Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Hoạt động kinh tế đối ngoại đăklăk 1986 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phượng

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐĂKLĂK 1986-2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Phượng

HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
ĐĂKLĂK 1986-2010

Chuyên ngành: Lịch Sử Việt Nam
Mã số: 60 22 54

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ HUỲNH HOA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tổ chức tập thể và cá nhân. Xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Lê Huỳnh Hoa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn cô đã khơng quản ngại khó khăn, dành nhiều
thời gian và cơng sức chỉ bảo cho tôi.
Các Thầy cô Khoa Lịch Sử trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
cũng như các giảng viên thỉnh giảng đã truyền đạt cho tơi những kiến thức khoa học
q báu và niềm đam mê học tập trong suốt khóa học.
Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Phòng sau đại học và các phòng ban trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi theo học và thực hiện đề tài.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đaklak, sở Công thương tỉnh Đaklak, Trung tâm
xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh Đaklak, thư viện tỉnh Đaklak đã nhiệt tình giúp
đỡ và cung cấp số liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài.
Các tác giả của những tài liệu mà tôi dùng làm tham khảo hoặc trích dẫn
trong luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2012
Nguyễn Thị Phượng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu, hình
ảnh thu thập và phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài khơng trùng với bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào. Các số liệu và tài liệu tham khảo trong ln
văn tơi đều chú thích nguồn rõ ràng, chính xác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2012
Nguyễn Thị Phượng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu tham khảo. ....................................................... 4
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 6
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ, KHÁI NIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN
(THỰC TIỄN) CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỈNH ĐAKLAK
1986-2010....................................................................................................................8
1.1. Những vấn đề cơ sở và khái niệm liên quan đến kinh tế đối ngoại .................. 8
1.1.1 Chính sách của Đảng và nhà nước về kinh tế đối ngoại nói chung và đối
với Tây Nguyên nói riêng. ...................................................................................8
1.1.2. Chủ trương của tỉnh Đaklak về kinh tế đối ngoại. ...................................12
1.1.3. Những khái niệm có liên quan đến đề tài. ...............................................14
1.2. Các điều kiện của hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Đaklak ........................... 16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................16
1.2.2. Điều kiện xã hội, văn hóa- giáo dục, an ninh quốc phòng. .....................20
1.2.3. Điều kiện lịch sử, kinh tế .........................................................................22
Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH ĐAKLAK
TỪ 1986 ĐẾN 2003 - TỪNG BƯỚC ĐỔI MỚI ĐỂ PHÁT TRIỂN ...................36
2.1. Bối cảnh lịch sử và những nét chính của kinh tế tỉnh Đaklak (1986 -2003) . 36
2.2 Hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh Đaklak (1986-2003) .............................. 38
2.2.1 Đẩy mạnh trồng cây công nghiệp dài ngày. .............................................38
2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa .......................................44
2.2.3 Bước đầu chuyển giao cơng nghệ và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. ......51

2.2.4 Du lịch quốc tế khởi động.........................................................................53
Tiểu kết chương 2......................................................................................................56


CHƯƠNG 3: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỈNH ĐAKLAK (2003-2010) PHÁT
TRIỂN CẢ BỀ RỘNG LẪN BỀ SÂU ...................................................................58
3.1. Tình hình thế giới, trong nước và Đaklak những năm 2003-2010 ................. 58
3.2. Hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh Đaklak 2003-2010 ............................... 60
3.2.1 Gia tăng diện tích canh tác và năng suất cây công nghiệp dài ngày phục
vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu. ........................................................................60
3.2.2 Hoạt động xuất nhập khẩu .......................................................................65
3.2.3 Hoạt động đầu tư nước ngoài khởi sắc .....................................................72
3.2.4 Hoạt động du lịch quốc tế tăng về số lượng, số khách và số ngày lưu trú
...........................................................................................................................75
3.2.5 Hợp tác kinh tế vùng Tam giác phát triển Lào – Việt Nam - Campuchia
.................................................................................................................. 78
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ CỦA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI KINH TẾ -XÃ
HỘI TỈNH ĐAKLAK 1986-2010 ...........................................................................88
4.1 Kinh tế Đaklak 1986-2010 ................................................................................. 88
4.1.1. Cơ cấu kinh tế ..........................................................................................88
4.1.2 Sản xuất nông nghiệp................................................................................89
4.1.3 Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương nghiệp. ...............91
4.2 Xã hội Đaklak 1986-2010 .................................................................................. 94
4.3. Những thay đổi trong đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số
Đaklak 1986-2010.................................................................................................. 102
4.4 Định hướng phát triển kinh tế đối ngoại Đaklak ............................................ 109
4.5 Kiến nghị và đề xuất ......................................................................................... 111
Tiểu kết chương 4....................................................................................................113
KẾT LUẬN ............................................................................................................114


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
WTO:

Tên viết tắt bằng tiếng Anh của Tổ chức thương mại thế giới

FULRO:

Tên viết tắt của tổ chức chính trị quân sự do một số người dân
tộc thiểu số ở Tây Nguyên thành lập.

FDI:

Tên viết tắt bằng tiếng Anh, chỉ họat động đầu tư trực tiếp
nước ngoài.

C.H.P.I:

Tên viết tắt của một đồn điền cà phê ở Đaklak.

