Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Xây dựng chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ở các trường tiểu học thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.84 MB, 211 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Khưu Ngọc Minh Thư

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH LỚP 2, 3
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Khưu Ngọc Minh Thư

XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH LỚP 2, 3
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tác giả

Khưu Ngọc Minh Thư


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn, tôi đã nhận được
sự động viên, hỗ trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin
được bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến:
- Cơ Nguyễn Thị Liễu, giáo viên trường tiểu học Thiên Hộ Dương Quận 10,
người đồng nghiệp đã định hướng và cổ vũ với tất cả tấm chân tình, khơi dậy trong tơi
những ước mơ, hồi bão và truyền cho tơi dũng khí để tiến bước vào bậc đào tạo sau
đại học.
- Tập thể cán bộ - giáo viên – công nhân viên trường tiểu học Thiên Hộ Dương
Quận 10, gia đình thứ hai của tôi, đã đỡ đần công việc, chia sẻ, động viên, tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tơi có đủ thời gian theo đuổi việc học tập, nghiên cứu; cũng như
hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thực nghiệm đề tài.
- PGS.TS Trần Thị Hương đã định hướng, tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn. Với lịng biết ơn của mình, tơi kính gửi đến
Cô lời chúc sức khỏe để tiếp tục dẫn dắt, truyền đạt cho những lớp học viên kế tiếp

những kinh nghiệm phong phú của Cô trong nghiên cứu khoa học.
- Các đồng nghiệp ở trường tiểu học Nguyễn Thái Sơn Quận 3, Nguyễn Đức
Cảnh Quận 5, Trần Danh Lâm Quận 8, Phú Thọ Quận 11, Lạc Long Quân Quận Tân
Bình, Trần Văn Ơn Quận Bình Tân đã nhiêt tình hỗ trợ tơi trong q trình tìm hiểu
thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Và cuối cùng, luận văn này là món q tơi trao tặng đến cha mẹ, là kết quả của
lời hứa sẽ cố gắng làm được một điều thật sự có ý nghĩa và đáng tự hào.
Khưu Ngọc Minh Thư


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………..1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn .....................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC…………………………………………………………… 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................7
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước ........................................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ......................................................................11

1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................14
1.2.1. Giới tính ........................................................................................................14
1.2.2. Giáo dục giới tính .........................................................................................16
1.2.3. Chủ đề giáo dục giới tính ..............................................................................17
1.2.4. Xây dựng chủ đề giáo dục giới tính cho HS tiểu học ...................................17
1.3. Hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học............................................18
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của HS tiểu học ...............................................................18
1.3.2. Mục tiêu giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học ........................................22
1.3.3. Nội dung giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học .......................................25
1.3.4. Hình thức, phương pháp giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học ...............26


1.3.5. Đánh giá hoạt động giáo dục giới tinh cho học sinh tiểu học ......................30
1.4. Xây dựng chủ đề của hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học ........................32
1.4.1. Phân tích bối cảnh, đánh giá nhu cầu giáo dục .............................................32
1.4.2. Xác định mục tiêu chủ đề .............................................................................32
1.4.3. Xây dựng nội dung của chủ đề .....................................................................33
1.4.4. Định hướng phương pháp tổ chức thực hiện chủ đề.....................................33
1.4.5. Định hướng hình thức, phương pháp đánh giá học tập ................................34
1.4.6. Đánh giá chủ đề ............................................................................................34
TIỂU KẾT CHƯƠNG I……………………………………………………………… 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO
HỌC SINH LỚP 2, 3 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH………………………………………………………………………………. 36
2.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh ....................36
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................38
2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ở một số
trường tiểu học nội thành Thành phố Hồ Chí Minh...................................................41
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 ..........41
2.3.2. Thực trạng về nội dung GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 .............................44

2.3.3. Thực trạng về hình thức GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 ............................46
2.3.4. Thực trạng về phương pháp GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 ......................51
2.3.5. Thực trạng về đánh giá hoạt động GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3.............55
2.3.6. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng ...........................................59
TIỂU KẾT CHƯƠNG II……………………………………………………………... 68
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
LỚP 2, 3 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ……. 69
3.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ...............69
3.2. Quy trình xây dựng chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3 ...........................................70
3.3. Hệ thống chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3...................................73
3.3.1. Chủ đề 1: CƠ THỂ CỦA CHÚNG TA ........................................................73
3.3.2. Chủ đề 2: EM VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ ....................................................85
3.3.3. Chủ đề 3: BẢO VỆ BẢN THÂN .................................................................97


3.3.4. Chủ đề 4: SỰ SỐNG DIỆU KÌ ...................................................................106
3.4. Quy trình sử dụng chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ..................114
3.5. Đánh giá hệ thống chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ..................114
3.6. Thực nghiệm một số chủ đề giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ..............124
3.6.1. Mục đích, nội dung thực nghiệm ................................................................124
3.6.2. Giả thuyết thực nghiệm...............................................................................124
3.6.3. Tổ chức thực nghiệm ..................................................................................124
3.6.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................125
3.6.5. Kết luận về thực nghiệm .............................................................................130
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3……………………………………………………………… 131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………………...132
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………. 136
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GDGT

Giáo dục giới tính

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

XH

Xã hội



DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TT

Kí hiệu

Tên

1

Bảng 2.1

Thơng tin về mẫu nghiên cứu

2

Bảng 2.2

Trình độ đào tạo, tuổi đời, thâm niên công tác của CBQL,
GV, nhân viên y tế ở các trường tiểu học tham gia khảo

Trang
39

39

sát.
3


Bảng 2.3

Nhận thức của CBQL, GV và nhân viên y tế về mục tiêu hoạt
động GDGT cho HS lớp 2, 3

42

4

Bảng 2.4

Nội dung GDGT cho HS lớp 2, 3.

44

5

Bảng 2.5

Hình thức GDGT cho HS lớp 2, 3 thông qua hoạt động dạy

47

học các môn học.

6

Bảng 2.6

Thực trạng GDGT cho HS lớp 2, 3 thông qua hoạt động ngồi


48

giờ lên lớp.

