình Việt Nam trong những năm gần đây dịng phim giải trí và
phim xã hội hóa phát triển mạnh trên sóng truyền hình. Tuy nhiên dịng
phim xã hội hóa sau thời gian có biểu hiện chững lại về chất lượng nghệ
thuật. Khán giả khơng cịn háo hức đón xem phim Việt – có rất nhiều
18
nguyên nhân dẫn đến sự sa sút, nhưng có một điều khơng thể phủ nhận chất
lượng hình ảnh nhàm chán khơng taọ ra dấu ấn riêng hay tính hấp dẫn trong
hình ảnh.
Rất nhiều các cơng ty tư nhân lớn hay nhỏ ở phía Nam như: BHD, HD
technologie, Truyền thơng Quốc tế, BS group, Galaxy cinema... hay các
công ty truyền thông ở Hà nội như Cơng ty nghe nhìn Hà Nội, cũng đã ý
thức được sản phẩm trước khi đến tay khách hàng phải hiệu chỉnh lại màu
sắc để nâng cao chất lượng.
Các công ty này thường hiệu chỉnh trực tiếp trên hệ thống dựng hình
bằng các chức năng có sẵn trên phần mềm dựng với tính chất ưu việt về
chỉnh màu khơng cao, chưa có hệ thống chỉnh màu riêng biệt để hiệu chỉnh
màu cho phim.
Một số công ty như: BHD, Galaxy cinema cũng đã có những bước đầu tư
hệ thống chỉnh màu cho phim nhưng còn ở mức khiêm tốn. Đây là một trong
những hạn chế trong khâu sản xuất hậu kỳ của phim Việt.
1.2.2. Hiện trạng chung nhu cầu chỉnh màu trong nước
Khởi đầu phim điện ảnh hay phim truyền hình thường sử dụng cơng cụ
có sẵn trên máy dựng để có thể tùy chỉnh sao cho cân bằng màu cảnh trước
cảnh sau, hoặc làm sai màu trong những cảnh phục hiện quá khứ, hồi tưởng,
rồi chuyển cảnh mờ chồng , xuống tối… Cách làm này chỉ tạo ra sự an tồn
cần thiết cho phim, nó khơng thể đánh thức cảm xúc của người xem. Không
thể trách những người làm phim vì trước đây cơng nghệ thu hình và thu
thanh của Việt nam còn lạc hậu. Nhưng người quay phim khi cân bằng sáng
(WB) không chuẩn xác cũng có thể gây nên sai lệch màu.
Những người làm phim thế hệ đi trước hay hiện nay đều ý thức chỉnh
màu sắc được hoàn mỹ nhất và màu sắc được coi là phương tiện không
thể thiếu được của những người sáng tạo phim, vấn đề nó được khai thác
đến đâu. Màu sắc không chỉ thể hiện rõ chủ đề, nội dung mà còn để làm
19
các cảnh quay, bối cảnh khác nhau rồi đạo cụ khác nhau, phục trang
khác nhau,… được kết hợp lại tạo ra bức tranh đẹp trong phim.
Phương pháp để tạo ra cảnh quay có màu sắc hài hịa, các màu gần
nhau trong bảng vòng tròn màu. Các màu đối nghịch nhau trong bảng
màu sẽ tạo nên những màu xung đột, tương phản.