C.A.D.A:

Tên viết tắt của một đồn điền cà phê ở Đaklak.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm (1990-2002) ......................................39

Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu hàng hóa ........................................................................44
Bảng 2.3: Tình hình xuất khẩu mật ong Đaklak thời kỳ 2000-2003 ........................46
Bảng 2.4: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu (địa phương trực tiếp) .........................49
Bảng 2.5: Giá trị nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Đaklak 1995-2000 ..........................50
Bảng 2.6: Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại tỉnh Đaklak 1997-2002 ..........52
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực đầu tư nước ngoài .........................52
Bảng 2.8: Thống kê số lượng khách du lịch người nước ngoài đến Đaklak 19952000 ...........................................................................................................................55
Bảng 3.1:Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm 2003-2010 .........................................61
Bảng 3.2: Bảng Sản lượng cây công nghiệp lâu năm ...............................................61
Bảng 3.3: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của đaklak thời kỳ 2005-2010 ....................66
Bảng 3.4: Kim ngạch nhập khẩu tỉnh Đaklak thời kỳ 2005 - 2008 ..........................70
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất cơng nghiệp khu vực đầu tư nước ngồi .........................75
Bảng 3.6: Số lượng khách du lịch nước ngoài đến đaklak 2006-2010 .....................76
Bảng 3.7 : Nguồn thu du lịch trên địa bàn tỉnh .........................................................77


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng cây cơng nghiệp 1990-2002....................................................42
Hình 2.2: Cơ cấu diện tích cây cơng nghiệp năm 2002 ............................................43
Hình 2.2: Tỉ lệ các nước nhập khẩu mật ong của Đaklak năm 2003. .......................47
Hình 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu (nghìn USD) ..................................................50
Hình 3.1: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đaklak 2005-2010 ......................66
Hình 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu 2006-2010 .....................................................71
Hình 3.3:Bản đồ khu vực tam giác phát triển ...........................................................85
Hình 4.1: Giá trị thuế xuất nhập khẩu của tỉnh Đaklak năm 2006-2009 ..................93
Hình 4.2: Giá trị thuế khu vực có vốn đầu tư nước ngồi của tỉnh Đaklak 20062009 ...........................................................................................................................93


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay, hoạt động kinh tế đang diễn ra
sơi động, tham gia tích cực vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự phát triển của
kinh tế đối ngoại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước và ngược lại.
Phát triển kinh tế đối ngoại sẽ làm cho mỗi quốc gia hay địa phương trở thành một
mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị tồn cầu, qua đó làm tăng giá trị của nền
kinh tế quốc gia.
Về địa lý, Đaklak là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Tây Ngun, có vị
trí thuận lợi, nguồn tài ngun phong phú đa dạng; nguồn lao động dồi dào, năng
động; là một thị trường tiêu thụ hàng hóa hàng đầu ở khu vực Tây Nguyên. Trong
công cuộc đổi mới, Đaklak đã đạt được những thành quả đáng khích lệ trong hoạt
động kinh tế đối ngoại với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế góp phần thúc
đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, đồng thời trở thành một trong những tỉnh có
hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển nhanh của cả nước. Bên cạnh những thành
quả đã đạt được, hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh cũng cịn những hạn chế cần
nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục.
Mặc dù vậy, hoạt động kinh tế đối ngoại của Tỉnh chưa được nghiên cứu một
cách có hệ thống mang tính khái qt hay đi sâu. Trong giới hạn của một đề tài luận
văn, tác giả mong muốn khái quát lại hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh một cách
có hệ thống từ năm 1986 đến 2010 đồng thời rút ra nguyên nhân thành công, những
yếu kém và bài học kinh nghiệm trong hoạt động kinh tế của tỉnh. Từ đó có những đề
xuất, kiến nghị định hướng cho hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời gian tiếp theo.
Đồng thời góp thêm vào lịch sử tỉnh nhà một mảng lịch sử mới, khá quan trọng đó là
lịch sử kinh tế
Là một người lớn lên và đang sinh sống trên mảnh đất cao nguyên Bazan màu
mỡ; là một giáo viên dạy Lịch sử ở trường phổ thơng, tác giả muốn thơng qua cơng
trình của mình thế hệ trẻ không chỉ tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của
hơn 40 dân tộc anh em trên quê hương Đaklak mà còn tự hào về những thành quả


lớn lao mà nhân dân Đaklak đã đạt được trong cơng cuộc đổi mới hiện nay. Bên

cạnh đó cịn thấy được sự đóng góp to lớn của hơn 40 dân tộc thiểu số đang sinh
sống trên quê hương Đaklak. Từ đó làm tăng thêm tinh thần đồn kết giữa các dân
tộc anh em. Khẳng định chính sách đại đồn kết dân tộc của Đảng khơng chỉ là hình
thức, là tun truyền mà đã thực sự trở thành hiện thực trong cuộc sống.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu, đề cập về kinh tế đối ngoại chung của cả nước có rất nhiều cơng
trình, trước hết là các văn bản pháp quy của nhà nước như: luật đầu tư nước ngoài,
luật doanh nghiệp, các văn kiện chỉ đạo chung về kinh tế đối ngoại, văn kiện đại hội
Đảng…các giáo trình về kinh tế đối ngoại nói chung…
Riêng đối với Tây Nguyên và Đaklak tôi chưa tiếp cận được một công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động kinh tế đối ngoại vì đây là lĩnh
vực dù có lịch sử khá sớm nhưng phát triển mạnh mẽ chỉ trong khoảng 10 năm trở
lại đây. Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Về nghiên cứu chung có:
- Nguyễn Văn Trình (CB), Kinh tế đối ngoại Việt Nam, Khoa Kinh tế, ĐHQG TP HCM,
2006. Giáo trình khái quát một những vấn đề kinh tế đối ngoại của Việt Nam và thế

