Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 6 tuổi tại một số trường mầm non, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thắm Tƣơi

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. Hồ Chí Minh – năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Thắm Tƣơi

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành:

Giáo dục học (Giáo dục mầm non)

Mã số:

60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

TP. Hồ Chí Minh – năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng,
cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả

Trần Thị Thắm Tươi


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Q
thầy/cơ, gia đình, bạn bè và anh/chị đồng nghiệp.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đức Danh, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn khoa học và
động viên tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy/ cô, anh/chị cơng tác ở
các Khoa, Phịng, Ban trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn các thầy/cơ là chun viên phịng giáo dục, Cán bộ quản
lý, giáo viên các trường Mầm non trong địa bàn TP.HCM đã tạo điều kiện cho tơi

trong q trình thực hiện khảo sát, xin ý kiến.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Luận văn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, anh
chị em đồng nghiệp và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Thắm Tươi


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơn 1. CƠ SỞ L

LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ

MẦM NON ............................................................................................... 8
1.1. Lịch s nghiên cứu vấn đề ....................................................................................8
1.2. Cơ sở lý luận của tổ chức hoạt động vẽ ..............................................................14
1.2.1. Hoạt động vẽ ................................................................................................14
1.2.2. Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mầm non .......................................................26
1.2.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động vẽ của trẻ mầm non
nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng ...............................................................39
1.2.4. Hướng dẫn nội dung phát triển kỹ năng tạo hình nói chung và hoạt
động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi của đơn vị quản lý giáo dục MN TP.HCM...........42

1.2.5. Tiêu chí đánh giá sản phẩm tranh vẽ của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non ................................................................................................................43
Tiểu kết chƣơn 1 ........................................................................................................ 44
Chƣơn 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5-6
TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................. 45
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh ...............45
2.1.1. Quy mơ trường, lớp, giáo viên – học sinh bậc học MN TP HCM ...............46
2.1.2. Chất lượng và hiệu quả GDMN TP. HCM ..................................................46
2.1.3. Số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và GV ở các trường MN
Thành Phố Hồ Chí Minh ..............................................................................49
2.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng .........................................................................49
2.3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu .....................................................................50


2.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .................................................................51
2.5. Phương pháp quan sát .........................................................................................51
2.6. Phương pháp x lý số liệu ..................................................................................52
2.7. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một
số trường mầm non, Thành phố Hồ Chí Minh. ..................................................52
2.7.1. Thực trạng tổ chức HĐ vẽ cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................53
2.7.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi và mức độ đánh
giá của cán bộ quản lý về công tác tổ chức hoạt động vẽ của giáo viên
mầm non cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................79
2.7.3. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi ....80
Tiểu kết chƣơn 2 ........................................................................................................ 83
Chƣơn 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO
TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TP. HCM .................................................................. 84
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................................84

3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các nhóm biện pháp tổ chức hoạt động vẽ
cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................85
3.3. Đề xuất biện pháp tổ chức HĐV cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN .........................90
3.3.1. Nhóm biện pháp tác động vào giáo viên, cán bộ quản lý: ...........................92
3.3.2. Nhóm biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi..............94
3.3.3. Nhóm biện pháp xây dựng môi trường hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi .........94
3.3.4. Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động vẽ: ...................................................95
Tiểu kết chƣơn 3 ........................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

MN

Mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

TH

Tạo hình


HĐTH

Hoạt động tạo hình

HĐV

Hoạt động vẽ

GDMN

Giáo dục mầm non

CBQL

Cán bộ quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê qui mô trường, lớp, học sinh bậc học mầm non tại TP.
HCM ........................................................................................................ 46

Bảng 2.2.

Trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của giáo viên khối lớp
5-6 tuổi ..................................................................................................... 52

Bảng 2.3 .
Bảng 2.4.


Nhận thức của giáo viên về khái niệm hoạt động vẽ ............................... 54
Nhận thức về nội dung tổ chức hoạt động vẽ của trẻ 5-6 tuổi ................. 55

Bảng 2.5.

Nhận thức và đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động vẽ ................... 57

Bảng 2.6.

Nhận thức về hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi và

Bảng 2.7.

mức độ s dụng........................................................................................ 61
Nhận thức về vai trị của mơi trường tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6

Bảng 2.10.

tuổi ........................................................................................................... 63
Nhận thức về đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua sản phẩm tranh vẽ ................................................................... 64
Mức độ thực hiện của các hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6
tuổi ........................................................................................................... 71
Đánh giá kết quả tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi với 5 hoạt

Bảng 2.11.

động vẽ theo từng hình thức dựa trên sản phẩm của trẻ .......................... 74
Kết quả mức độ s dụng tổ chức các hoạt động hỗ trợ trong HĐV ........ 76


Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.6.

Bảng đánh giá chuyên đề đổi mới hoạt động tạo hình năm 2015 ........... 78
Đánh giá của CBQL về công tác tổ chức hoạt động vẽ của GV cho
trẻ 5-6 tuổi................................................................................................ 79
Bảng xếp hạng các khó khăn khi tổ chức hoạt động vẽ .......................... 80
Mức độ phù hợp của các biện pháp hướng dẫn HĐV cho trẻ MG 56T ............................................................................................................. 86
Mức độ phù hợp của các hình thức tổ chức HĐV cho trẻ MG 5-6T ....... 87
Mức độ phù hợp của cách khai thác nguồn vật liệu trong HĐV cho
trẻ MG5-6T .............................................................................................. 88
Mức độ phù hợp của việc xây dựng môi trường HĐV cho trẻ MG56T ............................................................................................................. 89
ổng hợp đề xuất những ý kiến tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi ..... 90


