BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Phương Thảo
BIÊN SOẠN BÀI HÁT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 -6 TUỔI
LÀM QUEN VỚI TOÁN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Phương Thảo
BIÊN SOẠN BÀI HÁT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 -6 TUỔI
LÀM QUEN VỚI TOÁN
Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số
: 60 14 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG THỊ XUÂN HUỆ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thảo
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu
của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Thị Xuân Huệ - người đã tận
tâm hướng dẫn tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể khoa Giáo dục Mầm non, Phòng Sau đại học,
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh- là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt hai năm học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sài Gòn – cơ quan nơi tôi công tác,
cảm ơn đồng nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ để tơi có thể
hồn thành nhiệm vụ cơng tác, học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên Trường Mầm non
Hoa Lư - Quận 1; Trường Mầm non 6 - Quận 3; Trường Mầm non 12 - Quận 3;
Trường Mầm non Tuổi thơ - Quận 5; Trường Mầm non Bàu Cát - Quận Tân Bình;
Trường Mầm non 14 – quận Tân Bình; Trường Mầm non Vành Khuyên - huyện Nhà
Bè; Trường mầm non thị trấn Củ Chi 2 – huyện Củ Chi đã giúp đỡ tôi suốt thời gian
tiến hành thực trạng và thực nghiệm đề tài.
Xin biết ơn gia đình đã ln là điểm tựa vững chắc để tơi có được cơng trình này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Phương Thảo
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN BÀI HÁT
CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TOÁN ....................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu
giáo ...........................................................................................................................5
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đặc điểm bài hát cho trẻ em và việc sáng tác trên thế
giới và ở Việt Nam ...................................................................................................8
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu về việc biên soạn và sử dụng bài hát trong giáo dục
mầm non trên thế giới và ở Việt Nam ....................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận về biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán
....................................................................................................................................16
1.2.1. Lý thuyết về hoạt động và hoạt động âm nhạc đối với sự phát triển trí tuệ và
hình thành biểu tượng Toán – cơ sở tâm lý học của việc biên soạn bài hát cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán .....................................................................16
1.2.2. Cơ sở lý luận âm nhạc của việc biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
làm quen với toán ...................................................................................................22
1.2.3. Giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo ......................30
1.2.4. Tiêu chí để biên soạn bài hát ........................................................................36
1.2.5. Định hướng việc sử dụng bài hát như một phương pháp cho trẻ làm quen
với toán ...................................................................................................................40
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI HÁT CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TOÁN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................43
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...........................................................................43
2.1.1. Mục đích nghiên cứu....................................................................................43
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................43
2.1.3. Khái quát về khách thể và địa bàn nghiên cứu ............................................43
2.1.4. Thời gian điều tra .........................................................................................44
2.1.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................44
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................................49
2.2.1. Thực trạng việc sử dụng và biên soạn bài hát trên giờ toán ........................49
2.2.2.Thực trạng việc sử dụng và biên soạn bài hát trong các kế hoạch hoạt động
của GVMN .............................................................................................................52
2.2.3. Thực trạng nhận thức của GVMN về các phương pháp hình thành biểu
tượng tốn và vai trị của bài hát đối với việc hình thành biểu tượng tốn cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................................................................................59
2.2.4. Thực trạng mức độ hình thành biểu tượng toán của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi..69
2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................74
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................76
Chương 3. BIÊN SOẠN VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BÀI HÁT
CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TOÁN........................................................77
3.1. Biên soạn một số bài hát cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi làm quen với toán.............77
3.1.1. Cơ sở biên soạn bài hát ................................................................................77
3.1.2. Tiến trình biên soạn......................................................................................85
3.1.3. Khái quát về các bài hát được biên soạn ......................................................86
3.2. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................................88
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................88
3.2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm ..............................................88
3.2.3. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................89
3.2.4. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................89
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................116
KẾT LUẬN .................................................................................................................117
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................120
PHỤ LỤC ....................................................................................................................124
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Nội dung của kiến thức và hành động học tốn trong chương trình
giáo dục trẻ 5 -6 tuổi ..................................................................................32
Bảng 2.1.
Hệ thống bài tập kiểm tra mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ .....47
Bảng 2.2.
Thực trạng sử dụng và biên soạn các bài hát trên giờ học toán .................51
Bảng 2.3.
Thực trạng sử dụng và biên soạn các bài hát trong các kế hoạch hoạt
động giờ toán .............................................................................................53
Bảng 2.4.
Thực trạng nhận thức của GVMN về các phương pháp hình thành
biểu tượng tốn (Kết quả trả lời câu 1) ......................................................60
Bảng 2.5.
Thực trạng nhận thức của GVMN về các phương pháp hình thành
biểu tượng tốn (Kết quả trả lời câu 8) ......................................................61
Bảng 2.6.
Thực trạng nhận thức của GVMN về tính trực quan trong các
phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
(kết quả trả lời câu 4) .................................................................................64
Bảng 2.7.
Thực trạng nhận thức của GVMN về tính trực quan trong các
phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
(kết quả trả lời câu 11) ...............................................................................64
Bảng 2.8.
