Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đo lường rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

PHẠM CƠNG HỊA

ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

PHẠM CƠNG HỊA

ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ KHƯƠNG NINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn về “Đo lường rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh” là kết quả nghiên cứu độc lập của học
viên, chưa được công bố trên sách báo, tài liệu hay các cơng trình nghiên cứu
nào khác.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
Mở đầu .......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................4
1.1. Rủi ro thanh khoản ............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4
1.1.1.1. Thanh khoản .................................................................................4
1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản .......................................................................4
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khoản có vấn đề....................................5
1.1.2.1. Các nguyên nhân từ bên trong .....................................................5
1.1.2.2. Các nguyên nhân từ bên ngoài .....................................................6
1.1.3. Cung, cầu về thanh khoản ........................................................................6
1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản...............................................................7
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản .............................................................................8
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................8

1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ...........................................8
1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản .............................................9
1.2.4. Các chiến lược quản trị thanh khoản ......................................................11
1.2.4.1. Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có ..................................12
1.2.4.2. Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ ..................................13
1.2.4.3. Cân đối thanh khoản giữa tài sản Có và tài sản Nợ ..................13
1.3. Đo lường rủi ro thanh khoản ..........................................................................15


1.3.1. Khái niệm ...............................................................................................15
1.3.2. Các yêu cầu khi đo lường rủi ro thanh khoản ........................................15
1.3.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản......................................16
1.3.3.1. Phương pháp tiếp cận các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy
định NHNN .................................................................................16
1.3.3.2. Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản...........................21
1.3.3.3. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn......................22
1.3.3.4. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn............................................24
1.3.3.5. Phương pháp thang đáo hạn ......................................................25
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................25
Chương 2: ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM......................26
2.1. Chính sách tiền tệ của NHNN giai đoạn 2007 - 2012 ....................................26
2.2. Đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM ..........32
2.2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động tại các NHTM ........................32
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM ..........................36
2.2.2.1. Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro ..................................................36
2.2.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản................................................38
2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM ..........................................43
2.2.3.1. Các tỷ lệ đảm bảo an toàn ..........................................................43
2.2.3.2. Các chỉ số thanh khoản ..............................................................45

2.2.4. Đánh giá chung.......................................................................................58
2.2.4.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................58
2.2.4.2. Những yếu kém cần khắc phục ...................................................60
2.2.4.3. Nguyên nhân của những yếu kém ...............................................62
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................63
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM ...............................................................................................64


3.1. Định hướng và giải pháp của Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống các
TCTD giai đoạn 2013 – 2015 ...........................................................................64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các
NHTM trên địa bàn TP.HCM .........................................................................69
3.2.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................................69
3.2.1.1. Triển khai thận trọng việc tái cấu trúc hệ thống NHTM và
xử lý nợ xấu ................................................................................69
3.2.1.2. Tiếp tục tăng cường công tác giám sát thị trường tiền tệ ..........70
3.2.1.3. Xây dựng khung hành lang pháp lý về QLRR thanh khoản .......70
3.2.2. Về phía các ngân hàng thương mại ........................................................72
3.2.2.1. Tích cực xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu ...............................72
3.2.2.2. Giảm bớt đầu tư các lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả ............73
3.2.2.3. Thành lập bộ phận, phòng ban chuyên biệt để quản lý rủi
ro thanh khoản............................................................................74
3.2.2.4. Xác định cụ thể phương pháp quản trị thanh khoản mà
ngân hàng đang áp dụng và nhất quán trong suốt quá
trình thực hiện ............................................................................74
3.2.2.5. Tăng quy mơ và chất lượng vốn tự có ........................................75
3.2.2.6. Tiếp cận các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo
chuẩn mực của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ............... 75

3.2.2.7. Đảm bảo duy trì các chỉ số thanh khoản (H1-H10) ở mức
hợp lý ..........................................................................................76
3.2.2.8. Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ và hệ thống quản lý
rủi ro ...........................................................................................77
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................78
KẾT LUẬN ............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80
DANH MỤC PHỤ LỤC..........................................................................................82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALCO

Hội đồng Quản lý tài sản Nợ - tài sản Có

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CSTT

Chính sách tiền tệ

DPRR


Dự phịng rủi ro

DTBB

Dự trữ bắt buộc

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

OMO

Nghiệp vụ thị trường mở


QLRR

Quản lý rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng
Bảng 2.1.

