BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
PHIMMASANE ANOUSONE
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC CHDCND LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
-----
PHIMMASANE ANOUSONE
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI TỈNH SAVANNAKHET NƯỚC CHDCND LÀO
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Thực trạng và giải pháp
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi tại tỉnh Savannakhet nước Lào” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Phimmasane Anousone
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ..................................................... 6
1.1 Các lý thuyết về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................... 6
1.1.1 Các lý thuyết kinh tế vĩ mô .......................................................... 6
1.1.2 Các lý thuyết kinh tế vi mô .......................................................... 7
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài .................... 8
1.2.1 Nhân tố về quy mô thị trường ...................................................... 9
1.2.2 Nhân tố về chất lượng nguồn nhân lực ........................................ 9
1.2.3 Nhân tố về chi phí ...................................................................... 11
1.2.4 Nhân tố về cơ sở hạ tầng ............................................................ 11
1.2.5 Nhân tố về sự hình thành cụm ngành ......................................... 12
1.2.6 Nhân tố về ưu đãi đầu tư ............................................................ 12
1.2.7 Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ........................................ 13
1.3 Nghiên cứu thực nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 14
1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI của Việt Nam, Trung Quốc,
tỉnh Champasack .............................................................................. 17
1.4.1 Kinh nghiệm thu hút FDI của Việt Nam .................................... 17
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc ................................ 19
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Champasack............................................ 24
Tóm tắt chương 1 ................................................................................. 26
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO TỈNH
SAVANNAKHET GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006
ĐẾN THÁNG 8 NĂM 2013 ......................................... 29
2.1 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Savannakhet .............................................................................. 29
2.1.1 Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên của Tỉnh Savannakhet.... 29
2.1.2 Chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút FDI của Tỉnh SVK............ 33
2.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................ 39
2.1.4 Cơ sở hạ tầng ............................................................................. 40
2.1.5 Quy mô thị trường...................................................................... 41
2.2 Kết quả đạt được từ thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.................. 43
2.2.1 Về số vốn đầu tư ........................................................................ 43
2.2.2 Về số lượng nhà đầu tư .............................................................. 45
2.2.3 Về lĩnh vực đầu tư...................................................................... 48
2.2.4 Kết quả đạt được trong GDP ...................................................... 49
2.2.5 Về lực lượng lao động................................................................ 51
2.3. Tồn tại của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .............. 51
2.3.1 Hạn chế về pháp luật .................................................................. 51
2.3.2 Tình trạng ơ nhiễm mơi trường .................................................. 52
2.3.3 Bất cân đối trong lĩnh vực đầu tư ............................................... 53
2.3.4 Về tình hình thực hiện dự án ...................................................... 55
2.4 Thành cơng của chính sách thu hút đầu tư tại tỉnh Savannakhet ...... 56
2.4.1 Thành công được số vốn ............................................................ 56
2.4.2 Thành công về công nghệ ........................................................... 57
2.4.3 Thành công về nhân lực .............................................................. 57
Tóm tắt chương 2 ................................................................................. 58
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO TỈNH
SAVANNAKHET ĐẾN NĂM 2020 ............................ 60
3.1 Mục tiêu thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet .................................... 60
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................... 60
iv
3.1.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 61
3.2 Một số giải pháp thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet ........................ 63
3.2.1 Các giải pháp về chính sách ....................................................... 63
3.2.2 Giải pháp về xúc tiến đầu tư ...................................................... 64