Thực trạng nhận thức của GVMN về tính thực hành trong các
phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
(kết quả trả lời câu 5) .................................................................................65
Bảng 2.9.
Thực trạng nhận thức của GVMN về tính thực hành trong các
phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
(kết quả trả lời câu 12) ...............................................................................65
Bảng 2.10. Mức độ hình thành biểu tượng toán của trẻ trước TN ...............................71
Bảng 2.11. Xếp loại mức độ hình thành biểu tượng tốn trước TN.............................72
Bảng 2.12. Kiểm nghiệm tương quan giữa điểm biểu tượng toán và điểm tư duy
của trẻ trước TN .........................................................................................74
Bảng 3.1.
Kiểm nghiệm sự khác biệt biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm ..................................................91
Bảng 3.2.
Nội dung thực nghiệm ...............................................................................92
Bảng 3.3.
Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng và nhóm
thực nghiệm sau thực nghiệm ..................................................................104
Bảng 3.4.
Kiểm nghiệm sự khác biệt biểu tượng toán của trẻ nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm ...................................................108
Bảng 3.5.
Kiểm nghiệm sự tương quan giữa điểm biểu tượng toán và điểm tư
duy của nhóm đối chứng sau thực nghiệm ..............................................111
Bảng 3.6.
Kiểm nghiệm sự tương quan giữa điểm biểu tượng tốn và điểm tư
duy của trẻ nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm .....................................111
Bảng 3.7.
Kiểm nghiệm sự khác biệt biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng
trước và sau thực nghiệm .........................................................................113
Bảng 3.8.
Kiểm nghiệm sự khác biệt biểu tượng toán của trẻ thực nghiệm trước
và sau thực nghiệm ..................................................................................115
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Thực trạng sử dụng và biên soạn các bài hát trên giờ học tốn
(tính theo tỉ lệ %) ...................................................................................52
Biểu đồ 2.2.
Thực trạng sử dụng và biên soạn các bài hát trong các kế hoạch
hoạt động giờ tốn (tính theo tỉ lệ %) ....................................................58
Biểu đồ 2.3.
Thâm niên giảng dạy và trình độ chun mơn của GVMN ..................60
Biểu đồ 2.4.
Thực trạng GVMN xếp thứ bậc các phương pháp hình thành
biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (Kết quả trả lời câu 1) ........61
Biểu đồ 2.5.
Thực trạng GVMN xếp thứ bậc các phương pháp hình thành
biểu tượng toán cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (Kết quả trả lời câu 8) ........62
Biểu đồ 2.6.
Thực trạng việc sử dụng phương pháp hình thành biểu tượng tốn
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (kết quả trả lời câu 2 và câu 9) .....................62
Biểu đồ 2.7.
Thực trạng nhận thức của GVMN về vai trị hình thành xúc cảm
tích cực của các phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi (kết quả trả lời câu 3 và câu 10) ..............................63
Biểu đồ 2.8.
Thực trạng nhận thức của GVMN về bản chất của việc sử dụng
bài hát như một phương pháp hình thành biểu tượng tốn (hình
thành kiến thức và kỹ năng) (kết quả trả lời câu 6 và câu 13) ..............66
Biểu đồ 2.9.
Nhận thức của GVMN về tiêu chí lựa chọn hoặc biên soạn bài hát
như một phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi (kết quả trả lời câu 7) ......................................................67
Biểu đồ 2.10. Nhận thức của GVMN về tiêu chí lựa chọn hoặc biên soạn bài hát
như một phương pháp hình thành biểu tượng toán cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi (kêt quả trả lời câu 14) ....................................................68
Biểu đồ 2.11. Mức độ hình thành biểu tượng toán ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tại
Trường Mầm non B.C Tân Bình ...........................................................70
Biểu đồ 3.1.
Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng
và thực nghiệm trước thực nghiệm (tính theo %) .................................90
Biểu đồ 3.2.
Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm...............................................105
Biểu đồ 3.3.
So sánh mức độ hình thành biểu tượng hình hình học và hình dạng
giữa giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm .............106
Biểu đồ 3.4.
So sánh mức độ hình thành biểu tượng định hướng thời gian
giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm .....................107
Biểu đồ 3.5.
So sánh mức độ hình thành biểu tượng định hướng khơng gian và
định hướng trên tờ giấy giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm sau
thực nghiệm .........................................................................................107
Biểu đồ 3.6.
Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm ..............................................................................112
Biểu đồ 3.7.
Mức độ hình thành biểu tượng tốn của trẻ nhóm thực nghiệm
trước và sau thực nghiệm ....................................................................114
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Q trình dạy học từ bước 1 sang bước 2 và ngược lại theo logic của
tiến trình xuất tâm và nội tâm hóa một hành động ......................................94
Hình 3.2. Mơ tả hành động học tốn của bài hát “Năm chú vịt con” ..........................96
Hình 3.3. Mơ tả hành động học toán của bài hát “Trên trong dưới cạnh bên” ..........100
Hình 3.4. Mơ tả hành động học toán của bài hát “Bốn mùa và mười hai tháng” ......102
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006- 2015 được Thủ tướng
chính phủ phê duyệt (Quyết định 149/2006/QĐ- TTg) xác định rõ quan điểm chỉ đạo
là “Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non theo
nguyên tắc đảm bảo đồng bộ, phù hợp, tiên tiến gắn với đổi mới giáo dục phổ thông,
chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục”.