7

Bảng 2.7

Thực trạng hình thức GDGT cho HS lớp 2, 3

51

8

Bảng 2.8

Mức độ và hiệu quả thực hiện nhóm phương pháp giáo dục

52

9

Bảng 2.9

Mức độ và hiệu quả thực hiện nhóm phương pháp dạy học

53

10 Bảng 2.10


Thực trạng phương pháp GDGT cho HS lớp 2, 3

55

11 Bảng 2.11

Hình thức đánh giá hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3

56

12 Bảng 2.12

Phương pháp đánh giá hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3.

57

13 Bảng 2.13

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3.

61

14 Bảng 3.1

Kết quả đánh giá mục tiêu GDGT cấp tiểu học và mục

115

tiêu GDTT cho HS lớp 2, 3

15 Bảng 3.2

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá 3 lĩnh vực giáo dục của mục
tiêu chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3

16 Bảng 3.3

Kết quả đánh giá đặc điểm của mục tiêu chủ đề GDGT
cho HS lớp 2, 3

117

118

17 Bảng 3.4

Kết quả đánh giá nội dung chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3

119

18 Bảng 3.5

Kết quả đánh giá phân phối trình tự học tập chủ đề

120


GDGT cho HS lớp 2, 3
19 Bảng 3.6.


Kết quả đánh giá về hoạt động học tập tham khảo của các

120

chủ đề
20 Bảng 3.7.

Kết quả đánh giá tính cần thiết của chủ đề GDGT cho HS

121

lớp 2, 3
21 Bảng 3.8

Kết quả đánh giá tính khả thi của chủ đề GDGT cho HS
lớp 2, 3

22 Bảng 3.9

121

Kết quả đánh giá về định hướng phương pháp dạy học
chủ đề GDGT, quy trình dạy học chủ đề GDGT, cách

122

thức đánh giá kết quả học tập của HS.
23

Bảng 3.10


Kết quả đánh giá về định hướng hình thức sử dụng chủ
đề GDGT

24

Biểu đồ 2.1

Ý kiến của các nhóm đối tượng về tính cần thiết của hoạt

123
41

động GDGT
25

Biểu đồ 2.2

Mức độ và hiệu quả thực hiện nội dung sự sinh sản của con

46

người.

26

Biểu đồ 2.3

Mức độ và hiệu quả thực hiện phương pháp hướng dẫn HS


54

đọc tài liệu GDGT phù hợp.

27

Biểu đồ 2.4

Tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của phong tục tập

61

quán Việt Nam đến hoạt động GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3

28

Biểu đồ 2.5

Tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của tài liệu, kinh phí

62

và văn bản hướng dẫn của ngành.

29

Biểu đồ 2.6

Tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của văn bản hướng
dẫn của ngành, sự phối hợp các lực lượng giáo dục và quỹ


63

thời gian ở trường học.

30

Biểu đồ 2.7

Tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng ủa các yếu tố nhận
thức, năng lực CBQL, GV; cơ sở vật chất; nội dung chương

65

trình,SGK

31

Biểu đồ 2.8

Tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự chấp thuận về
phía gia đình HS; đặc điểm lứa tuổi HS lớp 2, 3.

67


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Bản năng giới tính đã xuất hiện từ khi con người còn trong bụng mẹ và được
phát triển khơng ngừng thơng qua chu trình sống của mỗi người. Đây là một hiện
tượng tự nhiên hồn tồn tuyệt vời và trẻ em phải có những cơ hội để phát huy nó
(Gilbert Tordjman, 2002). Cơng ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (1990) khẳng
định: " Trẻ em có quyền được hưởng tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe ở mức cao nhất có
thể được ... và có quyền được biết các thơng tin để giúp họ giữ gìn sức khỏe " (Điều
24). Trên cơ sở đó, Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cairo năm
1994 nhấn mạnh rằng: “GDGT là một quyền của con người, rất cần thiết để con người
phát triển và khỏe mạnh” [42]. Vì vậy, quyền lợi của trẻ em về GDGT phải được nhìn
nhận như quyền sống, quyền có nguồn thực phẩm sạch sẽ và quyền được giáo dục
[30].
Trên thế giới, vấn đề GDGT đã được đưa vào học đường từ những năm 70 của
thế kỉ XX, ban đầu tập trung ở lứa tuổi thanh thiếu niên và dần dần mở rộng sang độ
tuổi mầm non, tiểu học [40,42,43]. Trải qua nhiều tranh cãi giữa các nhà nghiên cứu,
các nhà giáo dục với dư luận XH, cho đến nay, vấn đề GDGT được thừa nhận là một
bộ phận quan trọng của việc giáo dục nhân cách con người phát triển tồn diện. GDGT
là một tiến trình suốt đời nhằm giúp người học tiếp nhận thơng tin, hình thành thái độ,
xây dựng lòng tin, trang bị kiến thức, hình thành nhân cách, tạo nên một nền tảng vững
chắc cho sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản về sau. Nội dung GDGT bao gồm
những hiểu biết về phát triển tính dục, các mối quan hệ, hình ảnh về thể chất và vai trị
giới, về tình bạn, tình u, tình dục [38].
Theo thống kê của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc, Việt Nam có tỉ lệ sinh con ở
tuổi 15-19 ở mức cao. Trong đó, tại TP.HCM, tình trạng nạo phá thai ở tuổi vị thành
niên có xu hướng tăng sau mỗi năm. Đáng báo động là trong thời gian gần đây, báo
chí liên tục đưa tin các trường hợp trẻ gái 11 – 13 tuổi tự nguyện quan hệ tình dục với
bạn trai hoặc đồng ý quan hệ tình dục với nhiều đối tác và xem như đó là việc bình
thường, hiển nhiên vì bạn bè các em đều trải qua những kinh nghiệm như vậy[48].
Thực tế đó cho thấy việc GDGT cho trẻ em được tiến hành càng sớm càng tốt. Vì