giới. Đưa ra những kiến thức cơ bản về liên kết kinh tế, thương mại quốc tế và quá
trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.
- GS.TS Đỗ Đức Bình, Kinh tế quốc tế (giáo trình), NXB Đại học kinh tế quốc dân,
Hà Nội, 2008. Tác giả trình bày tổng quan về kinh tế thế giới. Đi sâu trình bày về
thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, liên kết và hội nhập quốc tế.
- GS.TS Nguyễn Trí Dĩnh, Lịch sử kinh tế, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội
2010. Tác giả đề cập một cách khái quát lịch sử kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa tiêu biểu như Mĩ, Nhật Bản, Liên Xô…. Đồng thời tác giả trình
bày lịch sử kinh tế của Việt Nam từ thời phong kiến đến trước năm 2005.
- Trần xuân Tùng, Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải pháp,
NXB chính trị quốc gia, 2005. Nội dung tác phẩm đề cập đến các chính sách đổi
mới trong các kỳ đại hội Đảng, thực trạng về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt



Nam từ 1986 đến trước năm 2995, đồng thời đề xuất những giải pháp cho thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với tỉnh Đaklak:
- Ban tuyên giáo tỉnh ủy, 20 năm chiến thắng Bn Ma Thuột, giải phóng tỉnh
Đaklak (1975-1995) và thành tựu kinh tế - xã hội, Buôn Ma Thuột, tháng 3, 1995.
Tài liệu đã khái quát lại truyền thống đấu tranh của nhân dân Đaklak từ những năm
1930, đặc biệt nhấn mạnh chiến thắng Buôn Ma Thuột tháng 3 năm 1975. Bên cạnh
đó tài liệu cũng thống kê những thành tựu kinh tế xã hội mà nhân dân Đaklak đã đạt
được từ năm 1975 đến năm 2005.
- Sở văn hóa – thể thao và du lịch, Đaklak trước ngưỡng cửa năm 2000, NXB Văn
nghệ TP Hồ Chí Minh, 2000. Tác phẩm khái qt lại tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội của tỉnh Đaklak trước năm 2000 và dự đoán những cơ hội cũng như những
thách thức mà tỉnh Đaklak phải đối mặt trong thế kỷ mới.
- Viện sử học, ủy ban tỉnh Đaklak, Buôn Ma Thuột lịch sử hình thành và phát triển
(kỷ yếu hội thảo), Sở VH-TT và DL, 10/ 2004. Tác phẩm là tập hợp những bài
nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh
Đaklak từ năm 1904 đến năm 2004.
- Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Đaklak, Lịch sử đảng bộ tỉnh Đaklak 1930-1945,
NXB chính trị quốc gia, 2003. Tác phẩm trình bày q trình hình thành và phát triển
của Đảng bộ tỉnh Đaklak, sự lãnh đạo chỉ đạo và những kết quả đạt được của tỉnh
Đaklak trong những năm 1930-1945.
- Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Đaklak, Lịch sử đảng bộ tỉnh Đaklak 1945-1975,
NXB chính trị quốc gia, 2003. Tác phẩm trình bày quá trình phát triển của Đảng bộ
tỉnh Đaklak, sự lãnh đạo chỉ đạo và những kết quả đạt được trên các lĩnh vực đấu
tranh cách mạng, xây dựng kinh tế của nhân dân tỉnh Đaklak trong những năm
1945-1975.
- Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Đaklak, Lịch sử đảng bộ tỉnh Đaklak (1975-2005,
NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Tác phẩm trình bày quá trình phát triển của

Đảng bộ tỉnh Đaklak, sự lãnh đạo chỉ đạo và những kết quả đạt được của đảng bộ và
nhân dân tỉnh Đaklak trong những năm 1975-2005.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh
Đaklak từ 1986 đến 2010, trong đó luận văn tập trung vào thương mại quốc tế và
đầu tư quốc tế, nhất là giai đoạn từ 2003 -2010. Đây là giai đoạn tỉnh Đaklak cũ
tách ra thành hai tỉnh mới là Đaklak và ĐakNông. Đặc biệt đến năm 2007, khi Việt
Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh tế đối ngoại
Đaklak có những bước đột phá mới và đang phấn đấu trở thành trung tâm của Tây
Nguyên và khu Tam giác phát triển (bao gồm các tỉnh KonTum, Gia Lai, Đaklak,
ĐakNơng và Bình Phước(Việt Nam), Sekong, Attapư, Saravan, Champasak (Lào)
và Stung Treng, Rattanakiri, Mundulkiri, Kratie (Campuchia)).
Giới hạn về không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Đaklak cũ (bao gồm Đaklak
và ĐakNông hiện nay) giai đoạn 1986 -2003 và tỉnh Đaklak mới giai đoạn 20032010.

4. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu tham khảo.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, các phương pháp sau đã được áp dụng:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là một bộ phận kinh tế của một tỉnh nhưng
do đây là một luận văn chuyên ngành lịch sử nên phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Hai phương pháp này thể hiện gần như
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu.
- Phương pháp lịch sử nhằm nghiên cứu quá trình phát triển của hoạt động kinh tế
đối ngoại của tỉnh Đaklak trong một giai đoạn lịch sử từ 1986 đến 2010.
- Phương pháp logic nhằm khái quát những qui luật phát triển, thấy được những
điểm mới và dự đoán hướng phát triển của kinh tế đối ngoại tỉnh Đaklak.
- Phương pháp thống kê nhằm thống kê các các chỉ số phát triển, những thành quả
đạt được của hoạt động kinh tế tỉnh Đaklak nói chung và hoạt động kinh tế đối
ngoại nói riêng.

- Phương pháp so sánh, so sánh kết quả đạt được của từng giai đoạn cụ thể để thấy
được sự phát triển của các giai đoạn sau.
- Phương pháp phân tích nhằm phân tích đánh giá những tác động của tình hình thế
giới, khu vực và trong nước đối với hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh, đồng thời


thấy được tác động của hoạt động kinh tế đối ngoại đối với đời sống đồng bào dân
tộc trong tỉnh.
Về tài liệu tham khảo chính, do chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể, có
liên quan đến đề tài mà tác giả nghiên cứu nên tài liệu tham khảo chủ yếu là từ Niên
giám thống kê tỉnh Đaklak qua các năm và các văn bản có liên quan sau đây:
- Quyết định số 656/TTg Ngày 13 tháng 09 năm 1996 của Chính Phủ về phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên thời kỳ 1996 - 2000 và 2010. Quyết định
khẳng định vai trò quan trọng của Tây Nguyên về vị trí chiến lược kinh tế, chính trị,
xã hội. Đồng thời đưa ra định hướng phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su,
cây lương thực, các điều kiện an sinh xã hội cho vùng Tây Nguyên.
- Quyết định số 184/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Nguyên giai đoạn từ 1998 đến năm 2010.
- Công văn số 2906/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
Thương mại tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ Tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đaklak đến năm 2020.
- Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 8 tháng 10 năm 2008 về chính sách
khuyến khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đaklak. Theo nghị quyết, ngồi những
quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung theo Luật đầu tư, Nghị định 108/2006/NĐCP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư, chính sách này quy định rõ đối tượng, địa bàn, ngành, nghề áp dụng: Đối tượng
được hưởng ưu đãi với nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước có dự án
đầu tư ngồi các khu, cụm cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Đaklak. Phân loại địa bàn

thành 03 khu vực, và 08 nhóm ngành nghề, lĩnh vực áp dụng cụ thể được hưởng ưu
đãi đầu tư là: sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục đào
tạo, y dược, môi trường, nước sạch, các lĩnh vực khác.
- Đề án kinh tế đối ngoại và đầu tư Daklak đến năm 2020 do Trung tâm xúc
tiến đầu tư và thương mại tỉnh Đaklak xây dựng. Đề án được UBND tỉnh thông qua


ngày 18 tháng 01 năm 2010, cung cấp những căn cứ khoa học có tính khả thi trên cơ
sở phân tích bối cảnh quốc tế, trong nước, trong vùng và trong tỉnh để đánh giá thực
trạng hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Đaklak. Đề án đặc biệt đưa ra cơ chế về chính
sách kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư; đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng
phát triển và các giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại,
hợp tác đầu tư trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2010- 2020. Bên cạnh đó, đề án cũng đã
nêu thực trạng hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh từ đó định hướng phát triển kinh
tế đối ngoại và hợp tác đầu tư đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đaklak theo ngành,
theo lĩnh vực và theo địa bàn. Đây là công cụ đắc lực để các cấp của tỉnh chỉ đạo và
điều hành quá trình phát triển kinh tế tỉnh trong tiến trình hội nhập WTO.
Ngoài ra các sở ban ngành của tỉnh cũng có một số báo cáo tổng kết qua các
năm nhưng chưa có một cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống về kinh tế đối
Đaklak đang là một vấn đề cần được quan tâm.

5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài tác giả mong muốn đạt được những mục tiêu sau:
-

Tập hợp tư liệu, phục dựng có hệ thống q trình phát triển kinh tế đối ngoại
của tỉnh Đaklak từ năm 1986 đến năm 2010.

-


Làm rõ những thành quả, hạn chế của hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh
Đaklak từ 1986 đến 2010 đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho sự
phát triển của kinh tế đối ngoại nói riêng và kinh tế - xã hội Đaklak nói
chung.

-

Bước đầu làm rõ ảnh hưởng của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển chung
của tỉnh Đaklak, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Thấy được tác
động to lớn của hoạt động kinh tế đối ngoại làm thay đổi căn bản nền kinh tế
của tỉnh từ một nền kinh tế thuần nông mang tính tự cung tự cấp thành một
nền kinh tế hàng hóa.

-

Nghiên cứu hoạt động kinh tế trong một giai đoạn có nhiều biến động, thăng
trầm đề tài mong muốn đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm phát triển kinh
tế đối ngoại của tỉnh và kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo


cho việc xây dựng các đề án, giải pháp phát triển kinh tế đối ngoại của tỉnh
Đaklak.