1

MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề t i
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát triển của

mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn
trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật
Bản với quan điểm coi “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hồ
giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đơng với những tri thức Phương Tây hiện đại”;
hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong
cuộc đua về phát triển kinh tế”.
Trong Hồ Chí Minh tồn tập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ:
“Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới đài
vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ
một phần lớn ở công học tập của các em” [23, tr.75]. Lời dạy của Người chứa đựng
toàn bộ giá trị chân lý của thời đại mang tên Người. Để không bị tụt hậu, để xây dựng
và phát triển thành công một đất nước độc lập tự do theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thì rất cần phải nhận thức rõ hơn nữa vị trí và vai trị của giáo dục và đào tạo.
Với vị trí và vai trị quan trọng, trong những năm gần đây, giáo dục và đào tạo
của nước ta ngày càng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, trong đó, cấp học
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân là giáo dục mầm non được xem là ưu tiên số
một.
Đầu tư cho trẻ em tức là đầu tư cho tương lai của đất nước. Ở nước ta và ngay cả
trên thế giới hiếm có vị lãnh tụ nào dành nhiều tình cảm, suy nghĩ và cả thời gian quý
báu cho các cháu thiếu niên, nhi đồng như Bác Hồ. Trong bản di chúc, Bác viết
“Thiếu niên, nhi đồng là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy chăm sóc giáo dục
tốt các cháu là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn dân. Cơng tác đó phải làm kiên trì, bền
bỉ… Vì tương lai của con em ta, dân tộc ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm
chăm sóc và giáo dục các cháu bé cho tốt” [45]. Sinh thời Bác Hồ coi trọng việc giáo
dục thế hệ trẻ không chỉ ở nội dung mà cả phương pháp dạy học, Bác thường nhắc
nhở: “Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy
trẻ nhỏ tốt thì sau này cháu trở thành người tốt”, “Trong lúc học cần phải làm cho


2


chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học…” [25, tr.1], quan điểm này vẫn là kim chỉ nam
cho quá trình dạy học trẻ mầm non “chơi mà học, học mà chơi” tại Việt Nam.
Trong chương trình giáo dục mầm non (GDMN) của nước ta, quan điểm “chơi
mà học, học mà chơi” thể hiện rõ nét trong hoạt động dạy tạo hình cho trẻ mà trong đó
hoạt động vẽ đóng một vai trị hết sức to lớn. Thông qua hoạt động vẽ, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, trẻ thỏa sức thể hiện bản thân mình thơng qua các sản phẩm mang
dấu ấn của riêng mình. Tổ chức hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động vẽ nói
riêng cho trẻ là mang cái đẹp đến với trẻ, giúp trẻ cảm nhận cái đẹp, mong muốn tạo ra
cái đẹp trong cuộc sống. Dạy trẻ vẽ chính là mang đến những giá trị thẩm mỹ cần thiết
góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ cũng là một trong các mục tiêu hết sức quan trọng của
GDMN nước ta. Trên con đường giáo dục nhằm phát triển một nhân cách toàn diện thì
giáo dục thẩm mỹ là phương tiện hết sức quan trọng. Về bản chất, giáo dục thẩm mỹ là
bồi dưỡng lòng khao khát đưa cái đẹp vào cuộc sống, tạo nên sự hài hòa giữa xã hội,
con người và tự nhiên, nâng cao năng lực cảm thụ và sáng tạo ở con người, làm cho
con người được phát triển một cách hài hòa trong mọi hoạt động cũng như nghỉ ngơi,
trong quan hệ gia đình cũng như xã hội.
Hoạt động vẽ là hoạt động nghệ thuật được trẻ mầm non, nhất là trẻ 5-6 tuổi rất
yêu thích, là phương tiện quan trọng trong giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, nó có tác dụng to
lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ mầm non. Thông
qua hoạt động vẽ giúp trẻ phát triển khả năng cảm thụ và cảm xúc thẩm mỹ từ đó hình
thành tình yêu đối với cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật.
Khi trẻ biết yêu cái đẹp, trẻ sẽ biết sáng tạo ra cái đẹp. Chính vì thế mà hoạt động vẽ
đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo, năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và khả năng sáng
tạo của trẻ. Tuy nhiên hoạt động vẽ chỉ phát huy hết chức năng, vai trò của nó khi trẻ
được tham gia hoạt động thơng qua q trình tổ chức có sự định hướng của giáo viên.
Trong thực tế, công tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non
đã được cải tiến về hình thức tổ chức, về phương pháp hướng dẫn. Tuy nhiên chất

lượng vẫn chưa thật sự phản ánh tối đa tiềm lực hiện có, giáo viên chưa quan tâm đầy


3

đủ đến hình thức cũng như phương pháp tổ chức hoạt động. Giáo viên chưa phát huy
hết vai trò của mình trong cơng tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ, còn hạn chế trong
việc lập kế hoạch và lựa chọn nội dung. Một số giáo viên chưa nắm vững phương
pháp, còn áp đặt trẻ, gò ép trẻ, dựa trên kết quả cuối cùng để đánh giá khả năng của trẻ
mà khơng phải đánh giá dựa trên q trình hoạt động của trẻ. Kết quả là sản phẩm vẽ
của trẻ cịn đơn điệu, rập khn, sơ lược và cứng nhắc. Thực tiễn cơng tác tổ chức hoạt
động vẽ vẫn cịn nhiều tồn đọng, chưa đủ sức khơi gợi cho sự phát triển tồn diện của
trẻ. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tạo hình nói chung, tổ chức
hoạt động vẽ nói riêng cần đánh giá đúng thực trạng để có những biện pháp tác động
đúng đắn.
Từ những lý do trên, đề tài: “Thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi
tại một số trường mầm non, Thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập.
2. M c đích n hi n cứu
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số
trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất một số biện
pháp cải tiến thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non
này.
3. Nhiệm v n hi n cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến cơng tác tổ chức hoạt động
vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non.
Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số
trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất biện pháp nhằm cải tiến công tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi
tại các trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Gi i h n v ph m vi n hi n cứu

4.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua các hoạt động như: xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động vẽ trên
lớp và đánh giá kết quả hoạt động.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