2

thông qua GDGT, trẻ hiểu được giá trị của bản thân, biết cách bảo vệ mình và có sự
chọn lựa hành vi đúng đắn. Việc trì hỗn hoặc chờ đợi trẻ lớn mới thực hiện GDGT
đồng nghĩa với việc đẩy trẻ đối mặt với những nguy cơ không lường hết được.
Trong một nghiên cứu khoa học về tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan ở HS nữ
8 – 11 tuổi tại nội thành TP.HCM, Nguyễn Thị Kiều Oanh và Võ Minh Tuấn đã đưa ra
kết luận rằng tuổi dậy thì của HS tiểu học tại nội thành TP.HCM ngày càng sớm và
nêu kiến nghị về một chương trình GDGT bắt đầu từ lớp 2[24]. Cho đến nay, công tác
GDGT cho HS tiểu học tại TP.HCM chỉ thật sự được chính thức tiến hành khi HS học
lớp 5 thơng qua việc giảng dạy các bài học có liên quan trong chương trình mơn Khoa
học. Một số trường có tổ chức các buổi trò chuyện, tư vấn về tuổi dậy thì, vệ sinh kinh
nguyệt dành cho đối tượng HS lớp 5 với sự tham gia của chuyên gia tâm lý hay bác sĩ
công tác tại các trung tâm y tế dự phịng [48]. Trong khi đó, ở độ tuổi khao khát khám
phá bản thân và tìm hiểu thế giới xung quanh, HS lớp 2, 3 đã có những thắc mắc về
giới tính. Một số em cịn bày tỏ về chuyện yêu bạn khác phái hoặc bị lạm dụng tình
dục. Vì vậy, GDGT cho trẻ lớp 2, lớp 3 là việc làm vơ cùng cần thiết nhằm giải thích,
hướng dẫn cho HS một cách khoa học trên cơ sở tôn trọng nhu cầu tìm hiểu của HS,
đồng thời trang bị cho HS các kiến thức, kĩ năng cần thiết để bảo vệ bản thân.
Theo Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, mục tiêu giáo dục của
nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện. Trong đó, mục tiêu giáo
dục tiểu học nhằm “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ...” [31]. Nội dung mục tiêu trên
cho thấy cấp tiểu học là bậc học nền tảng để hình thành về tri thức và nhân cách cho
HS. Nhiều nhà nghiên cứu như I.U.I. Kusniruk, A.P.Serpakov, A.V. Petrovxki đã
chứng minh rằng nhiều phẩm chất của nhân cách liên hệ mật thiết với giới tính hoặc
cũng chính là những đặc điểm giới tính và ngược lại [23]. Do đó, GDGT là một bộ
phận của công tác giáo dục nhân cách con người, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục tiểu học mà nhà nước Việt Nam đã đề ra.

Phương án dạy học tích hợp ở cấp tiểu học được đề xuất trong chương trình
giáo dục phổ thơng của Việt Nam sau năm 2015 đề cập đến việc lồng ghép các vấn đề


3

cần thiết nhưng không thành môn học (như các nội dung về mơi trường, năng lượng,
biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số, sức khỏe sinh sản,…) vào các môn học và hoạt
động giáo dục [3, 4]. Như vậy, việc xác định rõ các chủ đề GDGT giảng dạy cho HS
lớp 2, lớp 3 là rất cần thiết và hồn tồn phù hợp với định hướng phát triển chương
trình giáo dục nhà trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng chủ
đề Giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ở các trường tiểu học Thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3 ở các trường tiểu học TP.HCM
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động GDGT cho HS tiểu học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDGT cho HS tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3 ở các
trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, ở cấp tiểu học, hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3 được tích hợp, lồng
ghép trong các mơn học như Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội. Tuy nhiên, những nội dung
GDGT vẫn chưa cụ thể, thiết thực đối với HS lớp 2, 3.
Căn cứ vào những cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về hoạt động GDGT cho
HS tiểu học có thể xây dựng được một hệ thống chủ đề GDGT phù hợp với đối tượng
HS lớp 2, 3, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động GDGT cho HS ở cấp tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về GDGT cho HS tiểu học.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về GDGT cho HS lớp 2, 3 ở một số trường
tiểu học tại TP.HCM.
5.3. Xây dựng các chủ đề GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 và thực nghiệm một
số chủ đề đã xây dựng ở các trường tiểu học TP.HCM.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung khảo sát thực trạng hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3
ở một số trường tiểu học nội thành Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực nghiệm sư phạm một số chủ đề thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp của HS lớp 2, 3 ở trường Tiểu học Thiên Hộ Dương, Quận 10 Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu để nghiên cứu lịch sử vấn đề và phát hiện, rút ra
những kết luận cần thiết về cơ sở lí thuyết cho việc thiết kế chủ đề GDGT cho HS tiểu
học lớp 2, 3. Các tài liệu bao gồm sách khoa học, sách chuyên ngành Tâm lý học Giới
tính, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các văn kiện chính thức của nhà nước và các
tổ chức XH, các báo cáo khoa học, tạp chí, bản tin của các cơ quan thông tấn, báo điện
tử về vấn đề GDGT cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 2, 3 nói riêng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
 Mục đích và nội dung điều tra: Khảo sát thực trạng về hoạt động GDGT cho
HS lớp 2, 3 và nguyên nhân của thực trạng; khảo sát tính cần thiết và khả thi của các
chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3 đã xây dựng.
 Đối tượng và các trường tham gia khảo sát:
Cán bộ quản lý; tổ trưởng chuyên môn khối 2, 3, 4, 5; GV dạy nhiều môn
lớp 2, 3; Tổng phụ trách Đội; nhân viên y tế ở một số trường tiểu học nội thành

