Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi các doanh nghiệp logistics ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ LOAN

ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS Ở VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ LOAN

ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS Ở VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hay Sinh



Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi với sự hỗ trợ từ
Giáo viên hướng dẫn là TS. Hay Sinh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,đo
lường, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau và
có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Người viết
Nguyễn Thị Loan


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, trước hết tôi xin
chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức và khơi gợi niềm đam mê nghiên
cứu trong suốt thời gian học tập ở trường.
Xin gởi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Hay Sinh- người đã định
hướng, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, thấu đáo trong suốt q trình tơi thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin cám ơn các giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những
cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực rủi ro, quản trị rủi ro đã tiếp sức cho tôi về
thông tin, tư liệu để tôi hồn thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Học viên
Nguyễn Thị Loan



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC……...…………………………………………...…………………...i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………...….....………....iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH…………………….……….……….v
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………….………………vi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI......1
1.1. Phương pháp đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi…………….…….…….…1
1.1.1. Tỷ suất sinh lợi………………………...………………………..………..1
1.1.2. Rủi ro…………………………………………………………….……….2
1.2. Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)….………………………..…..…….4
1.2.1. Đường thị trường chứng khoán (SML)………………….…………….…4
1.2.2. Xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của một tài sản rủi ro………..……..6
1.3. Đo lường rủi ro phi hệ thống…………………………….…..……………..7
1.4. Các nghiên cứu trước đây về đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi...…...…....8
Kết luận chương 1……………………………………………………..…...…10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS
VÀ NHỮNG RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS VIỆT
NAM……………………………………………………………………………11
2.1. Tổng quan về sự phát triển ngành logistics ở Việt Nam………………….11
2.2. Thực trạng hoạt động của ngành logistics Việt Nam…………………..…12
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngành logistics Việt Nam...………...…14
2.3.1. Thuận lợi..................................................................................................14
2.3.2. Khó khăn..................................................................................................14
2.4. Những rủi ro thường gặp trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam.......15
2.4.1. Rủi ro hoạt động……………………………….......................................15
2.4.2. Rủi ro tài chính…………………………………………………….....…17
2.4.3. Các rủi ro khác……………………………………………………….…19
2.5. Các nhân tố gây ra rủi ro trong ngành logistics…………………………..20


i


Kết luận chương 2………………………………………………………….…21
CHƯƠNG 3: ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISITCS VIỆT NAM…….…………………………22
3.1. Phân tích rủi ro dựa trên tình hình tài chính của các doanh nghiệp giai đoạn
2010 -2011..................................................................................................22
3.1.1. Cơ sở dữ liệu……………………………………………………..……..22
3.1.2. Cấu trúc nguồn vốn……………………………………………………..23
3.1.3. Khả năng thanh toán……………………………………………….....…28
3.1.4. Khả năng sinh lợi……………………………………………………..…32
3.2. Đo lường rủi ro và TSSL các doanh nghiệp logistics Việt Nam……….....39
3.2.1. Đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi………………………………….…...39
3.2.2. Hệ số beta doanh nghiệp và ngành logistics………………….………....42
3.2.3. Hệ số nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp và ngành logistics………44
3.2.4. Xếp hạng tín dụng của các doanh nghiệp ngành logistics………..…..…46
Kết luận chương 3.............................................................................................49
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO CÁC DOANH
NGHIỆP LOGISTICS VIỆT NAM………….................................................50
4.1. Phương hướng hạn chế rủi ro cho các DN logistics Việt Nam……...........50
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu................................................................................50
4.1.2. Tiến trình thực hiện..................................................................................52
4.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho các DN logistics VN...............56
4.2.1. Nhận diện và nắm rõ rủi ro mà DN phải đối mặt...................................56
4.2.2. Xây dựng mục tiêu và chiến lược quản trị rủi ro....................................57
4.2.3. Xây dựng hệ thống các thủ tục và quy trình quản trị rủi ro....................59
4.2.4. Hồn thiện mơi trường pháp lý...............................................................59
4.2.5. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại...................................................60

4.3. Những kiến nghị đối với nhà đầu tư...........................................................61
4.4. Những kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô........................................61

ii


Kết luận chương 4.............................................................................................62
KẾT LUẬN........................................................................................................63
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................................64
Phụ lục.................................................................................................................66