Dựa trên quan điểm tiếp cận hoạt động, tích hợp và cá thể hóa người học, việc
đổi mới trong giáo dục mầm non hiện nay nói chung và giáo dục trí tuệ nói riêng đều
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ.
Sử dụng hoạt động để dạy học là lối tiếp cận hoạt động. Sử dụng hoạt động hát,
vận động theo nhạc để dạy toán là xu hướng chung hiện nay.Việc hình thành biểu
tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non có một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc
giáo dục trí tuệ cho trẻ, nó đặt nền móng cho sự phát triển tư duy, phát triển năng lực
nhận thức của trẻ, góp phần phát triển toàn diện nhân cách, chuẩn bị cho trẻ đến
trường phổ thông, giúp trẻ dễ dàng giải quyết được một số khó khăn trong cuộc sống
hằng ngày và khám phá mối quan hệ toán học trong các sự vật, hiện tượng xung quanh
trẻ.
Ở trường mầm non hiện nay, hoạt động làm quen với toán học sơ đẳng cho trẻ
mầm non được lồng ghép, tích hợp vào trong các hoạt động khác nhau, tổ chức bằng
nhiều phương pháp và phương tiện khác nhau làm cho hoạt động trở nên phong phú,
đa dạng. Những phương tiện dạy học được sử dụng thường xuyên bao gồm những bài
hát, câu đố, trò chơi, câu thơ, truyện kể,… Trong đó, bài hát là loại phương tiện hấp
dẫn nhất đối với trẻ bởi đặc trưng của nghệ thuật âm nhạc và phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ mầm non. Việc hình thành biểu tượng toán sẽ trở nên vui vẻ dễ
dàng nếu cho trẻ đọc, hát các bài hát liên quan đến tốn học. Những bài hát có vần
điệu lên xuống, tiết tấu lặp đi lặp lại sẽ làm cho trẻ hứng thú và tiếp thu rất nhanh, và
đứa trẻ sẽ ghi nhớ các biểu tượng tốn một cách tự nhiên khơng gò ép.
2
Nhưng nguồn bài hát chưa nhiều cũng là một trở ngại lớn trong việc tổ chức
hoạt động làm quen với toán. Kết quả là giảm cơ hội sử dụng âm nhạc nhằm cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với tốn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi lựa chọn vấn đề: “Biên soạn bài hát
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán” làm đề tài nghiên cứu của mình với
mong muốn có thể vận dụng những bài hát được biên soạn vào thực tiễn giáo dục
nhằm đẩy mạnh cơng tác giáo dục mầm non nói chung và hình thành các biểu tượng
tốn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với tốn nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhằm hình thành biểu tượng tốn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài hát được sử dụng như là phương pháp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen
với tốn.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với tốn đảm bảo
các tiêu chí về tâm lý học, giáo dục học và lý luận âm nhạc; bài hát được biên soạn có
ảnh hưởng tích cực đến hình thành biểu tượng tốn ở trẻ 5 – 6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc biên soạn bài hát và định hướng sử dụng bài
hát như một phương pháp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán.
5.2.
Khảo sát thực trạng biên soạn và sử dụng bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen với toán tại một số trường mầm non TP. HCM.
5.3.
Thực nghiệm bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi làm quen với toán. Bài hát để dạy hát và phù hợp với nội dung hình
thành biểu tượng tốn và đặc điểm hình thành biểu tượng tốn của trẻ mẫu giáo
3
5-6 tuổi. Định hướng việc sử dụng bài hát nhằm phát triển nhận thức nói chung
và hình thành biểu tượng tốn nói riêng, khơng nghiên cứu ảnh hưởng của bài
hát đến sự phát triển thẩm mỹ. Việc biên soạn được tiến hành trên 2 căn cứ: căn
cứ khoa học và thực trạng biên soạn và sử dụng bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi làm quen với toán.
6.2.
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài có phạm vi nghiên cứu cục bộ - Nghiên cứu trên 45
giáo viên mầm non đang dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non
Tp. Hồ Chí Minh; 67 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non năm học
2014- 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Khái quát hóa, làm rõ các khái niệm cơng cụ: Bài hát, biểu tượng toán, bài hát
cho trẻ em, bài hát cho trẻ làm quen với tốn.
Phân tích và tổng hợp các lý luận về: Nội dung giáo dục nhằm hình thành biểu
tượng tốn cho trẻ 5-6 tuổi trong chương trình trình giáo dục mầm non 2009 và định
hướng sử dụng bài hát như một phương pháp hình thành biểu tượng tốn, đặc điểm
khả năng âm nhạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, đặc điểm hình thành biểu tượng tốn.
Nghiên cứu lý luận có liên quan đến việc biên soạn bài hát cho trẻ nhỏ, đặc biệt
là trẻ 5-6 tuổi Việt Nam: Biên soạn, biên soạn bài hát, yêu cầu và tiêu chí biên soạn bài
hát.