Biên độ giao dịch tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ so với tỷ giá
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Bảng 2.2.

Các hoạt động kinh doanh khác năm 2012 của các NHTM

Bảng 2.3.


Dự trữ thanh khoản của các NHTM, giai đoạn 2007 - 2012

Bảng 2.4.

Vay mượn trên thị trường liên ngân hàng của các NHTM, giai đoạn
2007-2012

Bảng 2.5.

Huy động vốn từ dân cư của các NHTM, giai đoạn 2007 - 2012

Bảng 2.6.

Vốn tự có của các NHTM, giai đoạn 2007 - 2012

Bảng 2.7.

Tỷ lệ khả năng chi trả năm 2012 của các NHTM

Bảng 2.8.

Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung
dài hạn năm 2011, 2012 của các NHTM

Bảng 2.9.

Chỉ số H1 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.10.


Chỉ số H2 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2. 11.

Chỉ số H3 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.12.

Chỉ số H4 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2. 13.

Chỉ số H5 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.14.

Chỉ số H6 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.1 5.

Chỉ số H7 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.16.

Chỉ số H8 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012

Bảng 2.17.

Chỉ số H9 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012


Bảng 2.18 .

Chỉ số H10 của các NHTM, giai đoạn 2007 – 2012


Bảng 2.19.

Bảng tổng hợp chỉ số thanh khoản trung bình từ năm 2007 - 2012

Bảng 2.20.

Bảng tổng hợp chỉ số thanh khoản trung bình từ năm 2007 – 2012
phân theo tính thanh khoản

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản, nguồn vốn và cho vay, giai đoạn 2007 – 2012
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận sau thuế, giai đoạn 2007-2012
Biểu đồ 2.3. Tổng nợ xấu, giai đoạn 2007 – 2012
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.

Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro phổ biến tại các NHTM


- 1-

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh khi ngân hàng khơng có đủ dự trữ để
đáp ứng các nhu cầu chi trả hoặc có khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả nhưng
phải chịu tổn thất khi đáp ứng các nhu cầu chi trả đó.
Trong những năm gần đây, nhiều NHTM có quy mơ nhỏ do những hoạt động
yếu kém và việc sử dụng vốn bất hợp lý đã phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt
thanh khoản. Những dấu hiệu thiếu hụt thanh khoản của những NHTM này đã bộc
lộ rõ khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ trong thời gian dài, nhiều
NHTM đã ph ải huy động nguồn vốn bằng mọi cách bất chấp chi phí huy động vốn
cao. Một số ngân hàng khác do tình trạng thiếu hụt thanh khoản quá lớn dẫn đến
phải vay tái cấp vốn mới đảm bảo khả năng thanh khoản kịp thời, không xảy ra hiện
tượng rút tiền hàng loạt do thông tin thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng.
Có thể nói hiện nay, vấn đề thanh khoản của các ngân hàng đang ngày trở
nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhiều ngân hàng có dư vốn cũng
không cho vay như trước đây mà tập trung vốn nhằm đảm bảo thanh khoản trước
mắt bởi có quá nhiều rủi ro tiềm ẩn trước bối cảnh nền kinh tế lạm phát cao, thị
trường bất động sản và chứng khốn “đóng băng”, hầu như chưa thấy có dấu hiệu
của sự hồi phục và phát triển. Lòng tin của người dân vào ngân hàng ngày càng suy
giảm nghiêm trọng, dẫn đến công tác huy động vốn của các NHTM ngày càng trở
nên khó khăn hơn. Thực tế đó đã đ ặt ra nhiều thách thức và khó khăn cho những
nhà quản trị ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nhất là những nhà quản trị rủi ro về
thanh khoản; một mặt phải đảm bảo khả năng thanh khoản trước mắt cho ngân hàng
bằng việc tìm kiếm nguồn vốn với lãi suất rẻ, thanh tốn những chứng khốn có
tính thanh khoản thấp, bán bớt tài sản, …; mặt khác phải tập trung xử lý nợ xấu, tích
cực đơn đốc và thu hồi nợ nhằm đảm bảo có lợi nhuận cho ngân hàng.