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CAPM

:Capital Asset Pricing Model – Mơ hình định giá tài sản vốn

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng

DMĐT

:Danh mục đầu tư


DN

:Doanh nghiệp

EBIT

: Earnings Before Interest & Tax – Thu nhập trước thuế và lãi vay

EU

: European Union – Liên minh Châu Âu

GDP

: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

MTO

: Multimodal Transport Organizations – Nhà vận tải đa phương thức

OTC

:Over the Counter – Thị trường chứng khoán phi tập trung

RMB

: Đồng nhân dân tệ

RRTT


: Rủi ro tổng thể

S&P

: Standard & Poor – Tổ chức xếp hạng tín dụng củ Mỹ

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khốn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSSL

: Tỷ suất sinh lợi


TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VCCI

: Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam

VN-Index : Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam
WTO

: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 1.1. Đường thị trường chứng khốn SML...................................................5
Hình 1.2. Diễn biến giá dầu thế giới từ 2010 -2011...........................................17
Hình 1.3. Diễn biến lãi suất vay ngân hàng từ 2007 - 2011...............................18
Hình 1.4. Diễn biến tỷ giá VND/USD từ năm 2007 – 2011……………….….19
Bảng 2.1. Danh sách các cơng ty được phân tích trong luận văn......................22
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp các chỉ số về cấu trúc nguồn vốn..............................23
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các chỉ số về khả năng thanh toán.............................28

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các chỉ số về khả năng sinh lợi..................................32
Bảng 2.5. Kết quả đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi........................................39
Bảng 2.6. Hệ số beta..........................................................................................43
Hình 2.1. Biểu đồ hệ số beta..............................................................................43
Bảng 2.7. Hệ số Z”.............................................................................................45
Bảng 2.8. Hệ số Z” điều chỉnh...........................................................................48
Bảng 2.9. Xếp hạng tín dụng theo S&P dựa vào hệ số Z” điều chỉnh...............48

v


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong xu thế tồn cầu hóa, kinh tế của các nước không ngừng
phát triển. Bên cạnh sự phát triển khơng ngừng đó ln chứa đựng những rủi
ro, bất ổn. Những rủi ro này cũng luôn thay đổi theo những chiều hướng
khác nhau khó có thể dự báo được. Vì vậy nếu doanh nghiệp nào khơng chủ
động phân tích, đo lường, xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm hạn
chế rủi ro thì sẽ khó tránh khỏi các nguy cơ thất bại trong sự biến động của
nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam cũng
đang trong quá trình đổi mới, phát triển và tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức cho các doanh nghiệp trong nước như tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu, những thay đổi về chính sách vĩ mơ của Chính phủ
Việt Nam, những biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá…đã làm cho rủi ro của
các doanh nghiệp ngày càng trở nên khó lường, đặc biệt là các doanh nghiệp
ngành logistics.
Logistics là một ngành mới phát triển ở Việt Nam và ngày càng có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Logistics không phải là một hoạt động
riêng lẽ mà là một chuỗi các hoạt động liên tục có liên hệ mật thiết với nhau
từ giai đoạn nhập nguyên liệu đầu vào cho đến giai đoạn cuối cùng tiêu thụ

sản phẩm. Có thể nói logistics như mạch máu trong hoạt động của doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế. Vì vậy, để phát triển bền vững, an toàn và hiệu
quả trong kinh doanh, viêc nghiên cứu xác định những rủi ro trong doanh
nghiệp và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro là vô cùng cần thiết.
Từ những nhận định trên đề tài “Đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi
các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích và đo lường rủi ro, TSSL của các
doanh nghiệp logistics xem ở mức độ nào, từ đó có những giải pháp phù hợp

vi


nhằm hạn chế rủi ro. Để đạt được mục tiêu chỉ đạo trên thì mục tiêu cụ thể
được đặt ra là:
-

Tìm hiểu xem hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp logistics bao
gồm những loại rủi ro nào và tác động của các rủi ro này ra sao.

-

Phân tích rủi ro, xác định TSSL của doanh nghiệp, TSSL và mức độ rủi ro
của cổ phiếu các doanh nghiệp logistics VN.

2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
-

Phương pháp thống kê, mô tả: tập hợp các số liệu và thông tin của các doanh

nghiệp logistics tiêu biểu nhằm đánh giá thực trạng và có cái nhìn tổng quan
về những rủi ro của các doanh nghiệp logistics VN.