Làm rõ khái niệm: Phương pháp, phương pháp cho trẻ làm quen với toán, sử
dụng bài hát là phương pháp cho trẻ làm quen với toán
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát việc sử dụng bài hát trong giờ học toán và trong kế hoạch hoạt động
giờ toán của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở thành phố Hồ Chí
Minh.
4
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu hỏi thu thập ý kiến của giáo viên mầm non dạy trẻ 5 – 6 tuổi
nhằm tìm hiểu về thực trạng biên soạn và sử dụng bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
làm quen với Toán.
7.2.3. Test
Sử dụng test (bài tập) đánh giá mức độ hình thành biểu tượng toán ở trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp nghiên cứu cơ bản được tiến hành nhằm kiểm chứng hiệu quả
của bài hát đã được biên soạn theo các tiêu chí khoa học đối với sự hình thành biểu
tượng tốn ở trẻ 5 – 6 tuổi.
Thực nghiệm được tiến hành trên 2 lớp: Lá 4 và Lá 5 trường mầm non B.C,
quận Tân Bình- thành phố Hồ Chí Minh. Ở mỗi lớp chúng tơi chia 25 trẻ vào nhóm
thực nghiệm và 25 trẻ nhóm đối chứng. Trẻ nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có
điều kiện chăm sóc và giáo dục ngang nhau.
7.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
Tính % mức độ hình thành biểu tượng tốn ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi; tính % giáo
viên sử dụng bài hát hình thành biểu tượng tốn; kiểm nghiệm t để xác định ý nghĩa sai
biệt trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.
8. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
làm quen với toán và định hướng khoa học trong việc sử dụng bài hát như một phương
pháp hình thành biểu tượng toán.
Biên soạn bài hát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với toán.
5
Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIÊN SOẠN BÀI HÁT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI LÀM QUEN VỚI TOÁN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu phương pháp hình thành biểu tượng tốn cho trẻ
mẫu giáo
Giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo đã trải qua
con đường phát triển lâu dài:
Giai đoạn 1 – Cội nguồn lịch sử:
Phát triển và lý giải những tư tưởng của các nhà giáo dục trên thế giới về việc
dạy toán cho trẻ mẫu giáo (K. D. Ushinsky 1823 - 1870, V. A. Lai 1862 - 1926, và
những người khác).
Ứng dụng hệ thống giáo dục cảm tính truyền thống (F.Froebel 1782 – 1852,
Maria Montessori 1870 - 1952).
Ảnh hưởng phương pháp dạy tốn ở phổ thơng. Sự hình thành giáo học pháp
hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo vào thế kỷ XVIII- đầu thế kỷ
XIX chịu ảnh hưởng trực tiếp của những tư tưởng dạy số học ở phổ thơng. Thời đó tồn
tại hai giáo học pháp dạy số học. Đã diễn ra những tranh luận kéo dài giữa hai xu
hướng: Phương pháp nghiên cứu số hay còn gọi là phương pháp chuyên khảo
(monographic) và phương pháp nghiên cứu hành động còn gọi là phương pháp tính
tốn (computational methods).
Phương pháp nghiên cứu số do nhà giáo dục người Đức A.B.Grube đề xuất.
Việc dạy số học sẽ diễn tiến từ số sang số (trong giới hạn 100). Mỗi một số đều có thể
«chiêm ngưỡng trực tiếp», được so sánh với số trước bằng cách thiết lập mối liên hệ
hơn kém và bội số. Phương pháp chuyên khảo còn được gọi là phương pháp mơ tả số.
Trong q trình nghiên cứu từng số, việc đếm ngón tay trên bàn tay, que tính,
gạch trên bảng hoặc trên vở trở thành tư liệu. Ví dụ: khi nghiên cứu chữ số 6 người ta
lần lượt đặt ra 6 que và hỏi: “Số này gồm những que nào? Hãy đếm từng que cho đến
khi có 6 que. 6 lớn gấp mấy lần 1? Có bao nhiêu lần 1 que trong số 6 que?” ... Tương
6
tự như vậy bài học sẽ được tiến hành với số 2 bằng cách so với số 6, yêu cầu trẻ xếp 6
que thành những nhóm 2 que và hỏi: “Bao nhiêu lần 2 trong 6? Có bao nhiêu lần 2
trong 6?”. Như vậy số 6 được so sánh với các số trước đó (3, 4, 5). Kết quả học về số 6
sẽ được viết vào bảng để học thuộc lòng.
Vào những năm đầu của Thế kỷ XIX phương pháp chuyên khảo bị phê phán
kịch liệt việc dạy số học được cải cách bởi tư tưởng của nhà giáo dục học và tâm lý
học người Đức V.A.Lai. V.A.Lai cho trẻ xem lá bài chấm tròn. Trẻ xem rồi nhắm mắt
kể lại vị trí của từng chấm trịn. Ví dụ: Trẻ xem thẻ bài 4 chấm trịn và kể: phía trên
bên trái 1 chấm, phía dưới bên trái một chấm, phía trên bên phải một chấm, phía dưới
bên phải 1 chấm. V. A. Lai cho rằng việc quan sát sự vật càng sinh động và sống động
thì những biểu tượng về số càng sống động, chính xác và rõ ràng. Những mô tả lại
được trẻ ghi vào lá bài và đếm.