4

Đề tài tiến hành nghiên cứu 10 trường mầm non tại các quận, huyện ở Thành phố
Hồ Chí Minh sau đây: MN Hoa Hồng (Q.7); MN Họa Mi 1,2 (Q.5); MN Rạng Đơng
(Q.6); MN 14 (Q. Tân Bình); MN 15 (Q.11); MN Vành Khuyên (Q. Thủ Đức); MN
Sơn Ca, Tân n (Q. Hóc Mơn) và MN Bơng Sen 2 (Huyện Củ Chi).
5. Kh ch thể v đối tƣ n n hi n cứu
5.1. h ch thể nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non,
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Gi thuyết n hi n cứu
Công tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non tại TP.
HCM vẫn còn một số hạn chế như xây dựng kế hoạch chưa tốt; hình thức tổ chức hoạt
động chưa đa dạng; phương pháp tổ chức chưa thật sự linh hoạt; mơi trường tổ chức
hoạt động chưa kích thích trẻ. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về việc tổ
chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh thì người nghiên cứu có cơ sở đề xuất các biện pháp cải tiến công tác tổ
chức hoạt động vẽ tại các trường mầm non này.
7. Phƣơn ph p uận v phƣơn ph p n hi n cứu
7.1. Phƣơn ph p uận
7.1.1. Quan điểm hệ thốn - cấu trúc

Quan điểm hệ thống - cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn diện, trên
nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. Nhờ đó người nghiên
cứu xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát
triển. Qua cách tiếp cận theo quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên
hệ chặt chẽ giữa hoạt động tổ chức của giáo viên với việc hình thành các kĩ năng vẽ
cho trẻ, cũng như xem xét thực trạng nhằm đề ra biện pháp tác động đến hiệu quả tổ
chức. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống cấu trúc tìm hiểu chính xác
thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non, Thành
phố Hồ Chí Minh.


5

7.1.2. Quan điểm ịch sử - logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của việc tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6
tuổi trên phạm vi thế giới và tại Việt nam, đặc biệt là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi, không gian, thời gian
và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục
đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là nguyên nhân cũng như là điều kiện để đề xuất các biện pháp nhằm
tác động đến hiệu quả tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với tình hình giáo
dục tại địa bàn khảo sát.
7.2. Phƣơn ph p n hi n cứu
7.2.1. Phƣơn ph p n hi n cứu í uận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chun ngành để nghiên
cứu những vấn đề có liên quan đến đề tài.Từ đó, khai thác một cách có chọn lọc những
cơng trình đi trước, làm tiền đề cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phƣơn ph p n hi n cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

S dụng hai phiếu điều tra bằng bảng hỏi:
Phiếu điều tra 1 (PL 1,2):
- Mục đích: Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi.
- Đối tượng điều tra: 30 CBQL trường MN và 200 giáo viên tại 10 trường mầm
non tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Qui trình điều tra thực trạng: thực hiện 2 bước


Bước 1: ây dựng phiếu điều tra .



Bước 2: Phát phiếu thăm dò và tổng hợp ý kiến từ 30 CBQL trường MN và

200 GVMN.
- Nội dung điều tra: Điều tra thực trạng tổ chức HĐ vẽ cho trẻ 5-6 tuổi của GV,
cụ thể về phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá của GVMN về hoạt động vẽ cho
trẻ 5-6 tuổi, đánh giá của CBQL về công tác tổ chức hoạt động vẽ của GVMN cho trẻ
5-6 tuổi.


6

Phiếu điều tra 2:
- Mục đích: khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất
- Đối tượng: 30 CBQL và 170 GVMN
- Nội dung điều tra: các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động vẽ
cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích phỏng vấn: Thu thập thơng tin bổ sung về việc tổ chức HĐ vẽ cho trẻ
MG 5-6 tuổi tại TPHCM.
- Đối tượng phỏng vấn: Giảng viên trường đại học Sư phạm TP. HCM, khoa
GDMN, giảng viên trường Cao đ ng MG Trung Ương, Ban giám hiệu trường MN,
giáo viên đang giảng dạy trẻ 5-6 tuổi.
- Số lượng phỏng vấn : Phỏng vấn 02 giảng viên chuyên ngành GDMN thuộc các
trường Đại học Sư phạm TP.HCM; Cao đ ng Trung ương; 02 Chuyên viên mầm non
thuộc PGD Q.6, huyện Củ Chi và 2 hiệu trưởng, hiệu phó trường MN 15 quận 11, MN
14 Q. Tân Bình. Phỏng vấn trực tiếp 4 GVMN đang dạy lớp 5-6 tuổi tại các trường
MN Hoa Hồng Q.7; Mầm non 15 Q.11, MN Bông Sen 2, MN 14 Q. Tân Bình.
- Nội dung phỏng vấn: bổ sung và làm rõ về thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho
trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non, TPHCM.
- Cách thực hiện: Người nghiên cứu rà sốt các bảng hỏi thu được, những thơng
tin chưa được trả lời đầy đủ, rõ ràng thì người nghiên cứu sẽ trao đổi thêm trong quá
trình phỏng vấn.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích quan sát: Thu thập thơng tin thực tế của việc tổ chức hoạt động vẽ
cho trẻ 5-6 tuổi tại 4 trường MN, TP.HCM.
- Đối tượng quan sát: Quá trình tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ MG 5-6 tuổi của
GVMN tại 4 trường MN, TPHCM.
- Nội dung quan sát: Quan sát các kế hoạch dạy học (KH năm, tháng, ngày và
giáo án) và hoạt động của GVMN khi tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ trên lớp và sản
phẩm của trẻ sau hoạt động (chuẩn bị vật liệu, bố trí mơi trường, phương pháp tiến


7

hành hoạt động trên lớp...).
7.2.3. Phƣơn ph p ử


số iệu

Dùng phần mềm SPSS x lý các dữ kiện thu được từ phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi.