-

Phương pháp phân tích định tính, định lượng các rủi ro bằng Excel.

-

Nguồn dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu chủ yếu được lấy từ TTCK Việt Nam giai
đoạn 2007 đến quý 3/2012, từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro thường gặp, đo
lường mức độ rủi ro và TSSL các doanh nghiệp logistics.

-

Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp logistics ở TP.HCM (chọn mẫu 9
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam)

4. Kết cấu của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và tỷ suất sinh lợi
Chương 2: Tổng quan về sự phát triển ngành logistics và những rủi ro tại
các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Chương 3: Đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi các DN logistics Việt Nam

Chương 4: Giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp logistics VN.

vii


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI
1.1. Phương pháp đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi
1.1.1. Tỷ suất sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán được đo lường như là tổng các khoản
thu nhập hoặc lỗ của chủ sở hữu trong một thời kỳ. Nói chung, nó chính là sự thay
đổi trong giá trị của đầu tư cộng thêm với tất cả thu nhập bằng tiền.
Tỷ suất sinh lợi là chỉ tiêu quan trọng nhất để so sánh hai khoản đầu tư khác
nhau. Đo lường TSSL trong quá khứ cho phép nhà đầu tư đánh giá khoản đầu tư
của họ tốt như thế nào và là cơ sở để dự báo tương lai bất định.
TSSL mong đợi của tài sản i – E(Ri):
n

E(Ri) =

j 1

pj.Rj

(1.1)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó: pj: là khả năng xảy ra mức TSSL Rj

Rj: TSSL của tài sản i trong tình huống j
Ngồi ra cũng có một phương pháp khác để xác định TSSL của tài sản i thể
hiện qua công thức:
R=

Pt

P 0 CFt
P0

(1.2)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó: R: tỷ suất sinh lợi mong đợi trong suốt kỳ t
Pt: giá chứng khoán trong kỳ t


2

P0: giá chứng khốn trong kỳ 0
CFt: dịng tiền cổ tức trong kỳ
1.1.2. Rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra của một biến cố không lường trước hay một biến
cố không chắc chắn xảy ra hoặc rủi ro là những bất trắc ngồi ý muốn xảy ra trong
q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Lượng hóa rủi ro là cần thiết để có cơ sở thống nhất cho việc diễn giải và so
sánh giữa các chứng khoán với nhau, việc đo lường sự phân tán của TSSL chính là
đo lường độ phân tán của TSSL. Phương tiện hợp nhất ở đây là phương sai và độ

lệch chuẩn. Để đo phương sai (độ lệch chuẩn của TSSL) có hai cách:
Thứ nhất, do số những khả năng TSSL sẽ xảy ra trong tương lai là rất nhiều,
có thể là vơ số, nhà phân tích gán cho từng khả năng ấy một xác suất có thể xảy ra,
có thể trở thành hiện thực. Nếu nhà đầu tư tính tốn theo cách này thì cơng thức
được sử dụng như sau:
n

σ2=
i1

[Ri – E(Ri)]2.pi

=> σ =

2

(1.3)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó:

σ 2: phương sai của TSSL
σ: độ lệch chuẩn của TSSL
Ri: TSSL trong trường hợp i
E(Ri): TSSL mong đợi
Pi: khả năng xảy ra Ri trong thực tế, do vậy
n: số trường hợp suất sinh lợi

pi = 1



3

Thứ hai, nhà phân tích căn cứ trên chuỗi TSSL đã thực hiện trong quá khứ để
ước lượng phương sai, nếu nhà đầu tư căn cứ vào chuỗi TSSL quá khứ thì phương
sai được ước lượng như sau:
N

σ2 =

1
N 1

i1

[Ri – E(Ri)]2 => σ =

2

(1.4)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó:

σ 2: phương sai của TSSL
σ: độ lệch chuẩn của TSSL
Ri: TSSL trong trường hợp i
E(Ri): TSSL mong đợi