Phát triển biểu tượng toán cho trẻ bằng phương tiện toán vui (nửa sau thế kỷ
XVIII-ХIХ).
Giai đoạn 2 – Hình thành giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho
trẻ mẫu giáo (từ những năm 20-30 đến những năm 60 của Thế kỷ XX):
Định hình các phương pháp và biện pháp làm việc với trẻ, định hình các tư liệu
dạy học và trò chơi theo các quan điểm và tư tưởng giáo dục khác nhau.
Định hình giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ ở trường
mầm non và gia đình theo quan điểm của các nhà giáo dục tiên tiến. Việc xây dựng
môi trường mang tính phát triển được xem như điều kiện để phát triển trọn vẹn biểu
tượng toán sơ đẳng ở trẻ.
Phương pháp hình thành biểu tượng về kích thước ra đời.
Soạn thảo trò chơi dạy học, các bài tập mang yếu tố trị chơi như là con đường
cơ bản để hình thành biểu tượng toán sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo (Phương pháp F. N.
BLeher 1892-1977).
Giai đoạn 3 – hệ thống dạy học có cơ sở lý luận (A.M. Leushin) (những năm 50-60
của Thế kỷ XX):
7
Những lý luận mang tính phương pháp luận về sự hình thành biểu tượng tốn sơ
đẳng ở trẻ mẫu giáo ra đời. Có sự xác định rõ ràng khối lượng kiến thức và kỹ năng
trong lĩnh vực nhận thức tập hợp và số cho trẻ 2-7 tuổi.
Giờ học được xem là hình thức chủ đạo để hình thành các biểu tượng toán sơ
đẳng cho trẻ mẫu giáo.
Cuộc sống hàng ngày của trẻ là nguồn gốc hình thành các biểu tượng tốn sơ
đẳng.
Vị trí và vai trị của trị chơi trong việc hình thành các biểu tượng tốn sơ đẳng
cho trẻ mẫu giáo được đề cao và được quan tâm nghiên cứu.
Tư liệu dạy học là phương tiện quan trọng để hình thành biểu tượng tốn sơ
đẳng cho trẻ mẫu giáo.
Giai đoạn hiện đại:
Giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo được xem
như một trong những ngành giáo dục học có thể định hướng việc trợ giúp trẻ lĩnh hội
mơn tốn – một trong những mơn học quan trọng ở trường phổ thơng, góp phần hình
thành nhân cách của trẻ.
Ngày nay, giáo học pháp hình thành biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo
ln hướng tới giải quyết hai vấn đề: 1. Mối tương quan giữa kiến thức và quá trình
khám phá kiến thức; 2. Vai trị của các yếu tố tình cảm trong dạy học. Trên quan điểm
của tâm lý học và các ngành học có liên quan, giáo học pháp hình thành biểu tượng
toán sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo là một hệ thống phương pháp và biện pháp thúc đẩy sự
phát triển tư duy trong mối liên kết với tri giác và cảm xúc. Đi từ những tư tưởng tiên
tiến, giáo dục cảm tính truyền thống đến các phương pháp có lý luận sâu sắc, ngành
học này sẽ giúp giáo viên mầm non (GVMN) luôn đổi mới và sáng tạo trong việc thiết
kế và thực hiện quá trình giáo dục nhằm hình thành năng lực học tốn lâu dài cho trẻ
[19].
Những tư tưởng trong giai đoạn hiện đại của ngành giáo học pháp hình thành
biểu tượng tốn sơ đẳng cho trẻ mẫu giáo đã tạo điều kiện quan trọng và có tác dụng
định hướng cho quá trình xây dựng những cơ sở lý luận của đề tài.
8
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu về đặc điểm bài hát cho trẻ em và việc sáng tác trên
thế giới và ở Việt Nam
Ở Mỹ, lịch sử giáo dục âm nhạc được tính từ năm 1717, khi Đức cha Thomas
Symmes thuyết phục nhà trường ở Boston, Massachusetts tổ chức dạy hát cho học sinh
để hoàn thiện năng lực hát và đọc nhạc trong nhà thờ. Ngày nay, mỗi bang có chương
trình giáo dục Âm nhạc riêng. Đề tài tiếp cận quan điểm của cô Sharon Novak - ca sĩ
mầm non đồng thời là một giáo viên âm nhạc của trung tâm âm nhạc Mountain Top tại
bang New Hampshire - về đặc điểm các bài hát dành cho trẻ em, đó là:
-
Bài hát phải dễ hiểu đối với những đứa trẻ.
-
Bài hát phải làm trẻ thích nghe.
-
Bài hát chứa đựng các cảm xúc tích cực và khuyến khích đứa trẻ nhảy múa.
-
Bài hát lấy cảm hứng từ thơ, truyện mà trẻ yêu thích.
-
Bài hát giúp đứa trẻ nghe và làm theo sự hướng dẫn.
-
Bài hát đưa những đứa trẻ đến hoạt động cụ thể nào đó.