3.2.3 Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực ......................... 65
3.2.4 Giải pháp về bảo vệ môi trường ................................................. 65
3.2.5 Giải pháp về tổ chức, quản lý .................................................... 66
3.3 Kiến nghị ......................................................................................... 67
3.3.1 Đối với nhà nước ....................................................................... 67
3.4.2 Đối với tỉnh Savannakhet ........................................................... 71
Tóm tắt chương 3 ................................................................................. 73
KẾT LUẬN
........................................................................................ 73
Danh mục tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Tiếng Lào
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFTA
Khu mậu dịch tự do Asean
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông NamÁ
BOT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh – chuyển giao
BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
BTO
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh
CHDCND Lào Nước Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào
CNH - HĐH
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
DA
Dự án
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
EU
Liên minh Châu Âu
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
KTQT
Kinh tế quốc tế
LLSX
Lực lượng sản xuất
MDGs
Mục tiêu phát triển Thiên Niên kỷ
MNEs
Các công ty đa quốc gia
vi
NĐT
Nhà đầu tư
QLNN
Quản lý nhà nước
SEZA
Khu vực kinh tế đặc biệt
SVK
Savannakhet
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
USD
Đô la Mỹ
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC BẢNG
Ưu đãi về miễn nộp thuế lợi tức ........................................... 34
Miễn phí thuế trong khu vực kinh tế đặc biệt ....................... 36
Hệ thống đường bộ tỉnh Savannakhet tính đến 30/8/2013.... 40
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh SVK năm 2006-2013 ...... 42
Cơ cấu trong GDP của tỉnh SVK năm 2006-2013 ................ 43
Số dự án và vốn FDI trong giai đoạn 2006-2013 ................. 45
Tống kết nguồn FDI tại tỉnh SVK theo quốc gia .................. 45
Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh SVK từ năm 2006 đến
tháng 8 năm 2013 ................................................................. 50
Bảng 2.9: Số dự án và vốn FDI theo ngành và lĩnh vực tại tỉnh SVK .. 54
Bảng 2.10: Số dự án và vốn đầu tư FDI giai đoạn từ năm 2006 đến
tháng 8 năm 2013 ................................................................. 55
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Cơ cấu ngành trong thu hút đầu tư tại tỉnh Savannakhet
giai đoạn từ năm 2006 – 8/2013 ........................................... 48
Số vốn GDP và FDI của tỉnh Savannakhet. .......................... 50
Tỷ lệ FDI so với GDP năm 2010 .......................................... 57
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối với các nước đang phát triển, thu hút vốn FDI là một trong những
chính sách quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Thơng qua FDI, các
nước Đơng Nam Á đã nhanh chóng đạt được nhiều thành tựu quan trọng và
trở thành một trong những vùng kinh tế năng động, đầy hứa hẹn trên bản đồ
thế giới.
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đang diễn ra
mạnh mẽ đã làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên gắn kết và mang
tính thống nhất cao. Bên cạnh đó, nền kinh tế của các nước đang phát triển
đang có những dấu hiệu hồi phục tích cực sau cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ vừa qua. Đây là cơ hội thuận lợi có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền
kinh tế Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Đây khơng chỉ là nguồn vốn tài
chính đơn thuần mà đi cùng với nó là cơng nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản
lý, cơ hội và khả năng tiếp cận thị trường tồn cầu… Bằng những biện pháp
thích hợp để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều nước kém và
đang phát triển trong thời gian qua đã thu được những kết quả to lớn trong
cuộc cạnh tranh này.
Sau một q trình đàm phán khó khăn và phức tạp, ngày 23/07/1997
Lào đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN). Tuy nhiên, Lào vẫn là một nước kém phát triển với mức sống
tương đối thấp, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và
xuất khẩu các mặt hàng sơ chế. Do vậy để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, chính phủ Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng đã rất nỗ lực
2
trong việc đưa ra các chính sách cũng như giải pháp cần thiết để có thể thu
hút và tận dụng ngày càng tốt hơn nguồn vốn quan trọng từ các nhà đầu tư
nước ngoài.
Đại hội lần thứ IX của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã khẳng định
rõ mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
là: “đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần và xóa bỏ nghèo nàn cho nhân dân, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước Lào cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại hóa”. Hiện nay nước Lào đang thực hiện mục tiêu phát triển
Thiên Niên Kỷ, đó chính là giai đoạn chiến lược chuyển đến cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa.