N: số trường hợp thực nghiệm

Một trong hai phương pháp phương sai hay độ lệch chuẩn có thể sử dụng
thay thế cho nhau vì mục đích thuận tiện trong sử dụng. Khi độ lệch chuẩn có cùng
đơn vị với TSSL thì việc sử dụng độ lệch chuẩn có nhiều thuận lợi hơn. Tuy nhiên,
khi chúng ta nói về tỷ lệ mức độ rủi ro do một yếu tố nào đó thì sử dụng phương
sai sẽ ít gây hiểu lầm hơn.
Độ lệch chuẩn và phương sai là một phương cách đo lường rủi ro chính xác
nếu các giá trị tỷ suất sinh lợi tuân theo qui luật phân phối chuẩn.
Nếu hai chứng khốn có tỷ suất sinh lợi mong đợi khác nhau thì khơng thể
đưa ra kết luận như trên mà phải sử dụng hệ số phương sai để đánh giá. Hệ số
phương sai (CV) là thước đo rủi ro trên mỗi đơn vị tỷ suất lợi nhuận mong đợi, hệ
số phương sai càng cao thì rủi ro càng lớn. Hệ số phương sai được tính bằng cơng
thức:


4

CV =

R

(1.5)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó:

σ: độ lệch chuẩn của TSSL
R: TSSL mong đợi


1.2. Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM) sử dụng hệ số beta để liên kết khả
năng sinh lợi với hệ số beta. CAPM cho phép nhà đầu tư có thể đánh giá việc đầu
tư vào một chứng khoán cụ thể sẽ ảnh hưởng như thế nào đến TSSL kỳ vọng và rủi
ro của danh mục đầu tư của họ. Người ta cũng sử dụng CAPM để đánh giá mối
tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận trong những quyết định đầu tư khác nhau.
CAPM có thể diễn đạt dưới dạng một công thức hoặc một đồ thị, cịn gọi là đường
thị trường chứng khốn.
1.2.1. Đường thị trường chứng khoán – SML (Stock Market Line)
Đường thị trường chứng khoán –SML- là đường thẳng thể hiện mối quan hệ
giữa rủi ro hệ thống và TSSL của bất kỳ tài sản nào. Phương trình của SML dựa
trên các ước lượng TSSL của tài sản phi rủi ro và của danh mục thị trường, từ đó ta
có thể tính tốn TSSL của một tài sản khi biết rủi ro hệ thống của tài sản đó.
Đường thị trường chứng khốn là biểu thị bằng đồ thị của mơ hình định giá tài
sản vốn (CAPM) như sau:


5

Ri
SML
Rm

rf

σ2m
1
Hình 1.1: Đường thị trường chứng khốn SML


β

Trong giữa thập niên 1960, ba nhà kinh tế William Sharpe, John Lintnet và Jack
Treynor đã đưa ra mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và beta bằng phương trình sau:
R = rf + β x (Rm – rf) (1.6)
(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của một chứng khoán = Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro +
beta chứng khoán x (chênh lệch giữa TSSL và lãi suất phi rủi ro)
Hay là:

R – rf = β x (Rm – rf) (1.7)

Phần bù rủi ro chứng khoán = beta x phần bù rủi ro thị trường.
Công thức này được gọi là mơ hình định giá tài khoản vốn (CAPM), ngụ ý
rằng TSSL của một chứng khốn có mối quan hệ với beta chứng khốn. Bởi vì
TSSL trung bình trên thị trường cao hơn lãi suất phi rủi ro trung bình trong một thời
gian dài nên Rm – rf xem như là dương. Vì thế, cơng thức trên hàm ý rằng tỷ suất


6

sinh lợi một chứng khốn có mối tương quan xác định với beta của nó. Chúng ta có
thể minh họa điều này bằng một số trường hợp sau:
Giả định rằng β = 0; R = rf, nghĩa là tỷ suất sinh lợi chứng khoán bằng với lãi
suất phi rủi ro. Bởi vì một chứng khốn với β = 0 khơng có rủi ro tương ứng, tỷ suất
sinh lợi của chứng khoán sẽ bằng với lãi suất phi rủi ro.
Giả định rằng β = 1; phương trình 1.6 cho kết quả R = Rm, nghĩa là tỷ suất
sinh lợi của chứng khoán bằng với tỷ suất sinh lợi của thị trường.
Beta được xem như là một thước đo rủi ro được chuẩn hóa vì nó thiết lập quan

hệ giữa hiệp phương sai của một tài sản i bất kỳ với danh mục thị trường (Cov

i,m)