-
Bài hát phải chứa đựng những hành động được lặp đi lặp lại [56].
Ở Việt Nam, nhạc sĩ Hồng Long - Hồng Lân đã tóm tắt và sơ lược một chặng
đường 50 năm lịch sử của các bài hát thiếu nhi trong khoảng từ năm 1945 đến 1995
thành ba giai đoạn sau:
-
Từ năm 1945 đến 1954: Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp.
-
Từ năm 1954 đến 1975: Giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và đấu
tranh thống nhất đất nước.
-
Từ năm 1975 đến 1995: Giai đoạn sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng,
đất nước thống nhất và thời kỳ đổi mới.
Các bài hát trong ba giai đoạn này mang một số đặc điểm sau:
-
Về ngôn ngữ âm nhạc: Các bài hát mang âm hưởng dân tộc đậm đà.
-
Về phong cách nhạc: Chất nhạc sôi động, khẩn trương phù hợp với cuộc
sống mới hiện đại.
-
Về hình thức âm nhạc: đa số các bài viết ở thể một đoạn hoặc hai đoạn
đơn, bố cục chặt chẽ từ câu cú đến đoạn mạch.
9
-
Về lời ca: Ngôn từ trong sáng, rõ ràng, giàu hình ảnh, gần gũi với cách nói,
cách nghĩ của trẻ [25].
Trên trang điện tử “Giáo dục âm nhạc ở Việt Nam - Music education in Viet
Nam” đăng ngày 02/05/2013, có bài viết tựa đề “So sánh Chương trình Giáo dục Âm
nhạc của Việt Nam và Hoa Kỳ, những đề xuất cho đổi mới giáo dục” [51]. Nội dung
bài viết nêu rõ : “Giáo dục Âm nhạc tại Hoa Kỳ được khởi xướng bởi nhà giáo dục
Lowell Mason và các cộng sự của ông bằng việc giới thiệu môn Âm nhạc vào chương
trình các trường cơng lập thành phố Boston, Massachussets. Giữa những năm 1837 và
1852, Giáo dục âm nhạc được phổ biến trên khắp quốc gia này”. Điều này cho thấy
giáo dục âm nhạc của các nước trên thế giới, mà cụ thể là ở Mỹ đã xuất hiện từ trước
đó và được phổ biến vào đầu thế kỷ XIX. Các bài hát được sử dụng để dạy học đa số
là dân ca các dân tộc và đồng dao trẻ em. Dân ca của người Mỹ bản địa và các cộng
đồng dân tộc khác được thu thập, phân tích, hệ thống, và xuất bản bởi các nhà nghiên
cứu giáo dục âm nhạc để dùng cho mục đích giáo dục. Ngồi ra cịn có các đội ngũ rất
đơng tác giả sáng tác nhạc thiếu nhi và được giới thiệu qua các trang điện tử về giáo
dục âm nhạc cho trẻ em.
Nhạc sĩ Hoàng Long- Hoàng Lân nhận định nền âm nhạc cho thiếu nhi đã xuất
hiện từ sớm trong bối cảnh đất nước phải trải qua các cuộc chiến tranh chống giặc
ngoại xâm. Nhưng phải đến sau Cách mạng tháng Tám, thì “những hoa thơm quả ngọt
của vườn cây âm nhạc” mới nở rộ. Chặng đường 50 năm bắt đầu bằng những sáng tác
lẻ tẻ đến hàng ngàn bài hát ở khắp mọi nơi, từ chỗ chỉ có một vài người viết nhạc cho
trẻ em đã tăng dần và hình thành cả một đội ngũ khá đông đảo, hùng hậu [25, tr.6].
Trong các giai đoạn phát triển, thì giai đoạn từ năm 1954 đến 1975 được xem là
giai đoạn đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ nhất. “Tại cuộc vận động sáng tác âm nhạc
cho thiếu nhi do Ủy ban Thiếu niên nhi đồng Trung ương tổ chức năm 1962, các tác
giả đã sáng tác được vài trăm bài hát, có vài chục bài được trao giải thưởng” [25 ,
tr.10] Điều đáng nói ở giai đoạn này, đó là đã xuất hiện những sáng tác dành riêng cho
các cháu mẫu giáo. Có thể kể đến các bài hát như Đồn tàu nhỏ của Mộng Lân, Ánh
trăng hịa bình của Hồ Bắc – Mộng Lân, Năm ngón tay ngoan của Trần Văn Thụ, Đi
học về của Hoàng Long – Hoàng Lân, Xỉa cá mè của Trương Quang Lục, Bông hoa
10
mừng cô của Trần Thị Duyên, Ra vườn hoa của Văn Tấn. Tác giả thành công nhất
trong thời kỳ này là Việt Anh với các sáng tác như: Vào rừng hoa, Cưỡi ngựa tre, Tìm
bạn thân, Ơng trăng trịn, Chơi bập bênh,…
Đây cũng là giai đoạn thu hoạch được các sáng tác thiếu nhi nhỏ nhắn dễ
thương như Bé bé bằng bông (Phạm Đức Lộc), Mẹ yêu không nào (Lê Xn Thọ), Chú
bộ đội (Hồng Hà), Đội kèn tí hon (Phan Huỳnh Điểu), Gọi bướm (Đào Ngọc Dung),
Cô giáo (Đỗ Mạnh Thường), Chơi đu (Mộng Lân), Con chim vành khuyên (Hoàng
Vân), Trường chúng cháu là trường mầm non (Phạm Tuyên)…
Ở giai đoạn tiếp theo sau đó từ năm 1975 đến 1995, nền âm nhạc Việt Nam đã
chứng kiến sự trưởng thành và lớn mạnh của các sáng tác dành cho thiếu nhi, nhi đồng
và mẫu giáo. “Lớp các nhạc sĩ đàn anh có Phong Nhã, Văn Chung, Nguyễn Xn
Khốt, Lưu Hữu Phước, Phan Huỳnh Điểu, tiếp đến Phạm Tuyên, Hoàng Vân, Hồ
Bắc, Xuân Giao, Hoàng Hà, Mộng Lân, Vũ Thanh, Văn Dung, Hồng Long – Hồng
Lân, Bùi Đình Thảo, Trần Viết Bính,…và nhiều nhạc sĩ trẻ khác, viết khỏe, sung sức,
năng động đang dần dần khẳng định mình” [25, tr.10, tr.14].