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ lục. Luận văn cấu tạo
làm bốn chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ sở, khái niệm và điều kiện (thực tiễn) của hoạt
động kinh tế đối ngoại Đaklak 1986-2010
Chương 2: Hoạt động kinh tế đối ngoại Đaklak từ 1986 – 2003 từng bước đổi
mới để phát triển (1986-2003)

Chương 3: Hoạt động kinh tế đốí ngoại tỉnh Đaklak (2003-2010) phát tiển cả
bề bề rộng lẫn bề sâu.
Chương 4: Ảnh hưởng của kinh tế đối ngoại đối với kinh tế - xã hội tỉnh
Đaklak 1986-2010


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ, KHÁI NIỆM VÀ ĐIỀU KIỆN (THỰC TIỄN) CỦA
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TỈNH ĐAKLAK 1986-2010
Tỉnh Đaklak là tỉnh nằm trong khu vực Tây Nguyên, một trong những vùng
đất có nhiều biến động trong lịch sử dân tộc. Về tên gọi vùng đất này có nhiều thay
đổi. Thời nhà Nguyễn vùng đất này thuộc Châu Thượng Nguyên (bao gồm Thủy
Xá và Hỏa Xá) là vùng đất cư trú của người Êđê, Gairai, Bana…Thời Pháp thuộc
gọi vùng đất này là Cao Nguyên Trung kỳ ( hay Cao nguyên miền Nam). Sau khi
Nhật đảo chính Pháp, chính phủ Trần trọng Kim gọi vùng đất này là Cao nguyên
Trung bộ. Khi Quốc gia Việt Nam thành lập, quốc trưởng Bảo Đại gọi vùng đất
này là Hoàng triều cương thổ. Năm 1955, sau khi lật đổ Bảo Đại, Ngơ Đình Diệm
gọi là Cao Ngun Trung Phần, tên gọi này được Việt Nam Cộng hòa dùng cho
đến năm 1975. Theo Nguyễn Đình Tư trong bài Tây Nguyên xưa và nay, tạp chí
Xưa và nay, số 61B, tháng 3 năm 1999, thì địa danh Tây Nguyên được biết đến từ
năm 1960, khi công bố Hiến pháp 1959 của Việt Nam Cộng hịa, trong đó có điều
khoản về các khu tự trị của các sắc tộc thiểu số và có nhắc đến Tây Nguyên.
Sau năm 1975, Tây Nguyên bao gồm 4 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đaklak và
Lâm Đồng. Đến tháng 01 năm 2004, tỉnh Đaklak được tách ra thành hai tỉnh Đaklak
và ĐakNông. Với sự kiện này Tây Nguyên hiện nay bao gồm 5 tỉnh. Với vị trí địa
lý quan trọng về kinh tế, an ninh và quốc phòng Tây Nguyên nói chung và Đaklak
nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư và phát triển.
1.1. Những vấn đề cơ sở và khái niệm liên quan đến kinh tế đối ngoại
1.1.1 Chính sách của Đảng và nhà nước về kinh tế đối ngoại nói chung và
đối với Tây Ngun nói riêng.

Đại hội Đảng tồn quốc lần VI (1986) là đại hội đánh dấu sự chuyển hướng
trong hoạt động kinh tế đối ngoại của cả nước. Đại hội nhấn mạnh nhiệm vụ “thốt
khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình chính trị, xã hội, kinh tế” và đề ra nhiệm vụ
“cùng với việc mở rộng xuất khẩu, nhập khẩu, tranh thủ vốn viện trợ và vay dài hạn,
cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng để phát triển kinh tế đối ngoại” [33,50].


Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng xác định “có chính sách thu
hút tư bản nước ngoài đầu tư vào nước ta, trước hết vào lĩnh vực sản xuất dưới
nhiều hình thức” [33,50]. Đồng thời khẳng định cần “mở rộng, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, cùng có lợi. Thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát huy mạnh mẽ các
lợi thế và nguồn lực bên trong” [33,50]. Đại hội cũng nhấn mạnh ưu tiên cho đầu tư
nước ngoài “nhất là các công ti đa quốc gia, xuyên quốc gia có tầm cỡ trên thế giới,
để tranh thủ chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quan lý điều hành tiên tiến,
mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới” [33,50].
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng đề ra nhiệm vụ “thu hút
mạnh các nguồn vốn nước ngoài”; đồng thời xác định “phát triển rộng rãi các hình
thức tư bản nhà nước, áp dụng nhiều phương thức hợp tác, liên doanh giữa nhà
nước với các nhà tư bản trong nước và các công ty tư bản nước ngồi”, “cải thiện
mơi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi”[33,53].
Riêng đối với Tây Nguyên có quyết định số 72-HĐBT, ngày 13-3-1990 của
Hội đồng bộ trưởng “Về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã
hội miền núi” nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao đời sống
đồng bào dân tộc miền núi, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, cho đến năm 1990, Đảng và Nhà nước chưa có một chính sách cụ thể
cho tỉnh Đaklak. Nhưng từ những nghị quyết qua các kỳ đại hội và nghị định của
Chính phủ đối với khu vực miền núi. Đảng bộ, tỉnh ủy Đaklak từng bước chỉ đạo,
lãnh đạo nhân dân thực hiện những mục tiêu đã đề ra, lấy đây là cơ sở định hướng

phát triển và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế của địa phương.
Trong giai đoạn 1996-2006 Đảng và nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc
đổi mới. Đối với Tây Ngun đã có những chỉ đạo sâu sát hơn và cụ thể hơn đối với
từng tỉnh. Trong chiều hướng đó, Đaklak là tỉnh thu hút sự quan tâm của Đảng và
Chính phủ bởi vị trí và thế mạnh về địa lý và thế mạnh kinh tế trong khu vực Tây
Nguyên. Vì vậy từ năm 1996 đến năm 2006, đã có nhiều quyết định liên quan đến
sự phát triển kinh tế đối ngoại của Đaklak:


-

Quyết định số 656/TTg Ngày 13 tháng 09 năm 1996 của Chính Phủ về phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên thời kỳ 1996 - 2000 và 2010 có thể
coi đây là chính sách lớn và quan trọng của chính phủ đối với Tây Nguyên.
Quyết định khẳng định Tây Ngun có vị trí chiến lược hết sức quan trọng
về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phịng đối với cả nước. Việc bảo vệ,
phát huy những lợi thế của Tây Nguyên về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp - đặc biệt là các
cây công nghiệp quan trọng. Điều này sẽ tạo ra sự phát triển năng động của
Tây Nguyên trong môi trường sinh thái bền vững, trực tiếp nâng cao đời
sống của nhân dân Tây Nguyên, trước hết là đồng bào dân tộc. Về sản xuất
cây công nghiệp, quyết định nhấn mạnh tập trung phát triển các cây công
nghiệp chủ lực của Tây Nguyên, trước hết là cao su, cà phê; đồng thời trên
cơ sở điều tra quy hoạch có thể mở rộng diện tích những cây cơng nghiệp
khác như bơng, dâu tằm, mía v.v...

-

Quyết định số 184/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 1998 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên giai đoạn từ nay đến năm 2010. Quyết định đưa ra

những chỉ tiêu phấn đấu cho toàn vùng về tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình
quân đầu người và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2000 và năm 2010.
Những chỉ đạo trên là định hướng quan trọng để Đaklak từng bước chuyển

hướng phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại
phát triển.
Với mục tiêu tăng trưởng GDP đạt mức bình quân 12 - 13% năm thời kỳ 2006
- 2010. Chính phủ ln quan tâm đặc biệt và có các chính sách, cơ chế để hỗ trợ
các tỉnh Tây nguyên như quan tâm phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế
vùng; các doanh nghiệp tự tuyển dụng và tự đào tạo lao động làm việc ổn định tại
doanh nghiệp thì sẽ được Nhà nước trợ cấp một khoản kinh phí bằng mức trợ cấp
kinh phí đào tạo nghề. Nhà nước hỗ trợ vốn để các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
nơng sản hàng hóa có chất lượng cao, có thương hiệu để xuất khẩu …


- Thực hiện chủ trương này, Bộ Tài chính có Thông tư số 25/2006/TT-BTC ngày 30
tháng 03 năm 2006 về Hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp -nông- lâm
nghiệp Nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng
lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên.
- Đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày
8 tháng 7 năm 2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng
khó khăn. Theo đó, đối tượng này được vay vốn để đầu tư xây dựng trụ sở, cửa
hàng, kho tàng, trang thiết bị, mua sắm hàng hóa (máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác) được lưu thông trên thị
trường và góp vốn với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các dự án sản xuất,
kinh doanh tại địa bàn khó khăn. Như vậy, kể từ ngày 5/9/2009, thương nhân hoạt
động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn được vay vốn của ngân hàng
Chính sách xã hội cho hoạt động thương mại với mức tối đa 500 triệu đồng.
Ngồi việc nhằm khuyến khích phát triển thương mại đối với các vùng miền
núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc, góp phần thực hiện chương trình phát triển

nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
Quyết định này cũng nằm trong hàng loạt chính sách đang được Chính phủ tiếp tục
tập trung chỉ đạo, điều hành nhằm kích cầu đầu tư, ngăn chặn suy giảm kinh tế
trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế hiện nay. Mặt khác do tầm quan
trọng của khu vực tam giác phát triển (bao gồm 13 tỉnh) nên Chính phủ đã có
những chính sách cởi mở, củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp ba nước cũng như bên ngoài đầu tư, hợp tác thương mại vào
các tỉnh nằm trong khu vực "Tam giác phát triển". Chính phủ Việt Nam đã có
những biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các địa
phương của Lào và Campuchia trong khu vực "Tam giác phát triển" với mục tiêu
phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của khu vực, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng của vùng, góp phần tăng cường mối quan hệ láng giềng
hữu nghị truyền thống.
Nhìn chung những chỉ đạo của Đảng, Chính phủ là định hướng quan trọng cho
Đảng bộ tỉnh Đaklak đề ra những chủ trương chính sách của Tỉnh.