TP.HCM, bao gồm:
-

Trường Tiểu học Nguyễn Thái Sơn Quận 3

-

Trường Tiểu học Nguyễn Đức Cảnh Quận 5

-

Trường Tiểu học Trần Danh Lâm Quận 8

-

Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương Quận 10

-

Trường Tiểu học Phú Thọ Quận 11

-

Trường Tiểu học Lạc Long Quân Quận Tân Bình

-

Trường Tiểu học Trần Văn Ơn Quận Bình Tân



5

 Công cụ điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng vấn trực tiếp để
làm rõ hơn các nội dung thu thập từ bảng hỏi.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
 Mục đích: Thu thập thơng tin định tính về thực trạng hoạt động GDGT cho
học sinh lớp 2, 3 tại các trường tiểu học nội thành Thành phố Hồ Chí Minh.
 Đối tượng: Cán bộ quản lí và tổ trưởng chuyên môn khối 2, 3, Tổng phụ
trách Đội và nhân viên y tế.
 Nội dung: Tìm hiểu quan điểm của CBQL và GV về tổ chức hoạt động
GDGT cho HS lớp 2, 3; giải thích một số thực trạng do người nghiên cứu thu thập
được.
 Phương tiện: Câu hỏi phỏng vấn.
7.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
 Mục đích: Thu thập nhận định, đánh giá từ các chuyên gia về hệ thống chủ
đề GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 đã xây dựng.
 Đối tượng: Các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực Y tế dự phòng và cán bộ
quản lý ngành giáo dục.
 Nội dung: Những nội dung cần được các chuyên gia nhận định, đánh giá bao
gồm: tên gọi của chủ đề, mục tiêu của chủ đề, nội dung của chủ đề.
7.2.4. Phương pháp quan sát
 Mục đích quan sát:
- Tìm hiểu về hoạt động GDGT tại trường tiểu học.
- Đánh giá sự hứng thú, mức độ tiếp thu của HS và đánh giá mức độ hiệu quả
của một số chủ đề GDGT đã xây dựng.
 Nội dung quan sát:
- Tham dự hoạt động giáo dục GDGT tại trường tiểu học, quan sát, ghi nhận
những ưu điểm, hạn chế của hoạt động.
- Dự giờ GV giảng dạy một số chủ đề GDGT đã xây dựng; quan sát, theo dõi,
ghi nhận ưu điểm, hạn chế của các chủ đề được thực nghiệm.

 Mẫu quan sát: 2 lớp thực nghiệm.
 Phương tiện: Phiếu dự giờ.


6

7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
 Mục đích thực nghiệm
Kiểm định giả thuyết khoa học của luận văn, đồng thời kiểm nghiệm tính
khả thi và hiệu quả của một số chủ đề GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 đã xây dựng.
 Đối tượng tham gia và thời gian thực nghiệm
- Đối tượng tham gia thực nghiệm: 3 GV, 35 HS lớp 2, 35 HS lớp 3 tại trường
Tiểu học Thiên Hộ Dương Quận 10 TP.HCM.
-

Thời gian thực nghiệm: Tháng 04/ 2015 – tháng 05/ 2015

 Nội dung thực nghiệm: Tổ chức dạy học một số chủ đề GDGT đã xây dựng.
 Cách thức thực nghiệm:
-

Lập kế hoạch bài giảng chi tiết cho từng chủ đề thực nghiệm.

-

Tổ chức giảng dạy tại lớp cho HS lớp 2, 3.

- Đánh giá chủ đề đã thực nghiệm và điều chỉnh (nếu cần) sau khi thu nhận ý
kiến của GV trực tiếp giảng dạy các chủ đề thực nghiệm kết hợp với những ghi nhận
bằng quan sát trong quá trình GV giảng dạy.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê tốn học được sử dụng để xử lí các số liệu thu được
trong quá trình tìm hiểu thực trạng và bổ trợ cho các phương pháp phân tích, tổng hợp
nhằm đạt tới những kết luận chính xác, khách quan. Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý
các số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động GDGT cho HS tiểu học.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động GDGT cho HS lớp 2, 3 ở các trường tiểu
học TP.HCM
Chương 3: Xây dựng các chủ đề GDGT cho HS lớp 2, 3 ở các trường tiểu học
TP.HCM
Kết luận – Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh tiểu học
Vào thời kỳ tiền khoa học, giới tính và GDGT được xem xét theo quan điểm
của tơn giáo và đạo đức. Lúc này, việc GDGT cho trẻ em ít nhiều được chính thức
hố. Các em gái được dạy dỗ theo hình mẫu của bà và mẹ, cịn các em trai được dạy
dỗ theo hình mẫu của ơng và bố. Ở thế kỷ XIX, tính xác thịt và tình dục bị cấm kỵ một

cách gay gắt, người lớn hồn tồn khơng nói đến cuộc sống tình dục với trẻ em [8].
Cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, một số tác giả như J.P.Ma-sơ-lô-va, Elizabeth
Thompson Ortiz đã tổng hợp các thông tin cơ bản bao gồm các kiến thức về tình dục
học, sự hình thành giới tính, tuổi dậy thì, phịng tránh thai, các bệnh lây qua đường
tình dục, bệnh AIDS…
Trong sách Giới tính tuổi hoa, J.P.Ma-sơ-lơ-va đã đề cập đến hoạt động GDGT
trong trường phổ thông. Theo ông, các đề tài GDGT dành cho HS từ lớp 1 – 4 nên
chứa đựng các nội dung về sự khác nhau giữa hai giới tính, lí do những em bé ra đời,
bất kì ai cũng phải có cha mẹ và các em bé ra đời từ đâu [20].
Trong Cẩm nang về các vấn đề giới tính, mang thai, sức khỏe và hạnh phúc gia
đình, cùng với việc phân tích về bản năng giới tính của trẻ em, Elizabeth Thompson
Ortiz cho rằng trẻ em từ 6 – 9 tuổi có thể thu nhận các sự kiện căn bản về sự giao cấu,
mang thai, sinh sản; việc giáo dục trẻ phòng tránh nguy cơ và cách thức đối phó khi bị
gạ gẫm, lạm dụng tình dục hoặc hiếp dâm là điều hoàn toàn cần thiết [29].
Cũng đề cập đến hành vi tính dục của con người qua các độ tuổi như Elizabeth
Thompson Ortiz, nhưng trong sách Giới tính theo cuộc đời, Gilbert Tordjman đã gắn
kết khía cạnh bản năng giới tính của con người với khía cạnh tâm lý giới tính một cách
chặt chẽ. Ơng cung cấp một cái nhìn tồn diện về quá trình xuất hiện và phát triển giới


8

tính của con người: từ khi cịn trong bào thai, tới khi sinh ra, trải qua các thời kì trẻ
em, niên thiếu, trưởng thành, chính chắn, mãn kinh, tuổi già. Trong đó, ơng phân tích
rõ về bản năng giới tính và tâm lý giới tính của trẻ em trong quá trình phát triển của
chúng [30].
Trong sách Giới tính và những điều học sinh tiểu học cần biết, Mã Nghênh Hoa
cùng cộng sự cung cấp các kiến thức cơ bản về các vấn đề tâm sinh lý giới tính ở lứa
tuổi tiểu học và các nội dung giáo dục trẻ xây dựng lối sống lành mạnh, u q chính
mình, thấu hiểu, chia sẻ, tôn trọng người khác và biết cách bảo vệ bản thân[12].