và phương sai của danh mục thị trường (σ2m).
1.2.2. Xác định tỷ suất sinh lợi mong đợi của một tài sản rủi ro
Theo mơ hình CAPM chúng ta thấy rằng TSSL mong đợi của một tài sản rủi
ro được xác định bởi tỷ suất sinh lợi phi rủi ro cộng với phần bù rủi ro của tài sản
đó. Phần bù rủi ro được xác định bằng rủi ro hệ thống của tài sản,β i, nhân với phần
bù rủi ro thị trường.
TSSL mong đợi của các chứng khoán cao hơn, bằng hoặc thấp hơn TSSL của
danh mục thị trường khi hệ số beta hệ thống của từng chứng khốn đó sẽ lớn hơn,
bằng hoặc nhỏ hơn 1 (hệ số beta của danh mục thị trường). Trường hợp đặc biệt,
nếu βi < 0 thì TSSL mong đợi của chứng khốn đó sẽ nhỏ hơn lãi suất phi rủi ro rf.
Ngồi ra, có thể sử dụng mơ hình một nhân tố cho tỷ suất sinh lợi đó là mơ
hình về mối quan hệ giữa TSSL tài sản và TSSL thị trường dưới dạng hàm hồi quy
như sau:
Ri = αi + β i Rm + e i

(1.8)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)


7

Trong đó biến độc lập là TSSL của danh mục đại diện cho tồn bộ thị trường,
cịn biến phụ thuộc là TSSL của chứng khoán i.
Ri: TSSL của chứng khoán i

αi: hằng số. Hằng số này là TSSL của chứng khoán i khi TSSL của thị
trường bằng 0, và được tính theo cơng thức:
αi = Ri - βi Rm

(1.9)

Rm: TSSL của danh mục thị trường
ei: phần TSSL không kỳ vọng độc lập với thị trường, ei là biến ngẫu
nhiên E(ei) = 0, ei không tương quan với ej.
βi: độ dốc của đường hồi quy, là chỉ số rủi ro rủi ro hệ thống của
chứng khoán. Hệ số này cho thấy mức độ nhạy cảm của chứng khoán i đối với chỉ
số của TTCK.
Hệ số beta được tính bằng cơng thức như sau:
βi =

Cov(i, m)
2m

(1.10)

(Nguồn: Trần Ngọc Thơ chủ biên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê)
Trong đó:

βi: hệ số beta của chứng khoán i
Cov(i,m): là hiệp phương sai giữa TSSL chứng khoán i và TSSL thị

trường.
σ2m: là phương sai của TSSL thị trường.
1.3. Đo lường rủi ro phi hệ thống

Trong khi hệ số beta đại diện cho rủi ro hệ thống của chứng khốn thì phương
sai (hay độ lệch chuẩn) suất sinh lợi đại diện cho rủi ro tổng thể. Vì vậy, có thể suy
ra rủi ro phi hệ thống hay rủi ro có thể phân tán được bằng cách sau:


8

Từ mơ hình một nhân tố cho TSSL:
 RRTT của chứng khoán i:

Ri = αi + βiRm + ei

Var(Ri) = Var(αi + βiRm + ei)

Vì αi là một hằng số nên Var(αi) = 0, Cov(αi, ei) = 0, Cov(αi, βiRm) = 0 và theo
giả thiết của hàm hồi quy, yếu tố ngẫu nhiên hoàn toàn độc lập với thị trường.
Nghĩa là, Cov(ei,Rm) = 0. Do vậy:
 Var(Ri) = Var(βiRm) + Var(ei). Mặt khác Var(βiRm) = βi2Var(Rm) nên
 Var(Ri) = βi2Var(Rm) + Var(ei) hay
 Var(ei) = Var(Ri) – βi 2Var(Rm)
Như vậy trình tự đo lường rủi ro có thể tiến hành như sau:
- Tính rủi ro tổng thể
- Tính rủi ro hệ thống
- Tìm ra rủi ro phi hệ thống
- Tính tỷ trọng rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống trong tổng thể rủi ro.
- Tính hệ số phương sai
- So sánh mức độ rủi ro của các chứng khoán.
1.4. Các nghiên cứu trước đây về đo lường rủi ro và tỷ suất sinh lợi
 Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011 của tác giả Hồ Thị Vân Anh về “Đo
lường suất sinh lợi và rủi ro các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2010”. Mục tiêu nghiên cứu của luận
văn là phân tích thực trạng rủi ro trong đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam,
đo lường TSSL, rủi ro và thiết lập DMĐT, đề xuất cách điều chỉnh cơ cấu DMĐT
để đạt danh mục tối ưu. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, định lượng,
thống kê, bảng tính Excel và thuật giải Slover. Tác giả đã nghiên cứu tổng quan lý
thuyết về phương pháp đo lường suất sinh lợi và rủi ro dựa trên lý thuyết về danh
mục đầu tư của Harry Markowitz, lý thuyết về mơ hình định giá tài sản vốn