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa và cho ra đời Luật khuyến khích
đầu tư nước ngồi (sửa đổi bổ sung lần thứ ba ngày 08 tháng 07 năm 2009)
cùng với những nỗ lực không ngừng, Lào đã đạt được những kết quả rất khả
quan trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Tính đến cuối tháng 8
năm 2013 đã có 116 dự án nước ngồi đầu tư vào tỉnh Savannakhet của Lào
với tổng vốn đăng ký là 1.417,85 triệu USD, trong đó vốn thực hiện là
535,97 triệu USD. Mặc dù đã có những bước tiến bộ nhất định nhưng do
môi trường đầu tư của tỉnh chưa thật sự hấp dẫn nên số lượng cũng như giá
trị của các dự án vẫn còn rất hạn chế. Bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại rất nhiều
vấn đề làm cho thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trở nên khó khăn: thủ tục
hành chính, giải phóng mặt bằng, đền bù, chất lượng nguồn nhân lực…Đó là
lý do vì sao tác giả tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và
giải pháp thu hút FDI tại tỉnh Savannakhet, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân
Dân Lào”.
3
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về tình trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh
Savannakhet, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet
như: nhân tố về quy mô thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, chi phí, cơ
sở hạ tầng, sự hình thành cụm ngành, ưu đãi đầu tư, vị trí địa lý và tài
nguyên thiên nhiên. Những thành tựu và hạn chế của chính sách thu hút đầu
tư. Đồng thời nêu ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sở
đó, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh và tăng cường thu hút nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi của tỉnh Savannakhet.
Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Savannakhet trong thời
gian qua diễn ra như thế nào?
Tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ra sao ?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet?
Tỉnh Savannakhet cần phải làm gì để tăng cường thu hút nguồn vốn đầu
tư FDI trong thời gian tới?
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là vấn đề thu hút đầu tư FDI tại tỉnh
Savannakhet. Đây là vấn đề liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh
tế quốc gia, tài chính quốc gia, luật pháp liên quan tới các hoạt động kinh tế
quốc gia và nhiều hoạt động có liên quan tới các ngành và nhiều hình thức
khác nhau.
4
Luận văn đề cập đến thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó đề ra một
số giải pháp để đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài chỉ đề cập vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài vào
tỉnh Savannakhet trong giai đoạn năm 2006 đến tháng 8 năm 2013. Từ thực
trạng đó rút ra các chiến lược và giải pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI
trong tương lai của tỉnh Savannakhet.
Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu này, ngoài phương pháp chủ yếu là thu thập
dữ liệu thứ cấp từ các nguồn có liên quan, đề tài cịn sử dụng một số phương
pháp khác như phương pháp diễn dịch quy nạp, phương pháp so sánh đối
chiếu, phương pháp phân tích thống kê và tổng hợp - khái quát hoạt động
thực tiễn thơng qua các số liệu chính thức các cơng trình nghiên cứu trong
và ngồi nước về vấn đề có liên quan đến đề tài.
Những đóng góp của luận văn
Bài nghiên cứu đã cung cấp lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài: các lý thuyết có liên quan, mơi trường đầu tư. Đồng thời, nêu ra thực
trạng thu hút đầu tư nước ngoài và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư nước ngồi vào tỉnh Savannakhet. Từ đó đưa ra một số quan điểm
cá nhân và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm thu hút đầu tư
nước ngồi để đẩy nhanh q trình CNH - HĐH của Lào nói chung và tỉnh
Savannakhet nói riêng.
5
Kết cấu của luận văn
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet giai đoạn từ
năm 2006 đến tháng 8 năm 2013.
