Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ 1 SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.11 KB, 13 trang )

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ 1 SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI.
I.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP GIẦY
HÀ NỘI:
Công ty Cổ phần giầy Hà Nội là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặc dù công ty được
hình thành với nguồn vốn ít, máy móc thiết bị không hiện đại, trình độ đội ngũ
CBCNV chưa cao nhưng sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, công ty đã có
quy mô sản xuất tương đối lớn và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.
Trong tình hình thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty vẫn liên
tục tìm được đối tác để sản xuất theo các đơn đặt hàng. Các bản hợp đồng được ký
kết với nhiều chủng loại, yêu cầu đòi hỏi cao nhưng công ty vẫn đáp ứng tốt mọi
yêu cầu, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Trong quá trình đi từ lý luận đến thực tiễn công tác kế toán tại Công ty Giầy
HN, đặc biệt kế toán chi phí tính giá thành sản phẩm, bên cạnh những mặt đạt
được về công tác kế toán vẫn còn một số vướng mắc chưa hợp lý. Em xin được
đưa ra một số ý kiến nhận xét sau:
1. Những ưu điểm:
1.1. Về bộ máy kế toán của DN
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập chung gọn nhẹ, hợp lý và phát
huy được tính hiệu quả trong công việc. Đội ngũ nhân viên kế toán là những người
nhiệt tình trong công việc. Nắm vững chế độ kế toán và có tác phong làm việc
khoa học, có tính tương trợ, giúp đỡ nhau.
Công ty sử dụng hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ khá đầy đủ theo chế độ
kế toán hiện hành và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.Về hình thức tính lương:
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương: theo thời gian và theo sản phẩm để
phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình
thức trả lương theo sản phẩm sẽ khuyến khích họ tăng năng suất lao động vì lợi


ích của họ gắn liền với hiệu quả lao động.Còn đối với người không trực tiếp sản
xuất mà công ty chỉ quản lý theo thời gian thì hình thức trả lương theo thời gian là
hoàn toàn hợp lý.
1.3.Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí cho từng loại sản
phẩm khoa học và hợp lý.Thông qua hệ thống định mức chi phí sản xuất, các nhà
quản lý có thể theo dõi được tình hình sử dụng các yếu tố của quá trình sản
xuất.Từ đó có thể tiết kiệm được các nguồn lực và phân bổ các nguồn lực một
cách hiệu quả.
Các hợp đồng được ký kết theo đơn đặt hàng.Vì vậy mỗi đơn đặt hàng công
ty lập một hoặc một số phiếu cấp vật tư.Trong phiếu cấp vật tư chi tiét rõ loại vật
tư sử dụng cho đơn đặt hàng đó. Điều đó đã đảm bảo cho các đơn đặt hàng hoàn
thành đúng tiến độ để giao hàng kịp thời cho khách hàng,đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, mẫu mã của đơn đặt hàng.
2.Những mặt còn tồn tại:
2.1.Về việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán:
Việc sử dụng máy tính chưa hoàn thiện, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.Cả
phòng kế toán mới chỉ được trang bị một máy vi tính nên công việc hàng ngày vẫn
phải làm trên sổ sách giấy tờ mà chưa được làm hoàn chỉnh trên phần mềm kế
toán. Do vậy mất thời gian trong công tác hạch toán kế toán mà hiệu quả công
việc không cao.
2.2.Về các khoản trích theo lương:
Theo quy định, các khoản trích theo lương trong đó có KPCĐ được trích
2%lương thực tế (lương trong giờ + Lương ngoài giờ) tính vào CPSX của doanh
nghiệp. Nhưng ở công ty Giầy Hà Nội KPCĐ chỉ được DN trích 2%lương cơ bản
(Lương trong giờ). Như vậy là không đúng với quy định.
2.3.Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia công
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Giầy HN chủ yếu là sản xuất
gia công hàng xuất khẩu. Hầu hết toàn bộ NVL chính và NVL phụ do khách hàng
đem đến, công ty chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị.

Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục NVL chính phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ
công ty chi ra. Chính cách hạch toán này đã làm cho toàn bộ phần NVL chính và
NVL phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch toán vào TK 002- Vật tư hàng
hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.Như vậy việc không sử dụng TK 002 đã gây khó
khăn cho việc quản lý NVL nhận gia công.
2.4. Về việc tính giá thành sản phẩm:
Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng gia công mà không tập hợp chi phí
theo đơn đặt hàng mà lại tính theo từng sản phẩm.Như vậy sẽ gây khó khăn trong
việc hạch toán.Vì vậy ngay từ khi nhận các đơn hàng kế toán nên tập hợp và phân
bổ các chi phí theo các hợp đồng.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định theo quý cho nên việc đánh giá,
theo dõi các khoản mục chi phí không kịp thời, thông tin chưa cập nhật gây khó
khăn cho việc theo dõi và quản lý tính giá thành sản phẩm.
II.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HÀ NỘI.
1. Ý kiến thứ nhất: Việc áp dụng vi tính trong công tác kế toán
Việc áp dụng tin học trong hạch toán kế toán là rất cần thiết. Vì vậy trong
thời gian tới công ty nên lắp đặt và sử dụng hệ thống máy tính nối mạng với nhau.
Mỗi kế toán sử dụng một máy riêng và quản lý một hay một số phần hành kế toán.
Khi áp dụng tin học trong kế toán thì việc cập nhật, lưu trữ thông tin sẽ diễn ra
thường xuyên, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết, phục vụ đắc lực
trong công tác quản lý ở công ty.
2. Ý kiến thứ 2: Về các khoản trích theo lương:
Để đảm bảo lợi ích của người lao động đồng thời thực hiện đúng quy định
hiện hành về công tác kế toán, công ty giầy HN nên trích KPCĐ theo quy định
hiện hành.Đó là trích KPCĐ = 2% Lương thực tế.
Ví dụ: lương thực tế công nhân 1 tháng là 200.000.000 đ, trong đó lương cơ
bản là 150.000.000 đ thì KPCĐ phải được trích là:
200.000.000 x 2% = 4.000.000 đ
(Thực tế công ty chỉ trích KPCĐ là:150.000.000 x 2% =3.000.000 đ)

3. Ý kiến thứ 3: Về phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia
công
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì công ty nên mở TK 002-“Giá
trị vật tư hàng hoá nhận gia công, giữ hộ” Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu
nhận gia công, chế biến.Giá trị hàng nhận gia công chế biến được hạch toán theo
giá thực tế của hiện vật, nếu chưa xác định được giá thực tế thì có thể dùng giá
tạm tính để hạch toán.
Kế toán NVL phải theo dõi từng loại vật tư, hàng hoá nhận gia công chế biến,
từng nơi bảo quản cũng như hợp đồng nhận gia công.
Việc hạch toán TK 002 được thực hiện như sau:
Khi nhận hàng hoá do khách hàng giao, căn cứ vào giá trị vật liệu nhận gia
công, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công chế biến.
Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng, dựa trên số đã sử dụng kế
toán xác định giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Có TK 002: Giá trị NVL tiêu hao tính vào sản phẩm gia công hoàn thành.
Số NVL tiết kiệm được hàng tháng khi đó kế toán phản ánh vào khoản mục
thu nhập khác(TK 711). Kế toán định khoản số NVL tiết kiệm được như sau:
Nợ TK 152(Chi tiết): Giá trị NVL tiết kiệm.
Có TK 711: Giá trị NVL tiết kiệm.
4. Ý kiến thứ 4: Về việc tính giá thành sản phẩm
Hiện nay công ty đang tính giá thành theo từng loại sản phẩm nhưng xết về
đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có
những đặc điểm hoạt động khác nhau.Mặt khác, công ty sản xuất theo đơn đặt
hàng (theo hợp đồng).Do đặc điểm sản xuất như vậy nên theo em công ty nên tập
hợp chi phí theo từng đơn hàng.
Theo phương pháp này các CPNVLTT, CPNCTT phát sinh trong kỳ liên
quan đến đơn nào thì hạch toán trực tiếp cho dơn đó theo chứng từ gốc(hay bảng
phân bổ chi phí).Đối với CPSXC sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn
theo tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành khi đơn hàng đã hoàn thành. Giá

thành đơn vị chính là chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn đó.
Ngoài ra, kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty theo từng tháng thì sẽ tốt
hơn vì như vậy thì việc quản lý, theo dõi các khoản mục chi phí sẽ cập nhật và dễ
dàng hơn.
KẾT LUẬN
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, kế toán là công cụ quản lý không thể thiếu của các doanh
nghiệp sản xuất. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt thì nó
càng trở nên quan trọng hơn.
Với truyền thống gần 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty Cổ phần
Giầy Hà Nội vẫn đứng vững và tạo được những tiền đề thuận lợi cơ bản cho hoạt
động kinh doanh trước cũng như sau này. Để có được điều này là do cố gắng của
toàn bộ đội ngũ cán bộ, công nhân công ty. Làm sao để hạ giá thành sản xuất
nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho cán bộ, công nhân là trăn trở, cố gắng rất lớn của
ban lãnh đạo công ty, của những người làm công tác kế toán và đặc biệt của kế
toán chi phí sản xuất và giá thành.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu phần nào về tình hình thực
tế cũng như công tác hạch toán kế toán của công ty.Với thời gian thực tập chưa
nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em chắc chắn còn nhièu thiếu sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
phòng kế toán đã giúp đỡ em thực tập tốt trong thời gian qua. Em cũng xin đươc
cám ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán đặc biệt là thầy giáo -Tiến sỹ Phạm
Thanh Bình đã hướng dẫn em thực hiện luận văn này.

×