- 2-

Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Đo lường rủi
ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm làm rõ những cơ sở lý luận về đo lường rủi ro thanh khoản tại NHTM,
thực hiện việc đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Qua đó, luận văn có những đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung vào những cơ sở lý luận về đo lường rủi ro thanh khoản tại NHTM
và thực hiện việc đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
Đến cuối năm 2012, trên địa bàn TP.HCM có 14 NHTM (có Hội sở trên địa
bàn); 59 chi nhánh NHTM (có Hội sở ngồi địa bàn); 01 Hội sở và 90 chi nhánh
NHTM nhà nước kể cả cổ phần hố (48 chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát
triển nông thôn Việt Nam, 21 chi nhánh NHTM Công Thương Việt Nam, 12 chi
nhánh NHTM Ngoại Thương Việt Nam và 9 chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam).
Như chúng ta đã biết, nguyên nhân rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ
chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản tại Hội sở NHTM. Do vậy, trong phạm vi địa
bàn TP.HCM, luận văn tập trung nghiên cứu và đo lường rủi ro thanh khoản tại các
NHTM có Hội sở trên địa bàn TP.HCM, qua đó sẽ phản ánh một cách đầy đủ và
toàn diện hơn về công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM.
Các NHTM có Hội sở trên địa bàn TP.HCM, bao gồm 14 ngân hàng sau: Á
Châu, Xuất Nhập Khẩu, Sài Gịn Thương Tín, Đơng Á, Phương Nam, Phát tri ển


- 3-

TP.HCM, An Bình, Việt Á, Nam Á, Nam Việt, Sài Gịn Cơng Thương, Phương
Đơng, Bản Việt, Sài Gịn.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử (định tính), nghiên cứu
mơ tả, giải thích (định lượng) để diễn đạt và làm rõ các các vấn đề liên quan đến đo
lường rủi ro thanh khoản tại NHTM.
5. Ý nghĩa khoa h ọc và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài cho thấy sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Với
những cơ sở lý luận về đo lường rủi ro thanh khoản, thực hiện đo lường rủi ro thanh
khoản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM, qua đó hỗ trợ cho cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM và
công tác nghiên cứu của các sinh viên đại học, học viên cao học những kiến thức về
lý thuyết cũng như thực tiễn trong quản trị rủi ro thanh khoản tại các NHTM.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đo lường rủi ro thanh khoản tại NHTM.
- Chương 2: Đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các
NHTM trên địa bàn TP.HCM.


- 4-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro thanh khoản
1.1.1. Khái niệm:
1.1.1.1. Thanh khoản:
Dưới góc độ tài sản : “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của

tài sản và ngược lại. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí
sau: Có sẵn số lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời
gian để giao dịch, giá cả hợp lý” (Nguyễn Văn Tiến, 2009, trang 450).
Dưới góc độ ngân hàng: “ Thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy
đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động giao dịch
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và các hoạt động giao dịch tài chính khác”
(Nguyễn Văn Tiến, 2009, trang 451).
Theo Trần Huy Hoàng (2010): “ Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản
tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu
vốn phát sinh”.
Như vậy, thanh khoản khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn
sẵn có để đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong q
trình hoạt động giao dịch với chi phí hợp lý.
1.1.1.2. Rủi ro thanh khoản:
Khi nghiên cứu về rủi ro thanh khoản , đã có nhiều quan điểm về vấn đề này.
Theo E.Gup and W.Kolari (2005), rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất
phát sinh từ trạng thái thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt
hơn là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn


- 5-

tài trợ với mức độ hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý
nhằm trang trải một nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định.
Theo Phan Thị Cúc (2006): “Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp
các ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền,
hoặc khơng có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh
toán”.
Theo Phan Thị Thu Hà (2009): “Rủi ro thanh khoản là rủi ro liên quan việc
ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính kh ả thi để đáp ứng nhu

cầu của người gửi tiền và người đi vay ”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu rủi ro thanh khoản là rủi ro phát
sinh khi ngân hàng khơng có đủ dự trữ để đáp ứng các nhu cầu chi trả hoặc có khả
năng đáp ứng các nhu cầu chi trả nhưng phải chịu tổn thất khi đá p ứng các n hu cầu
chi trả đó.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khoản có vấn đề
1.1.2.1. Các nguyên nhân từ bên trong:
Thứ nhất, do chiến lược quản trị thanh khoản của ngân hàng chưa hiệu quả,
thể hiện nhiều yếu kém như: Nắm giữ quá nhiều chứng khốn có tính thanh khoản
thấp; hoặc dự trữ không đáp ứng đủ cho nhu cầu chi trả; hoặc sử dụng quá nhiều
nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay, đầu tư trung dài hạn , …
Thứ hai, do ngân hàng cho vay, đầu tư tràn lan trong khi chưa thẩm định,
kiểm soát chặt chẽ dẫn đến khả năng thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn (khơng có vốn
để ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu chi trả).
Thứ ba, do ngân hàng chưa chú trọng nhiều đến việc tăng cường và đa dạng
các hình thức huy động vốn, dẫn đến nguồn vốn huy động giảm hoặc có tăng trưởng
nhưng tăng trưởng chậm, khơng đủ để đáp ứng các nhu cầu.
Thứ tư , do ngân hàng có sự mất cân đối giữa nguồn và s ử dụng nguồn.


- 6-

1.1.2.2. Các nguyên nhân từ bên ngoài:
Thứ nhất, những thay đổi trong điều hành chính sách vĩ mơ củ a Chính phủ,
nhất là những thay đổi trong điều hành CSTT của NHNN qua việc thực hiện các
công cụ CSTT như: DTBB, lãi suất, tỷ giá, OMO,…
Thứ hai, do sự biến động của lãi suất thị trường làm ảnh hưởng đến nguồn
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Khi lãi suất thị trường tăng , một số khách
hàng gửi tiền rút vốn ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao
hơn, cịn các khách hàng vay tiền sẽ tíc h cực tiếp cận với vốn vay ngân hàng vì có

lãi suất thấp hơn.
Thứ ba, do tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng vay bị thua lỗ, khơng có khả năng trả nợ ngân hàng; điều này ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như khả năng đảm bảo nhu cầu thanh khoản
của ngân hàng.
Thứ tư, các nguyên nhân khác như: Các tin tức về các vụ án liên quan đến
Ban Lãnh đạo của ngân hàng hoặc các tin đồn thất thiệt về ngân hàng cũng làm cho
khách hàng rút tiền hàng loạt do tâm lý lo sợ hoặc tâm lý theo “đám đông”; thiệt hại
năng hơn có thể dẫn đến ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả.
1.1.3. Cung, cầu về thanh khoản
Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện trong n guồn cung và cầu
về thanh khoản:
Cung thanh khoản: Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng
chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm: Các
khoản tiền gửi đang đến; doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng; thu hồi
từ tín dụng, đầu tư đã cấp; bán các tài sản đang kinh doanh, sử dụng hoặc thu hồi từ
xử lý các TSBĐ nợ vay; vay mượn trên thị trường liên ngân hàng hoặc vay tái cấp
vốn từ NHNN; vốn cổ phần góp thêm của các cổ đông (tăng vốn điều lệ), …