1.1.1.2. Chương trình giáo dục giới tính trong nhà trường tiểu học ở một số
quốc gia trên thế giới
Cuối thập niên 1990, tại châu Âu, ở một số nước như Jamaica, Bỉ, Pháp, Hy
Lạp, Hungary, Ireland, Latvia, Luxembourg, Slovakia, Séc, HS ở độ tuổi lên 6 đã được
học các nội dung về GDGT được tích hợp trong mơn Sinh học và nhiều mơn học khác.
Mơ hình phổ biến của sự phân phối GDGT trong bài học Sinh học phản ánh và nhấn
mạnh một cách bao quát vào các khía cạnh liên quan đến sức khỏe, ít đề cập đến các
mối quan hệ cá nhân. Riêng chương trình GDGT tại các nước như Bỉ, Ireland, Vương
quốc Anh, ngoài các kiến thức sinh học đơn giản còn cung cấp cho HS các kiến thức,
kĩ năng và thái độ thuộc về khía cạnh tâm lý XH [43].
Ở khu vực Mỹ Latinh và vùng Ca-ri-bê, Mexico là quốc gia có nhiều kinh
nghiệm trong việc đưa GDGT vào cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục chính quy.
Cuối thập niên 1990, chương trình TH ở Mexico đã tích hợp các nội dung về GDGT
trong các môn Khoa học Tự nhiên, Giáo dục Công dân và Giáo dục Đạo đức. Trong
các nội dung GDGT này đã có sự xuất hiện của các khía cạnh xã hội, tình cảm và đạo
đức của tình dục, cùng với các khía cạnh về giới, quyền tình dục và khoái cảm [40 ].
Tại Châu Phi, từ sau năm 2000, một số quốc gia như Botswana, Kenya,
Malawi, Uganda, Zambia, Zimbabwe đã đưa GDGT vào chương trình giảng dạy ở cấp
tiểu học. Các chủ đề được đề cập đến trong chương trình GDGT ở các quốc gia trên
thường tập trung vào sự phát triển của con người, giới tính và hành vi tính dục, các giá
trị đạo đức và trách nhiệm đối với XH, phòng tránh HIV và nghiện ma túy. Các chủ đề
về giới, nhân quyền, các vấn đề truyền thơng, kĩ năng đàm phán và ra quyết định thì


9

hầu như chỉ được đề cập sơ sài, không rõ ràng hoặc khơng tồn tại trong chương trình.
Bên cạnh đó, một số chủ đề chưa được bố trí phù hợp với độ tuổi của HS, chẳng hạn
như ở Botswana, chủ đề về tuổi dậy thì được giảng dạy quá trễ (khi HS 14 tuổi) hay ở
Uganda, nội dung giảng dạy cho từng độ tuổi chưa được xác định rõ ràng [40].

Hiện nay, tại một số nước châu Á như Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Fiji,
Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Singapore, Thái Lan, Nhật Bản, chương trình
GDGT đã được cung cấp ở bậc TH bằng cách tích hợp trong nội dung giảng dạy ở
nhiều môn học khác nhau. Tại Nhật, trẻ tiểu học được học các chủ đề GDGT về tầm
quan trọng của cuộc sống, bản chất không đổi của sự sống, nguồn gốc của sự sống;
giáo dục về lòng tự trọng, sự đồng cảm với người khác (tương tác với người cao tuổi
và người tàn tật); giáo dục về sức khỏe; sự khác nhau giữa cơ thể nam và nữ, cơ quan
sinh dục nam và nữ; đặc điểm sinh dục thứ phát và cách thức tương tác với người lớn
[35].
1.1.1.3. Một số tài liệu giáo dục giới tính cho học sinh tiểu học
Vấn đề GDGT đã trở thành một phần đặc biệt quan trọng trong chương trình
học phổ thơng ở các nước trên thế giới từ cuối thế kỉ XX. Với đối tượng HS tiểu học,
các chủ đề GDGT được thiết kế phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS và có nội
dung chứa đựng các vấn đề thuộc về khía cạnh sinh học và khía cạnh tâm lý XH.
Trong sách Hướng dẫn về chương trình GDGT tồn diện do Hội đồng Thơng
tin và GDGT Hoa Kì (SIECUS) xuất bản, HS ở độ tuổi từ 5 – 8 được học 6 mảng nội
dung chính, bao gồm : sự phát triển của con người, các mối quan hệ, những kĩ năng cá
nhân, hành vi tình dục, sức khỏe tình dục, XH và văn hóa. Trong đó, những vấn đề
nhạy cảm như thủ dâm, hành vi tình dục (ơm, hơn, đụng chạm…); những kiến thức cơ
bản về bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS; vấn đề mang thai ngoài ý
muốn và sự đa dạng về bản năng tính dục của các cá nhân đã được đề cập [38].
Bộ tài liệu về “GDGT và các mối quan hệ” của Ireland xây dựng 9 chủ đề
GDGT cho HS tiểu học bao gồm: Bản thân, Tình bạn, Gia đình, Giữ an tồn, Kiểm
sốt cảm xúc, Sự kì diệu của cuộc sống, Cơ thể và giác quan, Sự phát triển của cơ thể,
Các quyết định cá nhân. HS tiếp cận những chủ đề trên thông qua những mẩu chuyện,
những bài thơ, các trò chơi, hoạt động nghệ thuật, hoạt động suy tưởng, những buổi