8

Chƣơn 1. CƠ SỞ L LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ
CHO TRẺ MẦM NON
1.1. Lịch sử n hi n cứu vấn đề
Tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo bằng hình
tượng nghệ thuật được xem là hoạt động mang tính nghệ thuật. Nếu giai đoạn trước
đó, con người chú trọng chủ đạo vào việc phát triển trí tuệ thì càng về sau này, các lĩnh
vực về tình cảm, thể chất, thẫm mỹ cũng đặc biệt được lưu ý bồi đắp, hình thành và
phát triển cho trẻ. Nhiều hoạt động được tổ chức nhằm giúp trẻ đạt được các mục tiêu
trên trong đó có hoạt động “nuôi dưỡng cảm xúc đối với nghệ thuật” được khuyến
khích, ươm mầm ngay từ những năm tháng đầu đời thơng qua hoạt động tạo hình
(HĐTH). Tầm quan trọng của việc cho trẻ tiếp xúc với HĐTH mà đặc biệt là hoạt
động vẽ đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước ngày càng đặc biệt quan
tâm.
Tr n thế i i, Khoa học Mác – Lênin đã chỉ rõ vai trị vơ cùng lớn của giáo dục
thẩm mỹ là điểm xuất phát để xây dựng mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục thẩm mĩ cho người học. “Mỗi cá thể luôn chiếm lĩnh kinh
nghiệm văn hóa vật chất và tinh thần trong đời sống của mình. Trong q trình chiếm
lĩnh ấy, khơng chỉ diễn ra sự các sự kiện, mà còn diễn ra sự phát triển của những
phẩm chất về năng lực đa dạng, kể cả mặt nghệ thuật của cá nhân đó. Việc tiếp thu
kinh nghiệm diễn ra trong những điều kiện hoạt động tích cực, điều đó đảm bảo cho
sự phát triển đa dạng ở trẻ” [38, tr.112]. Vậy các nhà tâm lý học


ơ Viết đã kh ng

định tính tích cực trong hoạt động nhận thức là nền tảng, là điều kiện cần cho việc
chiếm lĩnh tri thức nói chung, bao gồm cả những kinh nghiệm văn hóa nghệ thuật tạo
hình.
Từ những năm 40 – 50 của thế kỷ

I , các nhà giáo dục học và tâm lý học

ô

Viết đã quan tâm đến hoạt động vẽ của trẻ. Những nghiên cứu của N.P. aculina, đã
chỉ ra vai trò của quan sát trong tạo hình và tìm ra phương pháp hướng dẫn quan sát
trong mối liên hệ với hoạt động tạo hình, cùng với tập thể các nhà tâm lý sư phạm:


9

N.A.Vetlughina, V.A.Ezikeeva, I.L.Bzergiexki và T.T.Kazakova đã vạch ra chương
trình, nội dung, phương pháp, giáo dục nghệ thuật và hướng dẫn cụ thể trong việc tổ
chức cho trẻ làm quen với các loại hình nghệ thuật. Theo các tác giả này, việc làm giàu
kinh nghiệm cho trẻ là nguồn gốc quan trọng đối với sự phát triển tưởng tượng của trẻ
trong HĐTH. Nhà giáo dục học E.C.Poraleva đã nghiên cứu cơ sở cảm giác của hoạt
động xé, cắt dán. Theo kết luận của G.A.Galperin về việc hình thành các hoạt động trí
tuệ theo giai đoạn có nêu: “Để cảm nhận được tính nhịp điệu trong bài vẽ trang trí,
trước đó cần tiến hành giờ học cắt dán trang trí” [4, tr.43]. Đây là kết luận mang tính
thực tiễn, định hướng cho giáo viên mầm non lên kế hoạch, sắp xếp và thực hiện có
trình tự các hình thức hoạt động tạo hình trang trí, làm cho trẻ đạt kết quả cao hơn
trong hoạt động này.
P.L.Fancy là người đầu tiên phát hiện ra trẻ em nhìn thấy sự khác biệt giữa các

đồ vật có hình vẽ, có quy luật biến hóa với các đồ vật khơng có hình vẽ như thế. Ơng
phát hiện ra rằng, trẻ em nhìn các đồ vật có hình vẽ quy luật lâu hơn là các đồ vật
khơng có hình vẽ, khơng có quy luật, đồng thời mặt người là cái mà trẻ thích nhìn nhất
[9]. Nghiên cứu cũng chỉ ra, trẻ thích nhìn các màu sắc tương phản đặc biệt rõ nét.
Trong những năm 80, tranh vẽ của trẻ em đã trở thành mối quan tâm của nhiều
trường phái khoa học khác nhau. Thông qua tranh vẽ của trẻ, các nhà khoa học muốn
thâm nhập vào thế giới nội tâm đầy hấp dẫn của trẻ, các nhà giáo dục học muốn tìm
con đường dạy học tối ưu tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Hình vẽ của
trẻ lần đầu tiên được Corrado Ricci (1887), một nhà phê bình hội họa đã phát hiện ý
nghĩa trong những hình vẽ người của trẻ em. Sau đó đã có những cơng trình nghiên
cứu của Slly (1895), Kerschensteiner (1905), Levinstein (1905) Katzaroff (1909 1910), Luquet (1913). Năm 1926, F.Goodenough - một nhà tâm lý đã đưa ra phương
pháp đánh giá trí tuệ qua hình vẽ người của trẻ em. Hình vẽ người đã trở thành một
cơng cụ trắc nghiệm đánh giá chỉ số thông minh. Năm 1949, Machover đưa ra phuơng
pháp nhận định nhân cách dựa trên hình vẽ người. Những năm 1970-1972, Burnss và
Kaufman cho rằng, có thể nhận xét khả năng nhận thức, đánh giá bản thân cũng như
mối quan hệ với những người xung quanh trẻ qua tranh vẽ gia đình [30].