Chương 3: Giải pháp thu hút FDI vào tỉnh Savannakhet đến năm 2020.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Các lý thuyết về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
Hiện nay, có rất nhiều lý thuyết khác nhau giải thích về sự xuất hiện
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát có thể chia ra
làm các nhóm lý thuyết chủ yếu:
1.1.1 Các lý thuyết kinh tế vĩ mơ
Giải thích nguyên nhân xuất hiện FDI là do sự khác biệt về hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cũng như tỷ suất lợi nhuận giữa các quốc gia và phân công
lao động quốc tế. Đó là sự khác biệt về lợi thế so sánh của các yếu tố như:
vốn, lao động, cơng nghệ. Thừa kế mơ hình lý thuyết HO ( Heckscher và
Ohlin (1933), Richard.S.Eckaus (1987)) cho rằng mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận trên phạm vi tồn cầu là xuất phát từ việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư, từ đó xuất hiện q trình đầu tư quốc tế. Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư ở các nước đi đầu tư thường thấp do thừa vốn, nên vốn đầu tư có xu
hướng chuyển sang các nước đang thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Sự chênh lệch về tính hiệu quả của vốn giữa các nước này làm xuất hiện sự
di chuyển dòng vốn đầu tư giữa các quốc gia với nhau nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
Cùng với lý thuyết trên, mơ hình lý thuyết Macdougall – Kemp cũng đã
khẳng định nguyên nhân hình thành đầu tư nước ngồi là do có sự chênh
lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước. Thông thường, năng suất
cận biên của vốn ở những nước phát triển (nơi dư thừa vốn đầu tư) có năng
suất cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở những nước
đang phát triển (nơi thiếu vốn đầu tư). Do đó, xuất hiện dịng vốn di chuyển
7
từ nơi có năng suất cận biên thấp đến nơi có năng suất cận biên cao. Theo
mơ hình này những nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn
thấp hơn ở những nước thiếu vốn đầu tư, vì vậy sẽ xuất hiện dịng lưu
chuyển vốn ở những nước này (Trần Hồng Minh, 2008).
1.1.2 Các lý thuyết kinh tế vi mơ
Nhóm lý thuyết này hầu hết đều tìm cách giải thích câu hỏi: Tại sao các
cơng ty lại đầu tư ra nước ngồi? Ngun nhân hình thành các công ty xuyên
quốc gia và tác động của chúng đối với những nước nhận đầu tư, đặc biệt là
các nước đang phát triển.
Lý thuyết chiết trung hay mơ hình OLI
Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần
có 3 lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế
O - bao gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hố chi phí giao dịch); (2)
Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm:
tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát
triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ) và (3) Lợi thế về nội hố
(Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký
kết, kiểm sốt và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thơng tin dẫn đến
chi phí cao cho các cơng ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát
minh, sáng chế). Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều
phải được thoả mãn trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố
“đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với
FDI. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo thời gian, không
gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở từng nước, từng khu vực, từng
thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn từ việc các nước này
8
đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning phát hiện vào
năm 1979.
Lý thuyết về quy mô thị trường
Theo lý thuyết này, một nước có thể tiếp nhận lượng vốn FDI nhiều hay
ít tùy thuộc vào quy mô thị trường trong nước. Quy mô này được đo lường
bằng lượng hàng hóa nhập khẩu từ nước ngồi và chủ yếu là từ các nước
TNCs.
Lý thuyết này hoàn toàn đúng trong trường hợp FDI thay thế hàng nhập
khẩu vì mối tương quan giữa sản lượng gia tăng trong một nước với FDI
được rút ra từ lý thuyết tân cổ điển về đầu tư trong nước. Balas (1996) cho
rằng, quy mơ thị trường đủ lớn cho phép chun mơn hóa một số sản phẩm,
từ đó có thể giảm chi phí và vốn đầu tư để đảm bảo lợi nhuận cận biên. Do
vậy, khi một nước đã phát triển đến trình độ cho phép khai thác lợi thế về
quy mô thị trường để chun mơn hóa sản xuất và tối thiểu hóa chi phí sẽ trở
thành nước có tiềm năng thu hút đầu tư.
Tuy nhiên lý thuyết này khơng giải thích được trường hợp FDI hướng
vào xuất khẩu mà một số quốc gia nhỏ như Singapore, hay đặc khu Hồng
Kông đã thu hút được, vì quy mơ thị trường ở những nơi này chưa đủ. Các
TNCs thực hiện các dự án FDI ở những nước khác có thể xuất phát từ nhiều
nhân tố khác.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
Yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng thể các điều
kiện và chính sách của nước tiếp nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư
nước ngồi, định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp FDI đầu
tư, kinh doanh có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất.