10


thảo luận trên lớp hoặc làm việc theo nhóm, các buổi giao lưu với khách mời, xem
phim hoặc đóng kịch. Tài liệu còn đề cập rất rõ những bài học thuộc các mơn học
chính khóa (Tiếng Anh, Tốn, Nghiên cứu Mơi trường, Nghệ thuật…) có thể tích hợp
nội dung các chủ đề GDGT trên [36].
Trong Hướng dẫn Chuyên môn Quốc tế về GDGT (International Technical
Guidance on Sexuality Education) của UNESCO, các chủ đề GDGT dành cho nhóm
tuổi từ 5 đến 8 xoay quanh sáu khái niệm chủ chốt: Các mối quan hệ (gia đình, hơn
nhân, tình bạn, lịng khoan dung và sự tôn trọng) ; Các giá trị, thái độ và kĩ năng (ảnh
hưởng của bạn đồng trang lứa, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tìm
kiếm trợ giúp và hỗ trợ người khác); Văn hóa, xã hội và nhân quyền (các hình thức của
phương tiện truyền thông và sự ảnh hưởng của chúng đối với con người, vấn đề lạm
dụng tình dục); Sự phát triển của con người (phân biệt cơ thể nam và nữ, nguồn gốc
của em bé, cách thức cơ thể thay đổi khi con người phát triển, hình ảnh cơ thể, quyền
cơ thể); Hành vi tình dục (khái niệm về vùng kín của cơ thể, khám phá các vùng cơ thể
của chính bản thân là điều tự nhiên, hoạt động tình dục là cách thức hiển thị sự chăm
sóc và tình cảm một cách trưởng thành); Sức khỏe tình dục và sinh sản (các khái niệm
về khỏe mạnh hay bệnh tật, nhu cầu cơ bản của người sống chung với HIV) [39].
Catching on Early là tài liệu GDGT dành cho các trường tiểu học ở bang
Victoria của Úc. Tài liệu này đưa ra 5 chủ đề GDGT cho HS tiểu học lớp 2, lớp 3 bao
gồm: Biết về tôi, biết về bạn (giới thiệu về cấu trúc của cơ thể, phát triển nhận thức về
bản thân) ; Sự lớn lên và biến đổi (giáo dục sự quan tâm chăm sóc bản thân, lựa chọn
các điều tốt cho sức khỏe); Cơ thể của tôi (tên của các bộ phận cơ thể, thảo luận về sự
phát triển); Sự phụ thuộc (xác định các yếu tố của các mối quan hệ tích cực và đáng
trân trọng); Người có thể tâm sự (các kĩ năng cụ thể để xây dựng và gìn giữ tình bạn)
[37].
Trong sách Giáo dục giới tính: Lý thuyết và thực hành, bên cạnh việc cung cấp
các thơng tin mang tính tồn diện, bao quát nhiều khía cạnh về giới tính của con
người, Clint E.Bruess và Jerrold S. Greenberg đưa ra những chỉ dẫn thiết thực, có thể
áp dụng cho hầu hết các chương trình GDGT, đồng thời cũng giới thiệu các kĩ năng
giáo dục và các cách thức phát triển chiến lược học tập cho HS. Bruess và Greenberg



11

cũng nêu rõ các nội dung GDGT dành riêng cho HS tiểu học lớp 2, lớp 3 được xác
định dựa trên đặc điểm phát triển của lứa tuổi này bao gồm sự sinh sản của cây cối,
động vật (trong đó có cả con người); sự giống nhau và khác nhau giữa giống đực và
giống cái; sự tăng trưởng và phát triển dẫn đến sự thay đổi về thể chất và cảm xúc tình
cảm; vai trị và trách nhiệm của gia đình; thảo luận về cảm xúc của bản thân và của
người khác; giới thiệu về HIV/ AIDS [34].
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề giáo dục giới tính cho học
sinh phổ thơng
Cuối thế kỉ XX, tại Việt Nam, vấn đề GDGT cho thế hệ trẻ đã được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm.
Nhóm tác giả Trần Đặng Kiều Minh, Hằng Nga, Vương Hà Loan giới thiệu
những định nghĩa khái quát về GDGT và nội dung GDGT cho HS phổ thông qua việc
biên soạn các thơng tin từ bộ Bách khoa tồn thư y học phổ thơng (B.V.Pêtrốpxki chủ
biên), Bách khoa tồn thư gia đình trẻ (G.I.Ghêraximơvích chủ biên) và Trị chuyện
với giáo dục giới tính (Đ.V.Kơlêxốp). Tác giả Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thị Đoan đã
hệ thống các vấn đề lý thuyết về GDGT bao gồm nhu cầu giới tính và đạo đức giới
tính; khái niệm về GDGT; nhiệm vụ và nội dung GDGT cho các lứa tuổi; những
nguyên tắc, phương pháp GDGT. Nguyễn Quang Mai cung cấp một số vấn đề lý
thuyết về GDGT, trong đó có vấn đề xã hội hóa giới tính và sự phân hóa giới tính. Bùi
Ngọc nh đặt các vấn đề GDGT trong mối quan hệ với ngành Tâm lý học Giới tính.
Ơng đúc kết những kiến thức về một số hiện tượng của đời sống giới tính, bản chất
tâm lí của các hiện tượng này và phân tích rõ mối quan hệ giữa giới tính và nhân cách
con người. Ông đề cập đến một số vấn đề giới tính cần chú ý ở lứa tuổi HS và thời
điểm cần GDGT cho con người, cũng như đưa ra nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc và ý
nghĩa của hoạt động GDGT. Các tài liệu này đã trở thành cơ sở cho hoạt động GDGT

dành cho đối tượng HS và thanh niên [18,19, 21,25].
Một số nhà nghiên cứu đã xuất bản các cuốn sách có giá trị đối với hoạt động
GDGT cho HS tiểu học. Sách Giới tính học trong bối cảnh Việt Nam: Hình thành và
phát triển giới tính của Trần Bồng Sơn đề cập đến sự hình thành và phát triển của giới