- 7-

Cầu thanh khoản: Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt
động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm: Khách hàng
rút các khoản tiền gửi; cấp tín dụng, đầu tư cho các hợp đồng hạn mức đã k ý hoặc
cấp tín dụng, đầu tư mới; xử lý dự phịng rủi ro c ho các khoản tín dụng, đầu tư do
khơng thu hồi được ; hoàn trả các khoản vay mượ n phi tiền gửi; đầu tư, mua sắm tài
sản để mở rộng mạng lưới hoặc nâng cao chất lượn g hoạt động; các khoản chi phí
cho hoạt động kinh doanh và cung ứng các dịch vụ; thanh toán cổ tức bằng tiền cho
các cổ đông, …

1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Theo Trần Huy Hoàng (2010) , ở bất kỳ thời điểm nào, các nguồn cung và
cầu thanh khoản đến cùng với nhau và tạo thàn h trạng thái thanh khoản ròng (NLP).
Trạng thái này được xác định như sau:
NLP = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
- Khi NLP >0: Có nghĩa là ngân hàng đang ở trạng thái thừa thanh khoản.
Trong trường hợp này, ngân hàng phải đưa ra quyết định sử dụng ngay nguồn thanh
khoản thặng dư này ở đâu và trong thời gian bao lâu (khi đến hạn có thể được tiếp
tục tái sử dụng cho các nhu cầu trong tương lai trên cơ sở dự báo của ngân hàng tại
thời điểm hiện tại), đảm bảo có khả năng sinh lợi nhiều nhất từ nguồn thanh khoản
thặng dư này . Tuy nhiên, thặng dư thanh khoản lại thường xảy ra khi nền kinh tế có
nhiều bất ổn do các ngân hàng khó tiếp cận được nhiều khách hàng có khả năng tài
chính tốt để cho vay hoặc ngân hàng không dám mạnh tay cho vay do lo sợ những
bất ổn kinh tế sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay (mặ c dù
vào thời điểm hiện tại khách hàng đang có khả năng tài chính tốt) . Xét trong phạm
vi một ngân hàng, đây là nguyên nhân của việc ngân hàng nắm giữ quá nhiều tài sản
Có khơng có khả năng sinh lời, hoặc nắm giữ tài sản Có khả năng sinh lời nhưng
ngân hàng chưa khai thác hết, hoặc do ngân hàng quá tập trung công tác huy động
vốn trong khi chưa có xây dựng phương án sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.


- 8-

- Khi NLP < 0: Có nghĩa là ngân hàng đang ở trạng thái thâm hụt thanh
khoản (hay thiếu thanh khoản). Trong trường hợp này, ngân hàng phải đưa ra quyết
định tìm kiếm nguồn vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Chẳng hạn,
ngân hàng có thể bán các tài sản Có có tính thanh khoản cao; hoặc vay qua đêm trên
thị trường liê n ngân hàng; vay tái chiết khấu các GTCG hoặc vay tái cấp vốn tại
NHNN; phát hành các chứng chỉ tiền gửi với lãi suất ưu đãi và hấp dẫn; …
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản

1.2.1. Khái niệm
Quản trị thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản
của tài sản và cấu trúc danh mục của nguồn vốn (Trần Huy Hoàng, 2010).
Quản trị rủi ro thanh khoản được hiểu là q trình nhận dạng, đo lường,
kiểm sốt và tài trợ những nguy cơ rủi ro về việc ngân hàn g không thể đáp ứng kịp
thời và đầy đủ các nhu cầu thanh khoản cho khách hàng (Nguyễn Thị Mùi, 2006).
1.2.2. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản
Trong thực tế, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu
thanh khoản, ngân hàng phải thường xun đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, cơng tác quản
trị rủi ro thanh khoản là rất cần thiết, yêu cầu phải được thực hiện một cách thường
xuyên liên tục, nó xuất phá t từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Ngân hàng
càng tập trung nhiều vốn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự
tính càng thấp và ngược lại. Như vậy, vấn đề đặt ra là các ngân hàng phả i thực hiện
quản trị rủi ro thanh khoản để một mặt để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh nhưng mặt khác đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết.
Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả lớn, mức độ
nhẹ sẽ là g iảm thu nhập và uy tín của ngân hàng, mức độ nghiêm trọng đó là sự đổ
vỡ ngân hàng và có thể là cả hệ thống ngân hàng.