Như vậy, nền âm nhạc thiếu nhi đã được hình thành và phát triển mạnh mẽ sau
50 năm và “ảnh hưởng của nó vơ cùng rộng lớn trong việc góp phần giáo dục thế hệ
trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và trở thành những chủ nhân xứng đáng của xã hội
tương lai” [25, tr.10, tr17].
Vào những năm gần đây, tình hình sáng tác lại khơng được khởi sắc như trước
và đang có chiều hướng giảm về số lượng lẫn chất lượng. Trong bài viết “Ca khúc viết
cho thiếu nhi: Vì sao thiếu?” được đăng trên trang điện tử của Bộ văn hóa, thể thao và
du lịch ngày 17/12/2012 đã đưa ra con số thống kê, cả nước hiện có khoảng 20 triệu
trẻ trong độ tuổi đến trường, thế nên nhu cầu âm nhạc của các em rất lớn. Nhưng ca
khúc dành cho các em đang ngày càng trở nên nghèo nàn, thưa vắng và đặc biệt hiếm
thấy ca khúc có sức lan tỏa rộng rãi. Bài viết đã đề cập đến nội dung “Ca khúc dành
cho các em đang ngày càng trở nên nghèo nàn” [45].
Như vậy các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và các nhạc sĩ sáng tác nhạc cho
thiếu nhi trên thế giới cũng như ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu về đặc điểm
những bài hát dành cho trẻ em và đã xây dựng một nền âm nhạc thiếu nhi với những
11
sáng tác đa dạng cả về thể loại và đề tài. Đây chính là cơ sở lý luận quan trọng để tiến
hành đi sâu nghiên cứu về việc biên soạn và sử dụng các bài hát trong GDMN.
1.1.3. Lịch sử nghiên cứu về việc biên soạn và sử dụng bài hát trong giáo dục
mầm non trên thế giới và ở Việt Nam
Bài viết “So sánh Chương trình Giáo dục Âm nhạc của Việt Nam và Hoa Kỳ,
những đề xuất cho đổi mới giáo dục” đã nêu ra nội dung chương trình học lớp mẫu
giáo bao gồm: Âm thanh và phân biệt khái niệm của âm thanh bao gồm (mạnh và nhẹ,
nhanh và chậm, cao và thấp, ngắn và dài, giống và khác, mềm mại và nẩy). Bài viết
cũng đưa ra nhận định khi so sánh hai chương trình, đó là:
“Ở trường học Việt Nam, các bài hát trong chương trình bao gồm dân ca
Việt Nam, bài hát nước ngoài, và chủ yếu là sử dụng bài hát mới sáng tác.
Đồng dao trẻ em chưa được sử dụng trong giảng dạy. Ngược lại, tư liệu giảng
dạy bậc tiểu học đa số là dân ca các dân tộc và đồng dao trẻ em. Hoa Kỳ là
một quốc gia đa văn hóa với nhiều người thuộc nhiều chủng tộc sống, làm việc
và học tập cùng nhau ở mỗi tiểu bang (Choksy, 1999). Vì vậy, Giáo dục Âm
nhạc Hoa Kỳ cũng đã phát triển dựa trên nền tảng đó. Dân ca của người Mỹ
bản địa và các cộng đồng dân tộc khác được thu thập, phân tích, hệ thống, và
xuất bản được bởi các nhà nghiên cứu Giáo dục Âm nhạc để dùng cho mục
đích giáo dục. Đồng dao trẻ em (children chants) được sử dụng nhiều, đặc biệt
là đối với những học sinh ở các lớp đầu cấp. Bài hát mới sáng tác ít được sử
dụng” [51].