10

Bàn về vấn đề này, E.A.Florina viết: “Sáng tạo trong tranh vẽ của trẻ được hiểu
là sự phản ánh có ý thức hiện thực xung quanh vào tranh vẽ ” [30, tr.23]. Sự phản ánh
này được tạo nên nhờ tưởng tượng sáng tạo, nhờ quan sát, chọn lọc những ấn tượng
mà trẻ nhận được qua lời nói, qua tranh và những dạng nghệ thuật khác.
Nhìn chung, việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em được các nhà giáo dục học, tâm
lý học từ các nước trên thế giới nghiên cứu từ lâu và đã vạch ra chương trình, mục
tiêu, nội dung, phương pháp, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn cụ thể trong việc tổ
chức cho trẻ làm quen với các loại hình nghệ thuật theo quan điểm làm giàu kinh
nghiệm cho trẻ để phát triển tưởng tượng của trẻ trong HĐTH.
Ở Việt Nam, xét về khía cạnh giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em cũng nhận được sự

quan tâm của các nhà tâm lý – giáo dục học từ những năm 70 của thế kỉ

. Năm

1973, Nguyễn Văn Thành đã có nghiên cứu về hình vẽ người của trẻ bình thường và
trẻ chậm phát triển trí tuệ. Những năm 1980, tác giả Nguyễn Quốc Toản đã nghiên
cứu các vấn đề lí luận, nội dung, phương pháp giáo dục nghệ thuật, giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ em Việt Nam từ cấp tiểu học trở lên [32]. Các tài liệu này hỗ trợ cho các nhà
nghiên cứu tìm hiểu về giáo dục nghệ thuật và giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em. Từ
những năm 1990, các tác giả Lê Thị Thanh Bình, Nguyễn Lăng Bình, Lê Đức Hiền,
Ung Thị Châu, Lê Thanh Thủy và Lê Hồng Vân đã nghiên cứu và biên soạn nhiều tài
liệu giảng dạy môn Phương pháp tổ chức HĐTH cho trẻ mầm non, đang được s dụng
trong trường Sư phạm để đào tạo GVMN. Từ năm 2006, tác giả Lê Thị Thanh Bình
biên soạn Giáo trình tổ chức HĐTH cho trẻ mầm non [4]. Những tài liệu này đã cung
cấp cơ sở lý luận về HĐTH của trẻ. Năm 1997, kết quả nghiên cứu về “Tổ chức tri
giác tác phẩm nghệ thuật tạo hình để phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ
mẫu giáo trong HĐTH” của tác giả Lê Thanh Thủy đã chỉ ra rằng việc cho trẻ làm
quen với tác phẩm nghệ thuật tạo hình cần được tiến hành ngay từ tuổi mẫu giáo [29].
Trong luận án nghiên cứu “Các biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua HĐTH trong trường MN” năm 2005 của tác giả Nguyễn Thị Yến Phương
đã đề nghị Bộ Giáo dục - Đào tạo tăng cường tài liệu về Mỹ thuật; mở rộng đào tạo
GV chuyên Mỹ thuật; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang bị thiết bị hiện đại, nhằm đảm bảo


11

cho sự phát triển năng lực thẩm mỹ của thế hệ trẻ góp phần hình thành nhân cách con
người tồn diện như mục đích giáo dục đã đề ra [27].
Tháng 12/2004 tại hội thảo “Mỹ thuật của thiếu nhi trong và ngoài nhà trường”,
tác giả Lê Thanh Thủy đã viết “Chất lượng của GD thẩm mỹ, GD nghệ thuật phụ

thuộc rất nhiều vào năng lực sư phạm và tình yêu nghệ thuật, khả năng tự bồi dưỡng,
tự hồn thiện mình trong lĩnh vực nghệ thuật của chính nhà giáo dục, có vậy họ mới
thật sự trở thành cầu nối giữa trẻ với nền văn hóa đa dạng, phong phú của xã
hội”[31, 1]. Những định hướng trên đã tạo động lực cho các nhà khoa học tiếp tục
nghiên cứu ngày càng nhiều ở lĩnh vực HĐTH trên trẻ MN như:
Năm 1996, kết quả đề tài nghiên cứu về: “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng
tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi” của tác giả Lê Thanh Thuỷ đã
chứng minh vai trò của tri giác đối với sự phát triển tưởng tượng sáng tạo của trẻ trong
hoạt động vẽ [29]. Năm 2000, kết quả nghiên cứu về “Một số biện pháp giáo dục thẩm
mỹ thông qua hình thức vẽ ngồi trời cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi” của tác giả Nguyễn
Thị Hải đã tiếp tục cung cấp những biện pháp gây hứng thú và phát triển thẩm mỹ cho
trẻ trong hoạt động ngồi trời thơng qua hình thức vẽ [13].
Những cơng trình nghiên cứu trên đã chứng minh tầm quan trọng của HĐTH đối
với sự phát triển về nhận thức, thẩm mỹ, khả năng tưởng tượng của trẻ mẫu giáo. Tiếp
tục là nền tảng cơ sở lý luận cho các cơng trình nghiên cứu trong 15 năm trở lại đây:
Năm 2005, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Kim đã thực hiện đề tài “Một số biện pháp
bồi dưỡng khả năng sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi thơng qua hoạt động vẽ theo ý
thích”. Tác giả đã thành công khi đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng
sáng tạo của trẻ thông qua hoạt động vẽ theo ý thích [20].
Tác giả Dương Thị Thanh Thủy (1999) trong đề tài nghiên cứu: “Một số biện
pháp phát triển trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động
vẽ” đã đưa ra một hệ thống các biện pháp như cung cấp biểu tượng thế giới xung
quanh, hình thành lịng say mê, sự ham thích được vẽ, thường xuyên tổ chức hoạt động
vẽ dưới nhiều hình thức phong phú, s dụng sản phẩm của trẻ vào đời sống sinh hoạt
[28].