9

(CAMP). Nghiên cứu tổng quan TTCK Việt Nam và nhận diện những rủi ro trên
TTCK Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Sau đó, tác giả đo lường suất sinh lợi và rủi
ro của 9 công ty của 9 ngành nghề khác nhau niêm yết tại SGDCK Thành phố Hồ
Chí Minh, rủi ro của DMĐT và điều chỉnh cơ cấu danh mục phù hợp với khẩu vị
rủi ro của nhà đầu tư thơng qua “mơ hình thị trường” do W.F. Sharpe đề xuất vào
những năm 1960 để tính tốn rủi ro hệ thống beta. Từ những kết quả đạt được, tác
giả đã rút ra quy trình đánh giá tính hiệu quả của DMĐT và các kiến nghị đối với
các công ty niêm yết, các nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư và các cơ quan
quản lý thị trường.
 Bài nghiên cứu về “Quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng” (Risk
management in supply chain management) năm 2011 của hai tác giả Hessam
ZandHessami và Ava Savoji ở Khoa quản trị và kế toán thuộc Trường Đại Học
Qazvin Islamic Azad, Iran. Mục tiêu nghiên cứu là nghiên cứu về chuỗi cung ứng,
nhận diện các rủi ro và mức độ ảnh hưởng của chúng. Phương pháp nghiên cứu là
xác định những rủi quan trọng nhất để đề xuất mơ hình. Thay thế các rủi ro này
vào mơ hình đã đề xuất và lập bảng câu hỏi khảo sát trên cơ sở mô hình này để
đánh giá mức độ quan trọng của các rủi ro. Dùng phương pháp DEMATEL để
phân tích xem những rủi ro nào quan trọng nhất trong chuỗi cung ứng theo thứ tự
ưu tiên ví dụ như rủi ro về mơi trường, tài chính, chiến lược hay rủi ro về thông tin

liên lạc…Căn cứ vào kết quả khảo sát, những yếu tố rủi ro nào mà có hơn phân
nữa số người chọn thì sẽ được chọn để tính tốn. Tác giả đã lập ma trận về mối
quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các yết tố rủi ro. Sau đó, xây dựng sơ đồ quan
hệ nhân quả về mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp của các yếu tố rủi ro để thấy
được tầm quan trọng tương đối của từng tiêu chí, từ đó đưa ra quyết định. Kết quả
cho thấy, các yếu tố rủi ro quan trọng nhất là về mơi trường, tiếp theo là tài chính,
chiến lược, thông tin liên lạc, công nghệ và thiết bị và cuối cùng là rủi ro về nguồn
nhân lực.


10

Kết luận chương 1
Trong chương này, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, tác giả đã trình bày khái
quát những lý thuyết về rủi ro và tỷ suất sinh lợi, phương pháp đo lường rủi ro, tỷ
suất sinh lợi, cũng như các nghiên cứu trước đây về đo lường rủi ro và tỷ suất sinh
lợi.
Các vấn đề lý luận trên sẽ tiếp tục được đối chiếu, phân tích, đo lường và so
sánh với thực trạng rủi ro trong các doanh nghiệp logistic ở Việt Nam, sẽ được
trình bày trong các chương sau của luận văn.


11

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH
LOGISTICS VÀ NHỮNG RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
LOGISTICS VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về sự phát triển ngành logistics ở Việt Nam
Trong những năm gần đây ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam đã và đang phát
triển nhanh chóng. Từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu thập