- 9-

Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào
tình trạng mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá
sản, bị bán hoặc bị sáp nhập. Đặc biệt, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có
thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống tài chính.
Như vậy, việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách thường
xuyên và trong những trường h ợp đặc biệt khẩn cấp là yêu cầu cấp thiết và là nội

dung quan trọng trong công tác quản trị của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro. Nó liên
quan tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và của cả hệ thống.
1.2.3. Các nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoả n
Tính chính thức và mức độ tinh vi của quá trình quản lý khả năng thanh
khoản phụ thuộc vào quy mô và mức độ phát triển của ngân hàng cũng như bản chất
và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng đó. Vì vậy, nhằm nhấn mạnh vào
những yếu tố chủ chốt để quản lý khả năng thanh khoản một cách có hiệu quả, Tiểu
ban Quản lý rủi ro của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2000) đã xây dựng một
số nguyên tắc có thể áp dụng cho tất cả các ngân hàng với bất kỳ quy mô và phạm
vi kinh doanh nào để có được một hệ thống quản lý khả năng thanh khoản tốt.
Những nguyên tắc này là:
- Nguyên tắc yêu cầu xây dựng cơ cấu cho quản lý khả năng thanh khoản:
+ Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần thống nhất về chiến lược quản lý khả
năng thanh khoản hàng ngày và cần được truyền đạt trong toàn ngân hàng.
+ Nguyên tắc 2: HĐQT của một ngân hàng cần là cơ quan duyệt chiến lược
và các chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân
hàng. HĐQT cũng cần đảm bảo là các cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng thực
hiện những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm sốt rủi ro thanh khoản. HĐQT
cần được thơng báo thường xuyên về khả năng thanh khoản của ngân hàng và được
thơng báo ngay lập tức nếu có những thay đổi lớn về khả năng thanh khoản hiện tại
hoặc trong tương lai của ngân hàng.


- 10-

+ Nguyên tắc 3: Mỗi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý để thực hiện có
hiệu quả chiến lược về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia
thường xuyên của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp. Các cán bộ
quản lý cao cấp cần đảm bảo là khả năng thanh khoản của ngân hàng được quản lý
một cách hiệu quả và có các chính sách phù hợp để kiểm soát và hạn chế rủi ro

thanh khoản trong một thời gian cụ thể.
+ Nguyên tắc 4: Một ngân hàng cần có hệ thống thơng tin đầy đủ cho việc đo
lường, theo dõi, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Các báo cáo cần được
cung cấp kịp thời cho HĐQT của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán
bộ có thẩm quyền khác.
- Nguyên tắc yêu cầu đo lường và theo dõi các yêu cầu cấp vốn ròng:
+ Nguyên tắc 5: Mỗi ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho việc theo
dõi và đo lường liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng. Yêu cầu cấp vốn ròng của một
ngân hàng được xác định bằng cách phân tích các dịng tiền trong tương lai dựa trên
các giả thiết về những diễn biến trong tương lai của tài sản Có, tài sản N ợ và các
khoản ngoại bảng và sau đó tính tốn tổng số vốn thừa hay thiếu trong một khoảng
thời gian để đánh giá khả năng thanh khoản.
+ Nguyên tắc 6: Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng
nhiều tình huống dạng “nếu thì”.
+ Nguyên tắc 7: Các ngân hàng cần xem xét một cách thường xuyên những
giả thiết được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả
thiết đó cịn giá trị hay không.
- Nguyên tắc yêu cầu quản lý khả năng tiếp cận thị trường:
+ Nguyên tắc 8: Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nỗ lực của mình
trong việc xây dựng và duy trì quan hệ với những người nắm giữ tài sản Nợ, để đa
dạng hoá các tài sản Nợ và đảm bảo khả năng bán được các tài sản Có của mình.
- Ngun tắc u cầu lập kế hoạch dự phòng:


- 11-

+ Nguyên tắc 9: Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phòng bao gồm chiến
lược xử lý các vấn đề về khả năng thanh khoản và quy trình xử lý sự suy giảm
luồng tiền trong những tình huống khẩn cấp.
- Nguyên tắc yêu cầu quản lý khả năng thanh khoản về ngoại tệ:

+ Nguyên tắc 10: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và
kiểm soát khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt
động. Ngồi việc đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những
chênh lệch (mismatch) có thể chấp nhận được kết hợp với các cam kết về nội tệ, các
ngân hàng cũng cần phân tích riêng lẻ chiến lược của mình đối với từng đồng tiền.
+ Nguyên tắc 11: Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tắc
10, khi cần thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một
khoảng thời gian nhất định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dịng tiền đối
với tồn bộ các ngoại tệ và với từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động.
- Nguyên tắc yêu cầu kiểm soát nội bộ việc QLRR khả năng thanh khoản:
+ Nguyên tắc 12: Mỗi ngân hàng cần có một hệ thống KSNB phù hợp cho
quy trình QLRR về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ thống
KSNB là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả của hệ thống và
đảm bảo là việc KSNB được tăng cường hoặc chỉnh sửa khi cần thiết. Kết quả của
những đánh giá này cần được cung cấp cho các cơ quan giám sát.
- Ngun tắc về vai trị của việc cơng khai thông tin trong việc cải thiện khả
năng thanh khoản:
+ Nguyên tắc 13: Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đảm bảo một mức độ
hợp lý về việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng
trong con mắt cơng chúng.
1.2.4. Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để kiểm soát rủi ro thanh khoản, t heo Trần Huy Hồng (2010), các ngân
hàng có thể áp dụng chiến lược quản trị thanh khoản theo 3 hướng tiếp cận sau :


- 12-

- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản Có).
- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản Nợ).
- Phối hợp cân bằng ở cả 2 hướng trên.

1.2.4.1. Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có :
- Chiến lược tiếp cận thanh tốn thực sự (cịn gọi là học thuyết cho vay
thương mại): Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong
trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi ngay các khoản
cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản . Tuy nhiên, chiến lược này có
hạn chế là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn vào c ác ngân hàng
đối thủ cạnh tranh
- Chiến lược tiếp cận thị trường tiên tệ (còn g ọi là thị trường vốn ngắn hạn):
Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng phải dự trữ thanh khoản đủ l ớn dưới hình
thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và
các chứng khốn ngắn hạn. Khi có nhu cầu thanh khoản, ngân hàng sẽ bán các tài
sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu t hanh khoản được đáp ứng đầ y
đủ.
Thơng thường, những t ài sản có tính thanh khoản cao là những tài sản có đặc
điểm như: Phổ biến trên thị trường và có thể chuyển hố thành tiền nhanh chóng ;
giá cả ổn định để khơng ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản; người bán
có thể mua lại dễ dàng với giá khơng cao hơn nhiều so với giá đã bán ra để khôi
phục khoản đầu tư ban đầu. Trong chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản
Có, một ngân hàng được coi là quản trị thanh khoản tốt nếu có thể tiếp cận các
nguồn cung cấp thanh khoản ở mức chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và
kịp thời vào lúc cần đến.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có có ưu điểm là ngân hàng
hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho mình mà khơ ng
bị lệ thuộc vào chủ t hể khác; tuy nhiên, chiến lược này lại có mặt hạn chế là k hi