12

Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung (2001) với đề tài: “Một số biện pháp phát huy

tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động vẽ” đã đề ra một số biện pháp
như đa dạng hóa nguyên vật liệu và hình thức phân tích nhận xét sản phẩm của trẻ,
khơi gợi cảm xúc thẩm mỹ của trẻ qua việc cho trẻ trực tiếp quan sát hoạt động vẽ của
họa sĩ, tổ chức cho trẻ xem các tác phẩm nghệ thuật, s dụng trị chơi đóng kịch nhằm
gây hứng thú cho trẻ đến với hoạt động vẽ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ đến với hoạt động
vẽ, tạo bầu khơng khí nhẹ nhàng thoải mái trong buổi học [8].
Năm 2009, kết quả nghiên cứu về “Tưởng tượng sáng tạo của trẻ MG 5 – 6 tuổi
qua hoạt động vẽ” của tác giả Vũ Thị Thu Hà cũng đã thành cơng khi đánh giá tính
sáng tạo của trẻ dưới sự hỗ trợ của Test TSD-Z để tìm hiểu mức độ tính sáng tạo của
trẻ và từ đó, đưa ra các biện pháp tác động tâm lý nhằm tạo điều kiện cho khả năng
tưởng tượng sáng tạo của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được bộc lộ và phát triển qua hoạt động
vẽ [12].
Năm 2011, kết quả nghiên cứu về “Tìm hiểu mức độ tưởng tượng sáng tạo của
trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động vẽ ở một số trường mầm non tại Thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hồ Hoàng Yến đã nêu được tầm quan trọng của việc tìm
hiểu về tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ, cho thấy việc nghiên cứu về
tính sáng tạo đang là nhu cầu khơng những trong giáo dục mà còn trong sự phát triển
của nền kinh tế xã hội nước ta trong thời kì hội nhập Quốc tế hiện nay [41]. Bên cạnh
những đề tài nghiên cứu khoa học nêu trên, GDMN đã có thêm sự đóng góp vơ cùng ý
nghĩa từ các sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của GVMN về biện
pháp giúp trẻ học tốt khi tham gia hoạt động tạo hình, thiết kế trị chơi tạo hình giúp
trẻ phát triển kỹ năng tạo hình, thực trạng tổ chức HĐ vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại cơ sở.
Như vậy, các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đã quan tâm đến việc tìm hiểu những
đặc điểm tâm lý có liên quan đến HĐTH, tìm kiếm những con đường có hiệu quả nhất
để nâng cao khả năng tạo hình, phát triển cảm xúc thẩm mỹ cho trẻ và đề cao vai trò
hướng dẫn của người lớn trong việc giúp trẻ tiếp thu tri thức và kỹ năng tạo hình.
Những cơng trình nghiên cứu trên tạo thành hệ thống lý luận vững chắc cho việc
nghiên cứu HĐTH của trẻ trong thời gian tới. Song, các nghiên cứu đa số tập trung
vào hoạt động vẽ, tìm hiểu về những đặc điểm riêng lẻ như tính sáng tạo, tưởng tượng,



13

cảm xúc của trẻ, chưa phản ánh được các khía cạnh khác của HĐTH như việc s dụng
phương pháp hướng dẫn HĐTH cho trẻ của GVMN, thiết kế môi trường tạo hình, các
dạng hoạt động nặn, xé dán,... chưa đi sâu vào nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động
tạo hình cho trẻ. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, sau gần 25 năm đổi mới đất
nước, với sự nỗ lực của Đảng và nhân dân, sự nghiệp chăm lo giáo dục trẻ ấu thơ của
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhận thấy những bất cập trong
chương trình cải cách, chương trình đổi mới, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã triển khai và
định hướng về mục tiêu, yêu cầu về nội dung và phương pháp, các điều kiện để thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ban hành năm 2009. Nhằm góp phần đảm bảo
chất lượng thực hiện chương trình GDMN 2009, nhiều tác giả đã bắt đầu tập trung
nghiên cứu về thực trạng thực hiện chương trình như:
Năm 2013, tác giả Lâm Ngọc Bình với nghiên cứu “Tổ chức hoạt động tạo hình
đáp ứng chương trình GDMN 2009 tại TP.HCM” cũng khái quát lại hệ thống cơ sở lí
luận cũng như kiểm nghiệm tính “đáp ứng” của hoạt động tạo hình trong giai đoạn ứng
dụng chương trình giáo dục mầm non hiện tại của TP. HCM [1].
Từ kết quả các công trình nghiên cứu trên cho thấy muốn thay đổi hay đề xuất
biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cần có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn từ
thực tiễn. Ngồi ra, q trình đánh giá cần được thực hiện nghiêm túc nhằm đáp ứng
nhiệm vụ trọng tâm của GDMN trong Chỉ thị năm học 2012 – 2013, trong Chỉ thị nêu
rõ nhiệm vụ chung: “Đẩy mạnh hoạt động khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng
giáo dục”, Đối với GDMN có nêu: “... tiếp tục triển khai tự đánh giá trong các trường
mầm non”, “Tổ chức, thực hiện Chương trình GDMN mới trên phạm vi tồn quốc”
[47].
Hầu hết các nghiên cứu trên đều thấy rõ vai trò quan trọng của hoạt động tạo
hình cũng như hoạt động vẽ đối với sự phát triển của trẻ mẫu giáo mà nhất là giai đoạn
5-6 tuổi. Ở lứa tuổi này, môi trường hoạt động phù hợp cùng với sự tác động có hệ
thống của người lớn mà đặc biệt là giáo viên mầm non, những người nếu có tác động

mạnh mẽ đến trẻ sẽ có thể kích thích trẻ phát huy hết được tiềm năng của mình. Hoạt
động vẽ là hoạt động nghệ thuật được trẻ mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi rất
yêu thích, là phương tiện quan trọng trong giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, nó có tác dụng to