Ứng dụng hiệu chỉnh màu sắc cho phim đã mở ra thời kỳ mới, bước phát
triển mới cho những người làm phim vì họ có cơng cụ mới hiệu quả trong
sáng tạo Nghệ thuật. Hiệu chỉnh màu sắc cho phim không đơn thuần cân
bằng màu sắc cho cảnh quay mà nó cịn giúp đạo diễn, quay phim thể hiện
rõ ý đồ kịch bản, cảnh phim cảm xúc hơn và nó tác động đến người xem rõ
ràng, ấn tượng hơn. Những ứng dụng chỉnh màu có sẵn trong phần mềm
dựng phim được gọi là color plugin, chúng chỉ có thể chỉnh những thứ rất cơ
bản ví dụ:
- Độ sáng tối, tương phản (Brightness & Contrast)
- Chỉnh màu theo tone (Color Corrector)
Các cơng cụ này được tích hợp sẵn trong phần mềm Adobe Premiere
nhưng chúng rất hạn chế và không chuyên nghiệp, vì chúng khơng thể can
thiệp sâu để chỉnh được theo ý muốn của những người làm phim(đạo diễn và
DOP). Đây chính là mặt hạn chế. Tuy nhiên phần mềm này có thể chỉnh
nhanh và can thiệp được ngay trên bàn dựng mà không cần phải cài phần
mềm riêng biệt (nếu nhu cầu tinh chỉnh màu phim không quá cầu kỳ). Hiện
nay những bản update của Premiere đã có thêm rất nhiều plugin dùng để
chỉnh màu được gọi là (LUT). Những LUT này được lập trình sẵn những
tone màu mà người kỹ thuật chỉ việc nhấn nút add vào video là chúng ta có
ngay những tone màu đặc biệt mà khơng cần tinh chỉnh nhiều thao tác.
Thực tế người làm phim trong điều kiện ở Việt Nam rất vất vả để khống
chế mật độ sáng, chẳng hạn cảnh quay kết hợp nội ngoại, trong nhà ngoài
sân độ tương phản rất gắt chênh lệch 5,6 khẩu độ (F) là chuyện bình thường
với khí hậu mùa hè-miền Bắc. Người làm phim phải dùng nhiều biện pháp
thô sơ để giảm cường độ sáng, nhưng giới hạn của cách làm này là không
được quay cảnh rộng, màu sắc sẽ bị hiện tương bạc màu. Miền bắc trong
20
năm có bốn mùa khác nhau, nếu có một phim nào đó quay từ mùa nọ sang
mùa kia thì làm sao quay tơng phim đều nhau đó là một sự thách thức lớn
với những người làm phim, chưa kể phục trang cảnh trước mùa hè cảnh sau
là mùa đông, điều này vẫn xảy ra trong các phim truyện truyền hình.
Chỉnh sửa màu cho phim được coi nhu cầu cấp thiết, phim nào cũng cần
phải chỉnh sửa. Người chỉnh sửa màu (Colorist) với công cụ là những phần
mềm chỉnh sửa màu cao cấp làm cho công việc này nâng lên tầm cao mới đó
là nghệ thuật chỉnh sửa màu cho phim. Chẳng hạn họ có thay đổi nhiệt độ
màu để cho hình ảnh được bão hịa màu sắc hoặc hình ảnh có độ tương phản
để tạo kịch tính hơn cho những phim Cảnh sát hình sự, Tâm lý xã hội, chiến
tranh…
Các cơ sở dựng phim chuyên nghiệp trong Nam hay ngoài Bắc hay cài
phần mềm chỉnh màu Davinci Resolve để tạo ra những sản phẩm: phim
truyền hình, phim quảng cáo, phim điện ảnh... Thật sự đã rút ngắn thời gian,
tiền bạc so với những công cụ trước đây như công nghệ in tráng telecine từ
phim nhựa ra để chỉnh màu, thậm chí phải đem những thước phim ra nước
ngồi để chỉnh (rất mất thời gian và tốn kém tiền bạc). Nhưng để sử dụng
được phần mềm Davinci Resolve đòi hỏi người kỹ thuật phải am hiểu những
kiến thức cơ bản về nhiệt độ màu, về tone màu (gam nóng, gam lạnh). Đặc
biệt phần mềm rất mạnh về chỉnh màu khoanh vùng (ví dụ: chúng ta có thể
chỉnh màu cho riêng vùng mặt, chỉnh riêng cùng hậu cảnh, nâng hạ ánh sáng
cũng như thay đổi màu sắc v.v)
Và để cho phần mềm chỉnh màu tạo ra những sản phẩm ưng ý thì mặt
khác chất lượng quay video cũng phải đạt được độ phân giải tối thiểu từ 2K
trở lên. Chúng ta không thể áp đặt cho video độ phân giải thấp mà có thể
chỉnh màu đẹp được.