1.1.2. Chủ trương của tỉnh Đaklak về kinh tế đối ngoại.
Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của Tỉnh, chính quyền và Đảng
bộ tỉnh Đaklak từng bước chỉ đạo nhân dân Đaklak khắc phục khó khăn vươn lên
phát triển.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Đaklak lần thứ X (1985) đã khẳng định “phấn đấu tạo
một bước chuyển biến lớn trong nền kinh tế của tỉnh, đưa nền kinh tế thốt ra khỏi
khó khăn và mất cân đối”. Về kinh tế, đại hội nhất trí “đẩy mạnh phát triển các loại
nơng sản hàng hóa…đẩy mạnh cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu”. Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, căn cứ Nghị
quyết đại hội Đảng và Nghị quyết đại hội đảng bộ Tỉnh lần thứ X “ tỉnh ủy quyết
định điều chỉnh cơ cấu đầu tư vào 3 chương trình kinh tế lớn: chương trình lương
thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đồng thời xây dựng chương
trình xã hội định canh, định cư, kinh tế mới” [9,165]

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần XI “vẫn coi nông lâm nghiệp là mặt trận
hàng đầu, lương thực là bàn đạp, xuất khẩu là mũi nhọn”. Xuất phát từ định hướng
đó, Đảng bộ tập trung lãnh đạo chính quyền ban hành nhiều chính sách khuyến
khích sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác tiềm năng trong nhân dân đầu tư phát triển
cây cà phê, cao su, cùng với việc tổ chức có hiệu quả các hiệp định hợp tác trồng cà
phê, cao su với nước ngoài” [9,169]
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Đaklak, tỉnh ủy Đaklak ra Nghị quyết
02 về phát triển cây cà phê trong nhân dân. Vì vậy “Công tác trồng mới và thâm
canh cây cà phê từ 1986 đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Tỉnh đã thành lập liên
hiệp xí nghiệp đầu tư xuất nhập khẩu. Liên hiệp đã trực tiếp quản lý và ký đầu tư
trực tiếp tới các nông trường và hộ dân. Nhờ vậy nông dân đã yên tâm và phấn khởi
đẩy mạnh sản xuất. Chất lượng và sản phẩm cà phê tăng lên rõ rệt” [9,169].
Thực hiện nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, XIII và thực hiện nghị quyết
TW 4 về tiếp tục công cuộc đổi mới nhằm “ phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, cần kiệm để cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và những
nghị quyết của trung ương về phát triển Tây Nguyên. Đaklak đã chủ động chuyển
dịch cơ cấu cây trồng và khai thác có hiệu quả những vùng đất trống đồi trọc, vùng


rừng nghèo kiệt để hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp
dài ngày như cà phê, tiêu, cao su…
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần XII (1995) khẳng định “ cây cao su sẽ là cây
công nghiệp xuất khẩu chiến lược lâu dài và đang có xu thế phát triển nhanh, cần
tăng cường thâm canh và khai thác có hiệu quả diện tích đã có, đồng thời khuyến
khích thu hút nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, kể cả ngoài tỉnh và
ngoài nước và dành một phần vốn rừng để đầu tư phát triển cây cao su” [9,292].
Nghị quyết cũng xác định, “hướng phát triển cà phê, cao su chủ yếu vào 3 huyện
hướng Tây Nam” là Cư M’gar, Krơng Bu’k, Ea Hleo.
Ngồi những quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung theo Luật Đầu tư, Nghị
định 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành luật đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh Đaklak đã ra Nghị quyết
số 17/2008/NQ-HĐND ngày 8 tháng 10 năm 2008 quy định về chính sách khuyến
khích hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Đaklak. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng
thực hiện ưu đãi đầu tư cho các dự án trên địa bàn Tỉnh. Đối tượng được hưởng các
ưu đãi đầu tư bao gồm các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước có dự
án tại tỉnh Đaklak.
Bên cạnh đó tỉnh Đaklak tiếp tục chỉ đạo các hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi
đồng thời phát triển ngành cà phê. Đây là thế mạnh của Tỉnh trong hoạt động kinh
tế đối ngoại.
Chương trình phát triển cà phê bền vững của tỉnh được HĐND tỉnh thơng qua
ngày 8-10-2008 theo đó việc thành lập Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột là một giải
pháp quan trọng. Ban vận động thành lập Hiệp hội Cà phê Buôn Ma Thuột đã được
UBND tỉnh công nhận và chính thức hoạt động từ tháng 12-2009. Ban vận động đã
tiến hành vận động hội viên, đến trước thời điểm Đại hội lần thứ nhất đã có 77 tổ
chức và cá nhân tự nguyện tham gia, trong đó 29 thành viên là hội viên cá nhân và
48 thành viên là hội viên tập thể. Đây là một sự kiện lớn có ý nghĩa nâng cao hơn
nữa giá trị và thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột trên thị trường quốc tế. Quy chế
quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý Buôn Ma Thuột đối với sản phẩm cà phê nhân
Robusta đã được UBND tỉnh ký quyết định ban hành vào tháng 6-2010.


Cũng cần nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống quản lý và phát triển chỉ dẫn địa
lý cho nông sản nói chung và cà phê nói riêng là một hoạt động rất mới tại Việt
Nam. Đối với cà phê Buôn Ma Thuột, vùng địa danh rộng trên 100 nghìn hécta, liên
quan tới rất nhiều loại hình đối tượng sản xuất kinh doanh, sản phẩm xuất khẩu đến
nhiều thị trường quốc tế. Trong điều kiện hội nhập hiện nay với nhiều yêu cầu về
chất lượng và thường bị chi phối mạnh bởi hoạt động đầu cơ làm biến dạng thị
trường, gây nên những biến động rất thất thường về giá. Việc xây dựng hệ thống
quản lý và chỉ dẫn địa lý rất quan trọng với Đaklak.
Bên cạnh đó tháng 12 năm 2008, tại thành phố Ban Mê Thuột đã khai trương