14

lớn trong việc hình thành và phát triển tồn diện nhân cách cho trẻ mầm non. Thơng
qua đó giúp trẻ phát triển khả năng cảm thụ và cảm xúc thẩm mỹ từ đó hình thành tình
u đối với cái đẹp trong thiên nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật. Khi trẻ biết
yêu cái đẹp, trẻ sẽ biết sáng tạo ra cái đẹp. Chính vì thế mà hoạt động vẽ đã hình thành
kỹ năng, kỹ xảo, năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và khả năng sáng tạo của trẻ. Tuy
nhiên hoạt động này chỉ thực sự phát huy hết chức năng, vai trị của nó khi trẻ được
tham gia hoạt động thơng qua q trình tổ chức có sự định hướng của giáo viên.
Trong thực tế, công tác tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường
mầm non đã được cải tiến về hình thức tổ chức, về phương pháp hướng dẫn lẫn cách
thức đánh giá. Tuy nhiên chất lượng vẫn chưa thật sự phản ánh tối đa tiềm lực hiện có,
giáo viên chưa quan tâm đầy đủ đến hình thức cũng như phương pháp tổ chức hoạt
động và “hờ hững” với hoạt động đánh giá. Giáo viên chưa phát huy hết vai trò của
mình trong cơng tác tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ nói chung và hoạt động vẽ nói
riêng. Một số giáo viên chưa nắm vững phương pháp, còn áp đặt trẻ, gò ép trẻ, dựa
trên kết quả cuối cùng để đánh giá khả năng của trẻ mà không phải đánh giá dựa trên
quá trình hoạt động của trẻ. Kết quả là sản phẩm vẽ của trẻ còn đơn điệu, rập khuôn,
sơ lược và cứng nhắc. Thực tiễn công tác tổ chức hoạt động tạo hình đang làm chậm
lại và có phần định hướng chưa đúng cho sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy, muốn
nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tạo hình nói chung, tổ chức hoạt động vẽ nói
riêng cần đánh giá đúng thực trạng để có những biện pháp tác động đúng đắn.
Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào việc khảo sát thực trạng tổ
chức hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non trong địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tác động đến hiệu quả tổ chức

hoạt động này cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non này.
1.2. Cơ sở

uận của tổ chức ho t độn vẽ

1.2.1. Ho t độn vẽ
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động vẽ
Vẽ là tạo hoặc gợi ra hình ảnh sự vật trên mặt ph ng bằng các đường nét, màu
sắc. Hình vẽ là tập hợp các đường nét, mảng màu theo nguyên tắc hội họa nhất định
trên mặt ph ng, phản ánh hình dạng một vật thể nào đó trong tự nhiên [4,18].


15

Vẽ ở trường mầm non là một dạng hoạt động tạo hình được trẻ u thích. Trẻ
dùng các đường nét, hình dạng, mảng màu, bố cục để thể hiện những sự vật, hiện
tượng theo những suy nghĩ, tình cảm của trẻ .
Vẽ chính là sự thể hiện những biểu tượng, ấn tượng và suy nghĩ, tình cảm của trẻ,
là sự giao tiếp, “nói chuyện” bằng các hình thức, phương tiện mang tính vật thể.
Vẽ tranh là thực hành việc dùng sơn, bột, màu sắc hoặc phương tiện khác áp vào
một bề mặt (hoặc vật hỗ trợ ) khác. Dụng cụ s dụng thơng thường là cọ, nhưng cũng
có thể là bàn chải, dao, hoặc dụng cụ dùng để vẽ khác [43].
Vẽ tranh là một phương thức thể hiện sáng tạo với rất nhiều hình thức khác nhau.
Vẽ tranh, nhịp điệu tranh, bố cục tranh, nội dung tranh, hoặc nghệ thuật trừu tượng,
giữa các phương thức thẩm mỹ khác nhau. Tranh có thể được mơ phỏng lại tự nhiên
(như cuộc sống hay phong cảnh), nhiếp ảnh, trừu tượng, tường thuật, tượng trưng (như
trong tượng trưng nghệ thuật), cảm xúc (như trong biểu hiện ) [45].
Vẽ là một hoạt động tạo hình được nhiều trẻ u thích, trẻ có nhiều điều kiện thể
hiện những ấn tượng của mình về thế giới xung quanh ở mọi lúc, mọi nơi mà không
phải chờ đến khi có điều kiện mới thực hiện được. Ví dụ: khi đang chơi ở sân, trẻ

muốn thể hiện một ấn tượng nào đó, trẻ chỉ việc dùng viên phấn, cục gạch, cái que để
vẽ là trẻ có thể thực hiện được ý thích của mình [39, tr.22].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Toản: “Hoạt động vẽ là hoạt động tạo ra sản phẩm
trên mặt phẳng bằng nhiều chất liệu khác nhau”. Đối với trẻ mẫu giáo, ở hoạt động
này trẻ phải quan sát đối tượng, nhận xét thông qua ước lượng bằng mắt về hình dáng,
tỉ lệ… và diễn tả lại trên nền giấy bằng cảm nhận riêng của mình [32, tr.51].
Khi bàn về hoạt động vẽ của trẻ mầm non, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã cho
rằng: “Vẽ là hoạt động mà ở đó tập hợp những cảm nhận mà trẻ có về cơ thể mình và
về thế giới xung quanh được phóng chiếu vào đường nét, hình dạng do nó tạo ra” [34,
tr. 87].
Vẽ là một hoạt động tạo hình được nhiều trẻ con u thích và là một hoạt động
có nhiều điều kiện thể hiện những ấn tượng của mình về thế giới xung quanh ở mọi lúc
mọi nơi mà khơng phải chờ đến khi có điều kiện mới thực hiện được. Cụ thể là khi
đang chơi ở sân trẻ có thể thể hiện lại ấn tượng của mình về một sự vật hiện tượng nào