Tham khảo chương trình dạy học Songs for teaching- Using music learning to
promote [53], tại bang Arizona - U.S.A, thì nội dung các bài hát dành cho trẻ mầm non
được phân loại như sau:
1. Các bộ phận trên cơ thể
2. Đếm
3. Các cặp đối lập: Nhanh – chậm, trước – sau, cao – thấp, trái – phải, to – thì
thầm
4. Sự định hướng di chuyển
5. Tiền bạc, ngoại tệ và ngân quỹ
12
6. Lịch, thời tiết và các mùa
7. Quần áo
8. Đọc đồng hồ và nói được thời gian
9. Các tính từ
10. Nhạc cụ âm nhạc: cách chơi- cách tạo ra
11. Các giá trị cuộc sống
12. Động vật, các con vật nuôi và khủng long
13. Hoạt động hằng ngày ở trường mầm non và các thói quen
14. Các chữ cái, đánh vần và phát âm
15. Sự an toàn
16. Số và kỹ năng đếm
17. Màu sắc và hình dạng
18. Bắt đầu và kết thúc một ngày, chuyển tiếp các hoạt động và trình tự các cơng
việc
19. Gia đình và bạn bè, hợp tác với người khác và giải quyết những xung đột với
bạn bè, gia đình
20. Thực phẩm và dinh dưỡng cho cơ thể, sức khỏe và thể dục
21. Các ngày lễ trong năm
22. Bài hát lấy cảm hứng từ văn học của trẻ em
Đó là sự phân loại của các bài hát nước ngồi, để có sự nhận định đúng và sâu
sắc hơn, trước khi đưa ra những kết luận cho việc sử dụng các bài hát trong giáo dục
mầm non, cùng điểm qua tình hình giáo dục mầm non ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, tình hình sáng tác ca khúc mầm non [38] phát triển theo các giai
đoạn sau:
Năm 1978, Vụ mẫu giáo Bộ giáo dục đã chính thức biên soạn chương trình
“Giáo dục âm nhạc cho trẻ mầm non”. Tuy nhiên các bài hát sáng tác trong thời kỳ này
chỉ mang mục đích cho trẻ yêu thích âm nhạc, cảm thụ âm nhạc. Như vậy, vấn đề đặt
ra là phải có nhiều bài hát thích hợp, có nội dung phong phú cho các cháu.
13
Năm 1979, Vụ mẫu giáo của Bộ giáo dục đã sưu tầm, tuyển chọn nhiều bài hát
mẫu giáo. Những ca khúc được lựa chọn trên tiêu chí góp phần tích cực trong việc đào
tạo, giáo dục trẻ toàn diện.
Năm 1983, Vụ mẫu giáo Bộ giáo dục đã biên soạn chỉnh lý chương trình “Giáo
dục âm nhạc” cho phù hợp với đặc điểm trẻ mẫu giáo Việt Nam. Chương trình này đã
chú trọng đến việc cho các cháu được làm quen với dân ca. Các bài dân ca được tuyển
chọn là những bài hát dân ca tiêu biểu các vùng miền.
Năm 1992, Bộ giáo dục đã xuất bản một số tập bài hát dành riêng cho các cháu
ở lứa tuổi mầm non như “Tập bài hát mẫu giáo” gồm trên 100 bài hát phục vụ cho
chương trình Giáo dục âm nhạc. Như vậy, tại thời điểm này, chương trình giáo dục âm
nhạc trong các trường lớp mẫu giáo đã không chỉ cịn là múa hát đơn thuần mà nó thực
sự đã trở thành bộ môn nghệ thuật thông qua ca hát.
Trong ba năm từ năm 1993 đến năm 1996, để chuẩn bị cho chuyên đề giáo dục
âm nhạc, Vụ giáo dục mầm non đã tổ chức, tuyển chọn, bổ sung bài hát mới vào trong
chương trình, phối hợp với Nhà xuất bản âm nhạc xuất bản tập bài hát “Trẻ thơ hát” đã
thu thanh toàn bộ các bài hát trong cuốn sách làm thành bộ băng cát-sét, được phát
hành rộng rãi tới các trường mầm non.
Năm 1995, để đáp ứng yêu cầu “Giáo dục âm nhạc” theo hướng đổi mới, Vụ
giáo dục mầm non đã chỉ đạo biên soạn cuốn sách “Trẻ mầm non ca hát” với nội dung
bao gồm các ca khúc mầm non chọn lọc phản ánh nhiều khía cạnh tình cảm sâu sắc
giành cho các cháu ca hát. Đồng thời tuyển chọn các ca khúc có nội dung phù hợp với
nhận thức của trẻ và làn điệu dân ca tiêu biểu ở mọi vùng miền trong cả nước để cô
giáo sử dụng cho trẻ nghe hát.
Và đến tại thời điểm này, cuốn sách “Trẻ mầm non ca hát” là tuyển tập bài hát
phục vụ chương trình giáo dục âm nhạc mầm non hiện hành và được sử dụng như là
tài liệu chính thức về tuyển tập các bài hát mầm non tại các trường mầm non, các
trường sư phạm. Tuyển tập bao gồm 218 bài hát, trong đó có 130 bài dạy trẻ hát và 88
bài cơ hát cho trẻ nghe.
Trên trang điện tử chính thức của ngành mầm non “www.mamnon.com” liên kết
với hệ thống các trang điện tử của Bộ giáo dục, Vụ giáo dục mầm non, các phòng