“Màu sắc là yếu tố cơ sở của thiết kế và kể chuyện bằng hình ảnh. Các
nhà làm phim sử dụng màu sắc để sắp đặt trong câu chuyện của họ , âm điệu
của họ và truyền đạt vào chủ đề của phim…..hiệu chỉnh màu sắc chính là
cơng việc nghệ thuật”. Cơng nghệ số ra đời đã giúp cho chúng ta thưởng
21
thức những bộ phim truyền hình mang màu sắc rất điện ảnh nó giúp chúng ta
thu hẹp ranh giới giữa phim điện ảnh và phim truyền hình. Trong nước ta
hiện nay cũng đã có rất nhiều sản phẩm phim truyền hình, phim TVC doanh
nghiệp đang dần dần áp dụng cơng nghệ chỉnh màu giống như trên thế giới.
Truyền hình khơng chỉ có âm thanh và hình ảnh mà cả màu sắc cũng là
công cụ truyền tải thông tin và nội dung chương trình. Thơng qua màu sắc
chúng ta có thể mô tả các đối tượng cần thể hiện, diễn tả những suy nghĩ của
tác giả nhằm gây cảm xúc cho người xem... nó mơ tả bản chất con người và
sự vật vượt xa bề ngoài hiện diện con người và sự vật mà chúng ta nhìn thấy
bằng mắt thường. Khơng cịn nghi ngờ gì khi nói màu sắc đóng vai trị rất
quan trọng đối với sản phẩm truyền hình.
Qua đây chúng ta có thể thấy: Chỉnh sửa màu (Color grading) cho phim
được coi như nhu cầu cấp thiết, phim nào cũng cần phải chỉnh sửa, những
phần mềm chỉnh sửa màu cao cấp làm cho công việc này nâng lên tầm cao
mới đó chính là nghệ thuật chỉnh sửa màu cho phim.
1.3. Phân tích và đánh giá tầm quan trọng của chỉnh màu nghệ thuật
trong phim
1.3.1. Màu sắc là cung bậc cảm xúc của bộ phim
Màu sắc có thể xem như một cảm giác gây ấn tượng ngay ban đầu khi
khán giả tiếp xúc với những khn hình của bộ phim hay một tác phẩm nghe
nhìn. Để thưởng thức một tác phẩm phim ảnh, tùy thẩm mỹ, trình độ hay sự
thấu hiểu… mỗi khán giả sẽ cảm nhận bộ phim theo cách khác nhau, tiếp
nhận những cảm xúc khác nhau. Nhưng có những ấn tượng rất quan trọng
ngay lập tức dẫn dắt và lôi cuốn khán giả xem một tác phẩm điện ảnh: Đó là
màu sắc của hình ảnh. Khi kết hợp những hiệu quả hình ảnh, âm thanh, màu
sắc hình ảnh tạo ra những cung bậc cảm xúc rất mạnh mẽ cho người xem.
Theo một cách hiểu nào đó, tất cả những gì thuộc về điện
ảnh đều là hiệu quả đặc biệt. Các hình ảnh chuyển động tạo
22
ra một ấn tượng về giác quan: nó làm mạch đập nhanh hơn,
khuấy động trái tim và truyền cảm hứng cho trí óc.