16

đó mà chỉ cần dùng một viên phấn, cục gạch hay cái que là đã có thể thực hiện được ý
thích của mình.
Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hồng Phê chủ biên do N B Hồng Đức tái bản
có bổ sung năm 2016 ghi rõ: “Vẽ là dùng bút mơ tả hình trạng các vật cho được như
thực bằng đường nét hoặc màu sắc” [26, tr.1281].
Vẽ còn được phân chia như sau:
 Vẽ kỹ thuật: vẽ theo khuôn mẫu thiết kế mang tính chính xác tốn học.
 Hội họa: là loại hình nghệ thuật mà màu sắc là phương tiện thể hiện chính.
 Đồ họa: s dụng đường nét và màu sắc để thể hiện sản phẩm. Tại Việt Nam,
hoạt động vẽ được s dụng chính ở trường mầm non là đồ họa.
Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về hoạt động
vẽ nhưng tựu trung đều có những điểm giống nhau đó là hoạt động tạo ra sản phẩm

trên mặt ph ng bằng đường nét và màu sắc. Đây cũng là nội dung mà chúng tôi chọn
lọc để nghiên cứu khái niệm hoạt động vẽ.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng vẽ là một dạng thức của hoạt động tạo hình
bên cạnh nặn, cắt, dán. Ở đó trẻ được tiếp thu những kiến thức, kĩ năng và còn tạo ra
một sản phẩm mang tính nghệ thuật. Theo tác giả Lê Thanh Thủy vẽ chính là sự thể
hiện những biểu tượng, ấn tượng và suy nghĩ, tình cảm của trẻ, là sự giao tiếp, “nói
chuyện” bằng các hình thức, phương tiện mang tính vật thể. Vẽ giúp trẻ suy nghĩ và
hình thành các ý tưởng sáng tạo [30].
Như vậy, hoạt động vẽ của trẻ vừa là một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã
hội, vừa là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật thể hiện một cách chân thực những hiểu
biết, tình cảm của trẻ về thế giới xung quanh chúng. Đối với trẻ mầm non, hoạt động
vẽ được xem như một hoạt động sáng tạo nghệ thuật phản ánh những suy nghĩ, tình
cảm, những ấn tượng từ cuộc sống của đứa trẻ bằng các phương tiện, chất liệu nghệ
thuật thông qua hình tượng mang tính nghệ thuật
1.2.1.2. Một số đặc điểm trong tranh vẽ của trẻ mẫu giáo
Hoạt động vẽ có sức hấp dẫn đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo. Thơng qua tranh vẽ,
trẻ mơ tả những hiểu biết, tình cảm của mình về thế giới xung quanh. Vì thế tranh vẽ
của trẻ đã lôi cuốn được sự nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học như N.P. aculina,


17

T. .Comarôva, G.G.Grigorieva, V. .Mukhina [29]. Thông qua những kết quả nghiên
cứu, họ đã đưa ra những đặc điểm nổi bật trong tranh vẽ của trẻ mẫu giáo như sau:
a. Tính duy kỉ
Trong q trình vẽ, trẻ quan tâm đến “việc vẽ cái gì?”, chứ khơng phải “vẽ như
thế nào?” Tính duy kỉ làm cho trẻ đến hoạt động vẽ một cách dễ dàng. Trẻ sẵn sàng vẽ
bất cứ cái gì mà khơng cảm thấy sợ hãi hay khó khăn. Đối tượng trẻ vẽ thường là cái
gì mà trẻ thích, trẻ muốn chứ không phải là cái dễ vẽ. Mối quan tâm của trẻ trong hoạt
động này là trẻ cố gắng truyền đạt, giúp người xem hiểu được những suy nghĩ, thái độ,

tình cảm mà trẻ miêu tả chứ khơng phải là sự đánh giá về thẩm mỹ, do đó trẻ mẫu giáo
đặc biệt là mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ thường hài lịng với các hình vẽ sơ đồ đơn
giản. Sự hạn chế về khả năng biểu cảm bằng ngơn ngữ tạo hình thường được trẻ bù
đắp tích cực bằng lời nói, c chỉ, điệu bộ… Những đường nét dù chỉ là đơn giản,
nguệch ngoạc nhưng đều có ý nghĩa đối với chúng, đó là sự vật hiện tượng của thế giới
xung quanh mà trong đó trẻ đang sống. Trẻ càng biết nhiều về thế giới xung quanh,
nội dung vẽ của trẻ càng phong phú, đa dạng và sinh động. Tuy nhiên càng về cuối
tuổi mẫu giáo, ở trẻ có sự thay đổi, trẻ dần có sự thận trọng hơn bởi chúng ý thức được
khả năng của mình.
b. Tính khơng chủ định
Trong hoạt động vẽ, trẻ chưa có khả năng suy tính sắp xếp cơng việc một cách
chi tiết, các ý định miêu tả thường nảy sinh một cách tình cờ. Đơi khi, để thực hiện ý
định miêu tả, trẻ cũng hình dung ra kế hoạch chung song các kế hoạch này thường
nhanh chóng bị thay đổi bởi các yếu tố ngẫu nhiên nảy sinh trong quá trình quan sát,
trí nhớ, xúc cảm hay tưởng tượng…Chú ý vào việc nội dung thể hiện các “ý tưởng”,
trẻ thường miêu tả rất say sưa. Nhưng mỗi khi vẽ xong các chi tiết, trẻ hầu như không
quan tâm đến chúng nữa, không quay trở lại s a sang, tô vẽ lại. Tranh vẽ của trẻ giống
như một câu chuyện đồ họa, “câu chuyện” ấy thường bắt đầu từ một chi tiết bất kì nào
đó, sau đó thêm thắt dần các chi tiết mới. Đôi khi trẻ liên kết vào một bức tranh vài
hành động, vài sự kiện xảy ra cùng với một nhân vật (nhân vật đó được vẽ nhiều lần, ở
nhiều vị trí khác nhau trong bức tranh).
c. Tính chân thật hồn nhiên


×