12

tính qua từng giai đoạn trong cuộc sống của con người và cung cấp những thông tin về
cách thức GDGT ở một số nước trên thế giới như Mĩ, Trung Quốc,… Một số tài liệu
khác đề cập đến biểu hiện hành vi tính dục và đặc điểm tâm lý giới tính trong q trình
phát triển của trẻ em như Giáo dục tính dục của tác giả Đào Xuân Dũng, Tâm lý trẻ
thơ của tác giả Phạm Minh Lăng. Ngoài việc đề cập đến đặc điểm tâm lý giới tính ở trẻ
nhỏ, tác giả Trần Thị Cẩm còn đưa ra những gợi ý về cách thức giáo dục tính dục cho
trẻ trong sách Hiểu tâm lý trẻ để giáo dục con [9,17, 28].
Từ năm 2007, Quỹ Dân số Thế giới Rutgers tại Việt Nam và Đại học Sư phạm
Đà Nẵng đã biên soạn giáo trình trực tuyến về giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục
dành đối tượng sinh viên với tên gọi Hành trình thành niên. Trên cơ sở giáo trình này,
dự án đã điều chỉnh nội dung và cho ra hai phiên bản mới bao gồm phiên bản Hành
Trang Tuổi Hồng dành cho đối tượng HS trung học phổ thông và phiên bản Thế Giới
Tuổi Hoa dành cho đối tượng HS trung học cơ sở. Cả ba giáo trình trên đều hướng đến
việc trang bị cho người học những hiểu biết về giới, giới tính, tâm sinh lý lứa tuổi, tình
bạn, tình yêu, mối quan hệ với gia đình và những kĩ năng cần thiết liên quan đến thực
hành tình dục an tồn. Dự án trên chỉ tập trung vào đối tượng thanh thiếu niên, chưa
thiết kế giáo trình dành cho đối tượng HS tiểu học [44,45,46].
1.1.2.2. Giáo dục giới tính trong nhà trường tiểu học Việt Nam
Hiện nay, trong chương trình chính khóa ở cấp tiểu học, một số nội dung
GDGT được tích hợp vào chương trình môn Đạo đức, môn Tự nhiên - Xã hội và mơn
Khoa học.
Trong chương trình mơn Đạo đức, nội dung GDGT về các mối quan hệ được

thể hiện ở chủ đề Quan hệ với bản thân (nhận thức về bản thân; bày tỏ quan điểm cá
nhân; hành động có trách nhiệm) và chủ đề Quan hệ với người khác (quyền được cha
mẹ yêu thương, chăm sóc; cách cư xử đối người thân trong gia đình và họ hàng, tham
gia các việc nhà phù hợp với khả năng; ý nghĩa của việc kết giao và giúp đỡ bạn bè;
cảm thông, không phân biệt đối xử và tham gia giúp đỡ bạn khuyết tật trong lớp, trong
trường và trong cộng đồng) [2].
Trong chương trình mơn Tự nhiên – Xã hội, nội dung GDGT chủ yếu được tích
hợp trong chủ đề Con người và Sức khỏe, chủ đề Xã hội. Trong hai chủ đề này, HS


13

được học về các cơ quan, bộ phận của cơ thể người và cách thức giữ vệ sinh và chăm
sóc sức khỏe, các mối quan hệ trong gia đình và trong trường học. Ở lớp 1, một số bài
học trong chủ đề Con người và Sức khỏe có mục tiêu giúp HS nhận ra 3 phần chính
của cơ thể (đầu, mình, chân tay) và một số bộ phận bên ngồi (tóc, tai, mắt, mũi,
miệng, lưng, bụng); nhận ra sự thay đổi của bản thân về số đo chiều cao, cân nặng và
sự hiểu biết; các việc nên và không nên làm để giữ vệ sinh thân thể. Trong chủ đề Xã
hội ở lớp 1, 2, 3 cũng có các bài học chứa đựng nội dung GDGT về các mối quan hệ
trong gia đình, cụ thể là HS được học về vai trị và sự chia sẻ cơng việc, tình cảm của
từng thành viên trong gia đình [2].
Trong mơn Khoa học lớp 5, các nội dung GDGT chủ yếu được tích hợp trong
chủ đề Con người và Sức khỏe bao gồm sự sinh sản, đặc điểm của nam và nữ, vai trị
của nam và nữ theo quan niệm bình đẳng giới; sự hình thành của cơ thể người; cách
chăm sóc phụ nữ mang thai; một số đặc điểm tâm sinh lý cơ bản của con người theo
từng giai đoạn phát triển; một số thay đổi về sinh học và mối quan hệ XH ở tuổi dậy
thì; cách vệ sinh khi đến tuổi dậy thì; ngun nhân và cách phịng tránh HIV/AIDS,
khơng phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ; tác hại của
các chất gây nghiện (rượu, bia, thuốc lá, ma túy); phòng tránh xâm hại (một số nguyên
tắc an toàn cá nhân, cách nhận biết nguy cơ, cách phịng tránh và ứng phó) [2].

Những nội dung GDGT ở lớp 5 bị cho rằng khó truyền tải do GV mang tâm lý
ngại ngần khi giảng dạy về các vấn đề “nhạy cảm”. Khóa luận “Thiết kế một số hoạt
động dạy học GDGT cho HS lớp 4, 5”, của Phạm Tường Yến Vũ (2013) đã đề cập
việc thiết kế các hoạt động dạy học GDGT cho HS lớp 4, lớp 5 một cách sinh động,
hiệu quả dựa trên nền tảng là các bài học trong chương trình mơn Khoa học lớp 5.
Theo đó, tác giả cung cấp các nguồn tư liệu về phim ảnh, thiết kế cách thức tổ chức
hoạt động dạy học để truyền đạt các kiến thức “tế nhị, khó nói” thật nhẹ nhàng, gần
gũi và thân thiện với các em HS. Tác giả đã thành công trong việc hỗ trợ GV và HS
vượt qua trở ngại về tâm lý khi giảng dạy và tìm hiểu về các vấn đề “tế nhị, khó nói”.
Như vậy, có thể thấy rằng việc GDGT cho HS tiểu học lớp 2, 3 đã được tiến
hành ở nhiều nơi trên thế giới với những chủ đề bao quát các khía cạnh sinh học và
tâm lý, chú trọng giáo dục về các mối quan hệ (gia đình, tình bạn, tình yêu, lòng khoan