9
Việc đưa ra quyết định đầu tư của các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố, song có thể nói căn cứ để các doanh nghiệp so sánh lựa chọn
đầu tư giữa các quốc gia hay giữa các vùng, lãnh thổ trong cùng một quốc
gia không phải dựa trên các yếu tố về kinh tế vĩ mô, thương mại dịch vụ, …
mà chính việc cung ứng các nhu cầu cơ bản (nền tảng cho một môi trường
đầu tư lành mạnh) đó là yếu tố về quy mơ thị trường, chất lượng nguồn nhân
lực, chi phí, cơ sở hạ tầng, sự hình thành cụm ngành, cơng tác quản lý - hỗ
trợ của chính quyền địa phương, yếu tố về ưu đãi đầu tư và yếu tố về vị trí
địa lý - tài nguyên thiên nhiên.
1.2.1 Nhân tố về quy mô thị trường
Quy mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất
cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các
công ty đa quốc gia thường thiết lập nhà máy sản xuất ở các nước dựa trên
chiến lược thay thế hàng nhập khẩu của các nước này. Bên cạnh đó, mức
tăng trưởng GDP cũng là một tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI. Khi lựa chọn
địa điểm để đầu tư trong một nước, các NĐT nước ngồi cũng nhắm đến
những vùng tập trung đơng dân cư - thị trường tiềm năng của họ (Nguyễn
Mạnh Toàn, 2010). Những nghiên cứu thực nghiệm thực tế: Scheider và
Frey (1985), Torrisi (1985), Pio và Vannini (1992) đã tìm thấy dấu (+) của
biến số tốc độ tăng trưởng GDP khi kiểm chứng mối quan hệ tỷ lệ thuận
giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng hàng năm dòng vốn đầu
tư trực tiếp.
1.2.2 Nhân tố về chất lượng nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát
triển, các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương
đối thừa thải ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn
10
được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Động cơ,
thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc
xem xét, lựa chọn địa điểm đầu tư (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Trong
nghiên cứu của Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007), Le Quoc Thinh
(2011), đã kết luận rằng nguồn lao động là yếu tố tác động đến sự hài lịng
của doanh nghiệp FDI về mơi trường đầu tư. Trong nghiên cứu của Kang,
Sung Jin và Lee, Hong Shik (2007) cũng đã đi đến kết luận rằng chất lượng
của nguồn lao động địa phương có tác động tích cực đến lựa chọn địa điểm
đầu tư của các nhà đầu tư Hàn Quốc tại địa phương của Trung Quốc.
Nguồn lao động và giá cả nhân công tại nước mà nhà đầu tư dự kiến
đầu tư ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư. Bởi lẽ với lực lượng lao động dồi
dào và giá nhân công rẻ hơn so với khi sử dụng lao động ở các quốc gia khác
đến. Tuy nhiên hiện nay yếu tố lao động giá rẻ ở các nước đang và kém phát
triển khơng cịn là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà tư bản nữa, vì
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã cho phép đẩy nhanh quá trình
tự động hóa và nâng cao năng suất lao động. Trong điều kiện đó, nước nào
có được đội ngũ lao động được đào tạo với trình độ khoa học và chun mơn
cao được xem là một lợi thế. Vì thơng qua sử dụng lao động, các nhà đầu tư
không chỉ muốn thu lại lợi nhuận thơng thường mà cịn muốn thu thêm được
lợi nhuận siêu ngạch. Bên cạnh đó, mơi trường lao động ổn định cịn thể
hiện qua tính cần cù và tinh thần kỷ luật của người lao động, và quan trọng
hơn nữa là tình hình đình cơng, bãi cơng của người lao động, của các tổ chức
cơng đồn … đây là những vấn đề khá nhạy cảm mà không một nhà đầu tư
nào muốn gặp rắc rối với nước sở tại.
11
1.2.3 Nhân tố về chi phí
Phần đơng các MNEs đầu tư vào các nước là để khai thác các tiềm
năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường được xem là
nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Đối với các nước đang
phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngồi cho phép
các cơng ty tránh được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có
thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung
cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế,
cũng như các chi phí sử dụng đất (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010).
1.2.4 Nhân tố về cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng luôn được đề ra như một yêu cầu hàng đầu của
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ
thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thơng,
hệ thống điện, nước đáp ứng được nhu cầu sản xuất và hệ thống mạng lưới y
tế, giáo dục...Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển sẽ giúp các hoạt động sản
xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi hơn, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
triển khai và thực hiện dự án của nhà đầu tư. Một nước sẽ không thể thu hút
được nhiều vốn đầu tư nước ngồi nếu khơng có kết cấu cơ sở hạ tầng đủ tốt
và đảm bảo chất lượng dịch vụ cho nhà đầu tư.