trung tâm giao dịch cà phê đầu tiên trong cả nước. Trung tâm Giao dịch cà phê
Buôn Ma Thuột đã biên tập phát hành bản tin, cung cấp thông tin thị trường cà phê
trong và ngồi nước miễn phí đến nơng dân; đồng thời hoàn thiện việc cài đặt, kiểm
tra phần mềm giao dịch, hệ thống hóa qui định giao dịch cà phê kỳ hạn. Nhờ vậy,
hiện nay, ngoài việc giao dịch bán sản phẩm cà phê nhân bằng hàng thật, Trung tâm
Giao dịch cà phê Bn Ma Thuột cịn tổ chức giao dịch cà phê kỳ hạn theo thông lệ
quốc tế, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đây là một kênh để các nhà đầu tư trong
và ngoài nước đầu tư vào cà phê.
Để phổ biến, giới thiệu cà phê với du khách và các nhà đầu tư. Từ năm 2006
cứ hai năm một lần tỉnh ủy giao cho Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư tổ
chức “Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột”, nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm và
văn hóa của Đaklak đến du khách và các nhà đầu tư.
Những hoạt động và chỉ đạo trên góp phần quan trọng trong định hướng phát
triển kinh tế đối ngoại của Tỉnh, nhất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa và
thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước.
1.1.3. Những khái niệm có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu hoạt động kinh tế đối ngoại là nghiên cứu một nội dung khá rộng
của nền kinh tế, bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế,
chuyên giao công nghệ, xuất khẩu lao động .... Vì vậy cần phải có những hiểu biết
cơ bản về hoạt động này mà trước hết là nắm được một số khái niệm cơ bản. Trong
giới hạn nội dung của đề tài tác giả sẽ đề cập một số khái niệm sau:


- Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu hình và vơ
hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo
nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên [10,59].
- Đầu tư quốc tế là một hình thức của di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được
di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án
đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia [19,131].
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam

vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này [26,10].
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngồi đầu tư vào Việt
Nam[26,6].
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư
nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư ở Việt Nam; doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại [26,6-7].
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngồi
hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của chính phủ [26,9].
- Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là mức vốn phải có
để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.
- Kinh tế đối ngoại: Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với các
chủ thể bên ngoài, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại quốc tế, đầu
tư quốc tế, chuyên giao cơng nghệ, hợp tác tài chính, tiền tệ quốc tế…[35,11].


1.2 . Các điều kiện của hoạt động kinh tế đối ngoại tỉnh Đaklak
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý Tỉnh Đaklak nằm trên địa bàn Tây Nguyên, trong khoảng tọa độ địa
lý từ 107o 28'57"- 108o 59'37" độ kinh Đông và từ 12o 9'45" - 13o25'06" độ vĩ Bắc;
phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đơng giáp tỉnh Phú
n và tỉnh Khánh Hịa, phía Tây giáp tỉnh ĐăkNơng và Vương quốc Campuchia
[36,8].

Diện tích tự nhiên của tỉnh Đaklak gần 13.125 km2, dân số 1,8 triệu người
(năm 2008). Các đơn vị hành chính của Đaklak gồm: Thành phố Bn Ma Thuột,
Thị xã Buôn Hồ và các huyện: Ea Hleo, Easup, Krông Năng, Krông Buk, Buôn
Đôn, Cư’Mgar, Eakar, M’Đrăc, Krông Pắk, Krông Ana, Krơng Bơng, Lắk, Cư
Kuin.[36,8]
Là tỉnh có đường biên giới với Campuchia dài trên 70 km, có quốc lộ 14C
chạy dọc theo biên giới hai nước rất thuận lợi để phát triển kinh tế vùng biên, kết
hợp với bảo vệ an ninh quốc phịng. Thành phố Bn Ma Thuột là trung tâm chính
trị, kinh tế văn hố xã hội của Tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là
điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 (chạy xuyên suốt tỉnh theo chiều từ Bắc xuống Nam)
với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang
(Khánh Hoà), Đà Lạt (Lâm Đồng) và Pleiku (Gia Lai).
Về địa hình đại bộ phận diện tích của Đaklak nằm ở phía Tây Trường Sơn, có
hướng thấp dần từ Đơng Nam sang Tây Bắc. Địa hình đa dạng, đồi núi xen kẽ bình
nguyên và thung lũng, khái quát có thể chia thành các dạng địa hình sau:
+ Địa hình vùng núi : Vùng núi cao Chư Yang Sin nằm ở phía Đơng Nam của
Tỉnh, diện tích xấp xỉ ¼ diện tích tự nhiên Đaklak, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn
Ma Thuột và cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng). Vùng có nhiều dãy núi cao trên
1.500 mét (cao nhất là đỉnh Chư Yang Sin 2.445 mét, có đỉnh nhọn, dốc đứng, địa
hình hiểm trở). Đây là vùng sinh thuỷ lớn nhất, là đầu nguồn của các con sông lớn
như Krơng Ana, Krơng Knơ và là vùng có thảm thực vật rừng thường xanh quanh
năm. Vùng núi thấp, trung bình Chư Dơ Jiu nằm ở phía Tây Bắc của Tỉnh, ngăn
cách thung lũng sông Ba (Gia Lai) và cao nguyên Buôn Ma Thuột, độ cao trung


×