14

dung và sự tôn trọng); giáo dục về giá trị, thái độ, kĩ năng (giá trị của cá nhân, ảnh
hưởng của bạn đồng trang lứa, các kĩ năng như ra quyết định, giao tiếp, đàm phán, từ
chối, tìm kiếm trợ giúp); giáo dục về hình ảnh cơ thể, sự riêng tư và bảo toàn thân thể;
kể cả giáo dục về hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản.
Tuy nhiên, hiện nay, ở bậc tiểu học tại Việt Nam, việc GDGT chủ yếu hướng
vào đối tượng HS 10 tuổi và đặt trọng tâm ở lĩnh vực nhận thức (thông tin thiên về
khía cạnh sinh học và vệ sinh cá nhân, bảo vệ sức khỏe), chưa đặt nặng lĩnh vực tình
cảm (cảm xúc, giá trị, thái độ) và lĩnh vực hành vi (kĩ năng giao tiếp, ra quyết định)
của mỗi cá nhân HS. Nói cách khác, việc GDGT cho HS lớp 2, 3 vẫn còn là một vấn
đề bỏ ngỏ ở Việt Nam.
Do đó, nếu có thể xây dựng hệ thống chủ đề GDGT hàm chứa các mục tiêu và
nội dung do UNESCO đề xuất (trên cơ sở chọn lọc phù hợp với nền văn hóa Việt
Nam) thì HS, GV và những người quan tâm sẽ có thêm một nguồn tài liệu hỗ trợ thật
sự thiết thực và hiệu quả. Đây là lý do quan trọng nhất, tạo động lực cho người nghiên

cứu thực hiện đề tài “Xây dựng chủ đề Giáo dục giới tính cho học sinh lớp 2, 3 ở các
trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giới tính
Theo Từ điển Bách khoa Tâm lý học – Giáo dục học Việt Nam do tác giả Phạm
Minh Hạc chủ biên, thuật ngữ giới tính, nói tổng qt, là những đặc điểm chung phân
biệt nam với nữ, giống đực và giống cái. Giới tính đồng nghĩa với “giống”, chỉ sự khác
biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học nhưng nội dung của sự khác biệt đó cịn bị quy
định bởi những yếu tố văn hóa – xã hội [10].
Hội đồng thơng tin và giáo dục giới tính Mỹ (SIECUS) định nghĩa thuật ngữ “giới
tính” như sau: “Giới tính bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của con trai hoặc con gái,
đàn ông hoặc đàn bà và biến động suốt đời. Giới tính khơng chỉ là bản chất sinh dục
mà cịn phản ánh tính cách của con người. Vì là một biểu đạt tổng thể của nhân cách,
giới tính liên quan tới yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội, tinh thần và văn hoá của đời
sống. Những yếu tố này ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách và mối quan hệ giữa
người với người và do đó có sự tác động trở lại XH” [38].


15

Từ hai định nghĩa trên, có thể hiểu giới tính là một phần không thể thiếu của nhân
cách con người và bao gồm nhiều mặt như sinh học, tâm lý, văn hóa, XH. Nó đặc biệt
liên quan đến yếu tố tình cảm, khả năng cho và nhận tình yêu, sự sinh sản và thái độ để
hình thành mối quan hệ với những người khác. Đó là một chiều hướng phức tạp của
đời sống con người và các mối quan hệ. Một sự hiểu biết tồn diện về giới tính sẽ góp
phần vào sự phát triển của hạnh phúc cá nhân, sẽ tăng cường các mối quan hệ cá nhân
và sẽ có ý nghĩa đối với các gia đình và cuối cùng là có ý nghĩ đối với XH.
Trong đề tài này, thuật ngữ “giới tính” được hiểu là tồn bộ những đặc điểm về
sinh lý cơ thể và tâm lý XH ở con người, tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ. Ý thức
của mỗi cá nhân về bản thân mình thuộc giới nào là kết quả của quá trình sinh học –

XH phức tạp, liên kết thống nhất cả ba mặt: sự phát triển thể chất của con người, sự
XH hóa giới tính ngày càng sâu sắc và sự phát triển tự nhận thức của con người [18].
Những đặc điểm về giới tính hình thành từ hai nguồn gốc:
 Nguồn gốc sinh học
Tế bào sinh sản quyết định giới tính con người. Trong tế bào sinh sản của nam
(tinh trùng) có chứa hai loại nhiễm sắc thể (NST) quy định giới: NST X quy định giới
nữ và NST Y quy định giới nam. Tế bào sinh sản nữ (trứng) chỉ chứa một loại NST X.
Vì thế, đứa trẻ sinh ra sẽ là nữ (XX) nếu tinh trùng mang NST X thụ tinh với trứng
(cũng mang NST X). Nếu tinh trùng NST Y thụ tinh với trứng, đứa trẻ sinh ra sẽ là
nam (XY). Các NST quy định giới tính trong tế bào sinh sản nam và nữ (X và Y) làm
cho thai nhi có cấu tạo đặc trưng của cơ thể nam hoặc nữ trong quá trình phát triển.
Do cấu tạo khác nhau nên hoạt động sinh lý của mỗi giới cũng có những đặc
điểm khác nhau. Những đặc điểm về giới tính sinh học của cơ thể là tiền đề, là cơ sở
vật chất tạo nên sự khác biệt giới tính[25].
 Nguồn gốc XH
Đặc điểm của giới tính cịn do các mối quan hệ XH chi phối. XH ảnh hưởng
đến con người rất phong phú và đa dạng ở nhiều mặt:
- XH quy định, đánh giá con người theo những phẩm chất đạo đức, tư thế tác
phong riêng phù hợp với giới tính nam hoặc giới tính nữ.
- XH quy định sự phân công lao động giữa nam và nữ khác nhau.


×