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghiệp hóa có
ảnh hưởng rất quan trọng đến dịng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước
hoặc một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao
gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung
cấp điện, nước, bưu chính viễn thơng, và các dịch vụ tiện ích khác), là điều
mong muốn đối với mọi NĐT nước ngoài. Các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ
12
thống ngân hàng, các cơng ty kiểm tốn, tư vấn.... cũng là những yếu tố rất
quan trọng cần phải được xem xét đến (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Trong
tất cả nghiên cứu của Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007), Phạm
Thị Quỳnh Lợi (2010), Le Quoc Thinh (2011) đã kết luận rằng các nhóm
yếu tố cơ sở hạ tầng, và chính sách đầu tư là những yếu tố tác động đến sự
hài lịng của doanh nghiệp FDI về mơi trường đầu tư.
1.2.5 Nhân tố về sự hình thành cụm ngành
Cụm ngành bao gồm các doanh nghiệp cung ứng đầu vào chuyên biệt
và dịch vụ liên quan; các DN hoạt động trong cùng ngành nghề, hoặc các
ngành nghề khác có chia sẻ về hoạt động sản xuất, công nghệ và quan hệ
khách hàng; các định chế tài chính, giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng;
những tổ chức này phải nằm gần nhau về mặt địa lý. Những lợi ích then chốt
của cụm ngành đối với các doanh nghiệp hoạt động trong đó là việc đồng
thời tăng cạnh tranh, tăng hợp tác, và tạo tác động lan tỏa ( Nguyễn Xuân
Thanh, 2009). Hiệu quả hoạt động và sẵn có của các cơ sở công nghiệp, khu
và cụm công nghiệp tập trung ở địa phương, sự có mặt của các ngành cơng
nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy có thể liên doanh liên kết cũng là
những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem xét đến của các nhà đầu tư
nước ngoài (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010).
1.2.6 Nhân tố về ưu đãi đầu tư
Trong nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và cộng tác viên (2005) đã đi
đến kết luận rằng chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn sẽ làm thoả mãn nhà đầu
tư. Nguyễn Mạnh Toàn (2010) cho rằng phần đông các MNEs đầu tư vào
các nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí thơng qua việc
nhận được ưu đãi về đầu tư và thuế. Tác giả Clark (2000) đã tổng kết một
nghiên cứu thực nghiệm, chủ yếu là dựa trên nghiên cứu của Mỹ về tính hiệu
13
quả của thuế đối với đầu tư nước ngoài chảy vào trong nước và đầu tư từ
trong nước chảy ra nước ngồi. Theo Clark tính nhạy cảm của FDI đối với
thuế càng ngày càng tăng theo thời gian và những bằng chứng gần đây đã
khẳng định những phát hiện đó về những tác dụng đáng kể của thuế. Tuy
nhiên trong nghiên cứu của Bradbury, Kodrzycki, Tannenwald (1997) đã đi
đến kết luận rằng các cơng ty nước ngồi chịu ảnh hưởng nhiều bởi các yếu
tố cơ bản như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, quản lý nhà nước
về FDI hơn là các ưu đãi đặc biệt về thuế mà chính quyền các địa phương có
thể đưa ra.
1.2.7 Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên
Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước
đang phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa
lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị
trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các
doanh nghiệp tập trung hóa.
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc
đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài
nguyên thiên nhiên của nước này có sức thu hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư nhiều vào đất nước này nhằm hướng đến các
nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ… Đặc biệt tại các
quốc gia Đông Nam Á khai thác thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của
nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy trước khi có sự xuất
hiện của Trung quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập
trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào.