Cảm xúc khám phá các yếu tố giác quan để tạo nên một
trải nghiệm của các hình ảnh động. Nó được chia ra làm 5
phần: Ánh sáng và đổ bóng, Màu sắc và trừu tượng, Âm
thanh và Hình ảnh, Thời gian và Chuyển động, và cuối cùng
là sự tương tác. Mỗi phần này đều bao gồm sự kết hợp của
các trải nghiệm tự thân và làm khán giả đắm chìm trong các
trải nghiệm này. Mỗi giác quan, theo cách của riêng nó,
mang laị cho chúng ta những xúc cảm riêng biệt. Chỉ duy
nhất hình ảnh chuyển động (điện ảnh) là có khả năng tổng
hồ tất cả các giác quan này trong một trải nghiệm đầy ma
thuật.
1.3.2. Màu sắc là phương tiện thể hiện tính nghệ thuật
Trong q trình phát triển lịch sử điện ảnh, từ khi công
nghệ kỹ thuật còn hạn chế, các đạo diễn đã rất chú ý việc
nắm bắt thành thạo kỹ thuật tạo dựng màu sắc cho hình
ảnh, cho bộ phim. Nhiều tác phẩm điện ảnh đã được đạo
diễn sử dụng ý đồ nghệ thuật qua phần màu sắc hình ảnh.
Hình 1.2: Bộ phim Vertigo
Trong bộ phim Vertigo (sản xuất năm 1955) - Hình 1.2, đạo
diễn tài năng Alfred Hitchcock sử dụng các thiết bị nhân tạo
23
như màn chiếu, kỹ xảo hoạt hình và màu sắc để làm nổi bật
cảm giác như trong một giấc mơ. Phim sử dụng 2 màu chủ
đạo (đỏ và xanh lá) để thể hiện các trạng thái tâm lý của
nhân vật chính Scottie, khi mà sự ám ảnh của anh ta với
bóng ma Madeleine vượt ra khỏi tầm kiểm sốt.
Năm 1977, Đạo diễn Dario Argento thực hiện phim
Suspiria. Đây là bộ phim được đánh giá cao nhất của ơng.
Một chiếc kính vạn hoa lộng lẫy với sự kết hợp của màu sắc,
âm thanh và chuyển động - Hình 1.3:
Hình 1.3: Bộ phim Suspiria
Đạo diễn đã sử dụng các sắc thái hơi rợ của màu đỏ, xanh
lá cây, vàng và xanh dương, được tạo nên bởi thủ pháp cổ
điển Technicolor 3 dải. Được hỗ trợ bởi gel màu và hiệu ứng
ánh sáng, bộ phim gây cảm giác về một cơn ác mộng kinh
hồng.
Petert Greenaway là một nhà đạo diễn thích dẫn dắt khán
giả vào những trị chơi của mình. Trong phim “Đầu bếp, kẻ
trộm, người vợ và người tình của cơ ta” sản xuất 1989, ông
chia các bối cảnh khác nhau của nhà hàng thành những
mảng màu biệt lập như đen, xanh lá cây, đỏ và trắng, trùng
với màu trang phục của diễn viên trong mỗi bối cảnh. Mục
24
đích cuối cùng của việc này là mang đến cho những phân
đoạn này một cảm giác như xem những bức tranh cổ điển:
Hình 1.4: Bộ phim
Đầu bếp, kẻ trộm, người vợ và người tình của cơ ta
Năm 2000, Đạo diễn Joel Coen thực hiện phim: Hỡi người
anh em, anh ở đâu? - Hình 1.5. Đây là một tác phẩm thiên tài
của anh em nhà Coen về thời kỳ suy thoái. Một bộ phim hài
lấy bối cảnh của một mùa hè oi ả vùng Mississippi. Bộ phim
được quay trong mùa mưa, tông nâu vàng cổ điển được tạo
ta chủ yếu bằng việc chỉnh màu. Màu xanh rực rữ của cây lá
bị dìm xuống cho phù hợp với tơng màu chủ đạo của cả
phim.
Hình 1.5: Bộ phim Hỡi người anh em, anh ở đâu?
25