niên 90 đến nay đã có hơn 1.000 cơng ty giao nhận chính thức hoạt động trên cả
nước. Trong đó có khoảng 18% là công ty nhà nước, 80% là công ty TNHH và 2%
là cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thị trường logistics Việt Nam vẫn
ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, với những đặc điểm cơ bản sau:
Một thị trường có quy mơ khơng lớn, nhưng đầy tiềm năng và hấp dẫn: Việt
Nam là một nền kinh tế mới nổi, có tốc độ tăng trưởng cao, ngay cả trong giai đoạn
hậu khủng hoảng thì Việt Nam cũng đạt được tốc độ tăng trưởng là 6.78% năm
2010 và 5.89% năm 2011. Đặc biệt chi phí logistics so với GDP của Việt Nam còn
chiếm một tỷ trọng quá cao 25% so với các nước trên thế giới như: Mỹ 7.7%, các
nước EU 10%, Singapore 8%, Trung Quốc 18%...Năm 2011 GDP của nước ta đạt
119 tỷ USD, như vậy chi phí logistics đã tăng lên gần 30 tỷ USD. Chỉ tính riêng
vận tải biển đã chiếm 60% chi phí logistics.Vì vậy, với các nhà hoạt động logistics,
một chi phí quá lớn như vậy sẽ là một thị trường đầy hấp dẫn.
Hạ tầng logistics của Việt Nam còn nghèo nàn, quy mơ nhỏ, bố trí chưa hợp
lý. Hệ thống giao thông của Việt Nam gồm trên 17.000 km đường bộ, 3.200 km
đường sắt, 42.000 km đường thủy, 266 cảng biển và 32 sân bay. Tuy nhiên, chất
lượng của hệ thống này khơng đồng đều, có nhiều cơng trình khơng đảm bảo u
cầu kỹ thuật. Hiện tại chỉ có 20 cảng biển có thể tham gia vào việc vận chuyển
hàng hóa quốc tế, các cảng đang trong q trình container hóa, nhưng chưa được
trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại, còn thiếu kinh nghiệm điều hành xếp dỡ
container nên chỉ có thể tiếp nhận các tàu nhỏ. Đường hàng không hiện cũng
không đủ phương tiện để chở hàng vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn


12

Nhất đón được các máy bay chở hàng lớn. Các sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Nội
Bài, Đà Nẵng đều chưa có nhà ga hàng hóa và khu vực dành riêng cho các công ty
logistics để gom hàng, khai quan…Đường sắt Việt Nam mới chỉ chú trọng vận
chuyển hành khách, vẫn cịn hiện tượng tàu chạy khơng có hàng.

2.2. Thực trạng hoạt động của ngành logistics Việt Nam
Trên thế giới, các dịch vụ logistics rất đa dạng, phong phú, nhưng ở Việt Nam
logistics còn khá mới mẻ, nên chỉ có một số dịch vụ cơ bản như: mua bán cước
đường biển, hàng không, khai thuê hải quan, dịch vụ giao nhận vận tải, gom hàng
và nhiều dịch vụ nhỏ lẻ khác. Khơng nhiều cơng ty đảm nhận tồn bộ chuỗi cung
ứng như đóng gói, vận chuyển đường bộ, kho bãi, thuê tàu…Các doanh nghiệp
Việt Nam chỉ đáp ứng khoảng 25% nhu cầu của thị trường logistics. Giá cả dịch vụ
tương đối rẻ so với một số nước khác, nhưng chất lượng dịch vụ chưa cao. Theo
khảo sát và đánh giá của ngân hàng thế giới về chỉ số chất lượng hoạt động
logistics, Việt Nam chỉ đứng thứ 53 trên tổng số 150 nước trên thế giới và thứ 5
trong khu vực ASEAN.
Hệ thống kho bãi của Việt Nam hiện vẫn cịn thiếu và yếu nên nhiều hàng hóa
của Việt Nam phải tập kết ở kho ngoại quan của Singapore khiến chi phí bị đội lên
một cách khơng đáng có. Nếu Việt Nam có kho ngoại quan tốt thì doanh nghiệp
xuất nhập khẩu sẽ tập kết vào đó cả hàng xuất và nhập khẩu, như thế sẽ giảm được
chi phí cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Xét về cấp độ phát triển có thể chia các cơng ty giao nhận Việt Nam thành 4
cấp độ như sau:
 Cấp độ 1: các đại lý giao nhận truyền thống – các đại lý giao nhận chỉ thuần
túy cung cấp các dịch vụ do khách hàng u cầu. Thơng thường các dịch vụ đó là:
vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan, làm
các chứng từ, lưu kho bãi, giao nhận. Ở cấp độ này gần 80% các công ty giao nhận
Việt Nam phải thuê lại kho và dịch vụ vận tải