14
1.3 Nghiên cứu thực nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nguyễn Hoàng Bảo (2003) thực hiện bài nghiên cứu với mục đích
chính là tìm ra tác động của nguồn vốn nước ngoài lên các quốc gia
Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Bài nghiên cứu đã sử dụng mơ hình hồi
quy và phân tích yếu tố đầu vào – đầu ra. Đặc biệt là đối với Việt Nam đã
sử dụng phân tích yếu tố đầu vào – đầu ra để phân tích mối liên kết giữa đầu
ra của ngành, thu nhập và việc làm. Đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi, những chính sách của Chính phủ Việt Nam hướng tới nghiên
cứu các yếu tố bên trong và bên ngồi để khơng chỉ tận dụng được những lợi
ích mà cịn giảm thiểu chi phí của FDI. Các yếu tố bên ngoài như các Hiệp
định đa phương hoặc song phương được ký kết, đặc biệt là năm 2001 Hiệp
định thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ. Mỹ đã áp dụng cam
kết Tối Huệ Quốc với Việt Nam, theo đó Việt Nam phải giảm thuế nhập
khẩu, bảo vệ sở hữu trí tuệ và cho phép các công ty của Mỹ đầu tư hầu hết
các lĩnh vực dịch vụ, mà trước đó được xem là độc quyền nội địa. Đồng thời
các yếu tố bên trong cũng tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam như: sức mua và nhu cầu nội địa, quyền sử dụng đất, phân tích
so sánh các chính sách ưu đãi đầu tư với các nước Châu Á, cơ sở hạ tầng,
chất lượng của lực lượng lao động và năng suất, hệ thống ngân hàng và từ
đó đưa ra những khuyến nghị về chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam đã xây dựng một mơ hình kinh tế lượng cho Malaysia và Thái Lan
để đo lường sự tác động của các loại vốn nước ngoài khác nhau lên sự tăng
trưởng của nền kinh tế sử dụng dữ liệu của Malaysia và Thái Lan trong giai
đoạn từ 1961 – 1998. Phân tích yếu tố đầu vào và đầu ra được thục hiện đã
khám phá ra tác động của sản lượng, thu nhập và tạo công ăn việc làm và
kiểm tra mối tương quan giữa sản lượng và công ăn việc làm các hoạt động
15
của nền kinh tế Việt Nam. Từ nghiên cứu, tác giả đã tìm ra một vài điểm
như sau: (1) thu nhập trực tiếp và gián tiếp, sản lượng và công ăn việc làm
được tạo ra bởi 97 ngành nghề trong nền kinh tế (2) phương pháp đo lường
thực nghiệm của sản lượng và cơng ăn việc làm có mối liên kết.
Li, Xinzhong (2005) nghiên cứu các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI vào Trung Quốc bằng cách áp dụng các phân tích thống kê khác
nhau dựa trên mơ hình ECM cho chuỗi dữ liệu thời gian, dữ liệu chéo và dữ
liệu bảng để phân tích những điểm tương đồng và sự khác biệt về tầm quan
trọng cũng như độ lớn của các yếu tố quyết định. Kết quả thực nghiệm cho
thấy vốn FDI tích lũy, quy mơ thị trường, mức độ phát triển kinh tế, thương
mại tự do, và chi phí lao động là những nhân tố quan trọng nhất của mơi
trường đầu tư tác động tích cực đến việc lựa chọn địa điểm của nhà đầu tư.
Trong khi đó, các đặc điểm khu vực cụ thể hoặc lợi thế địa điểm trong tỉnh
đã tạo nên những yếu tố quan trọng của sự khác biệt về phân phối dịng vốn
FDI ở Trung Quốc. Ngồi ra, các nhóm nước khác nhau của dòng vốn FDI
vào Trung Quốc cũng đã có những sự kết hợp khác nhau về cácyếu tố quyết
định vị trí.
Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007) trong nghiên cứu "Foreign
direct investment in Viet Nam: An overview and analysis the determinants
of spatital distribution across provinces" đã sử dụng phương pháp hồi quy đa
biến với số liệu 64 tỉnh thành đã chứng minh rằng nhóm yếu tố thị trường,
nhóm yếu tố về lao động và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự phân bố về mặt
khơng gian của vốn FDI giữa các địa phương.
Agniezka Chidlow and Stephen Young (2008), trong nghiên cứu
"Regional Determinants of FDI distribution in Poland", tác giả đã kiểm tra
các yếu tố quyết định dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Ba Lan, ở