13

 Cấp độ 2: các đại lý giao nhận đóng vai trò là người gom hàng và cấp vận
đơn nhà (House bill of lading). Nguyên tắc hoạt động của những người này là phải
có đại lý độc quyền tại các cảng lớn để thực hiện việc đóng hàng/rút hàng xuất

nhập khẩu. Hiện nay, khoảng 10% các tổ chức giao nhận Việt Nam có khả năng
cung cấp dịch vụ gom hàng tại CFS của chính họ hoặc do họ thuê của nhà thầu.
Những người này sử dụng vận đơn nhà như những vận đơn của hãng tàu nhưng chỉ
có một số mua bảo hiểm trách nhiệm giao nhận vận tải.
 Cấp độ 3: đại lý giao nhận đóng vai trị là nhà vận tải đa phương thức
(Multimodal Transport Organizations – MTO). Khái niệm MTO được định nghĩa
là sự kết hợp từ 2 phương tiện vận tải trở lên. MTO ra đời để đáp ứng dịch vụ giao
nhận giao nhận từ điểm đầu đến điểm cuối (door to door) chứ không đơn giản chỉ
từ cảng đến cảng (Port to port) nữa. Trong vai trị này, một số cơng ty đã phối hợp
với cơng ty nước ngồi tại các cảng dỡ hàng bằng một hợp đồng phụ để tự động
thu xếp vận tải hàng hóa tới điểm cuối cùng theo vận đơn. Tính đến nay, đã có
50% các đại lý giao nhận ở Việt Nam hoạt động như đại lý MTO nối với mạng
lưới đại lý ở khắp các nước trên thế giới.
 Cấp độ 4: đại lý giao nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics. Đây là
kết quả tất yếu của q trình hội nhập. Một số tập đồn lớn trên thế giới đã có mặt
tại Việt Nam và thời gian qua đã hoạt động rất hiệu quả trong lĩnh vực logistics
như: Schenker, APL, TNT, NYK, Maersk logistics…
Bên cạnh hoạt động truyền thống là giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa, các
doanh nghiệp này đang tích cực hồn thành hệ thống logistics của đơn vị mình và
thực hiện các dịch vụ logistics.
Do nhận biết được logistics là một lĩnh vực hoạt động đặc biệt, có thể mang lại
lợi nhuận siêu ngạch, nên thời gian gần đây đã xãy ra hiện tượng nhà nhà đăng ký
kinh doanh logistics, người người đăng ký kinh doanh logistics. Theo Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP.HCM trung bình mỗi tuần có một cơng ty giao nhận logistics được


14

cấp phép hoạt động hoặc sổ sung chức năng logistics. Chính vì vậy, số lượng cơng
ty có hoạt động liên quan đến logistics tăng lên nhanh chóng.

2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngành logistics Việt Nam
2.3.1. Thuận lợi:
 Việt Nam được đánh giá là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý vơ
cùng thuận lợi để phát triển ngành logistics với hàng trăm cửa khẩu quốc tế, quốc
gia lớn nhỏ nằm dọc theo chiều dài đất nước.
 Nguồn lao động dồi dào, chi phí tương đối rẻ là một ưu thế cho sự phát triển
của ngành.
 Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh về kinh tế, đặc biệt là sản xuất và bán
lẽ, một thị trường khổng lồ là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng
của ngành logistics.
2.3.2. Khó khăn:
 Tuy có điều kiện thuận lợi về địa lý nhưng do nước ta hay chịu ảnh hưởng
của thiên tai, lũ lụt, bão…làm ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ giao nhận vận
chuyển của doanh nghiệp.
 Nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng chưa cao, kỹ năng kinh nghiệm
còn yếu, thiếu các nhà quản lý chuyên nghiệp. Ngoài luật pháp Việt Nam, các công
ty logistics nhất thiết phải am hiểu sâu sắc và vận dụng hiệu quả luật pháp, tập
quán thương mại quốc tế. Vì vậy, đa số các doanh nghiệp phải đào tạo lại để nhân
viên hiểu biết về quy trình logistics một cách chuyên nghiệp. Qua số liệu điều tra
của Viện nghiên cứu Kinh tế và Phát triển- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân về
hoạt động logistics ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước năm 2011 cho thấy có tới
69,28% ý kiến cho rằng các doanh nghiệp thiếu sự liên kết hợp tác, 54,7% ý kiến
cho rằng thiếu đội ngũ nhân viên có tính chun nghiệp và có tới 80,26% lao động
trong các doanh nghiệp logistics chỉ được đào tạo qua cơng việc. Đây chính là
những nguyên nhân cơ bản làm cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp


×