- 13-

ngân hàng bán tài sản, tức là ngân hàng mất đi nguồn thu nhập mà các tài sản này
tạo ra và ngân hàng đã phát sinh chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản này , phần lớn

các trường hợp khi bán tài sả n đều tốn kém chi phí giao dịch và tổn thất sẽ càng lớn
nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị trường, hoặc bị người mua ép giá do
phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu chi trả .
1.2.4.2. Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ :
Trong chiến lược này, ngân hàng giải quyết nhu cầu thanh khoản tức thời
bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chỉ xảy ra khi nhu cầu
thanh khoản xuất hiện để tránh dự trữ quá mức cần thiết. Nguồn vay mượn có thể là
vay qua đêm, vay NHNN, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi
khả nhượng có mệnh giá lớn, … Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản
Nợ được hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể l ên đến 100% nhu
cầu thanh khoản.
Tuy nhiên, chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ có những hạn
chế như: Ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường cho vay khi giải quyết vấn đề thanh
khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do sự biến động về khả
năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ; khi ngân hàng vay quá nhiều thường
sẽ bị đánh giá là có khó khăn về tài chính, chẳng may những thơng tin này lan rộng
thì những người gửi tiền sẽ rút vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải h uy động vốn với
chi phí cao hơn; các định chế tài chính cũng sẽ dè dặt và thận trọng hơn trong việc
tài trợ vốn cho ngân hàng đang gặp khó khăn về thanh khoản.
1.2.4.3. Cân đối thanh khoản giữa tài sản Có và tài sản Nợ:
Do những hạn chế của chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có
(phát sinh chi phí cơ hội từ việc dự trữ thanh khoản) và dựa vào tài sản Nợ (phụ
thuộc vào thị trường cho vay) nên phần lớn các ngân hàng thường kết hợp đồng thời
cả hai chiến lược trê n để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng .
Định hướng của chiến lược này là: C ác nhu cầu thanh khoản thường xuyên,
hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng dự trữ (tồn quỹ tiền mặt, các chứng khoán khả mại


- 14-


và tiền gửi tại các TCTD khác); các nhu cầu thanh khoản khơng thường xun
nhưng có thể dự đốn trước (theo thời vụ, chu kỳ và xu hướng) sẽ được hỗ trợ bằng
các thoả thuận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc những nhà
cấp vốn khác; với các nhu cầu thanh khoản không lường trước được th ì được đáp
ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn
cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng là các khoản tiền vay ngắn và trung
hạn, chứng khoán sẽ chuyển hoá nhanh thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất
hiện.
Khi vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng, việc lựa chọn các
nguồn dự trữ khác nhau thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như:
- Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Nếu nhu cầu thanh khoản là tức
thời thì ngân hàng sử dụng nguồn từ dự tr ữ, vay qua đêm hoặc tái cấp vốn tại
NHNN.
- Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Nếu nhu cầu thanh khoản kéo dài trong vài
ngày, vài tuần hoặc vài tháng thì ngân hàng phải sử dụng nguồn từ bán tài sản hoặc
vay trên thị trường tiền tệ.
- Khả năng thâm nhập thị t rường tài sản Nợ: Thường thì chỉ có một số ngân
hàng có năng lực tài chính mạnh mới có thể tham gia thị trường tài sản Nợ. Vì vậy,
các nhà quản trị phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản Nợ mà ngân
hàng muốn tham gia.
- Chi phí và rủi ro: Lãi suất của các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng
ngày, do vậy các ngân hàng phải bám sát và nắm bắt các thông tin về lãi suất cũng
như điều kiện tín dụng.
- Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để giải quyết vấn đề thiếu thanh
khoản trong tương lai, các nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng
nhu cầu thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.


- 15-


- Triển vọng chính sách của NHNN và các khoản vay mượn của Kho bạc nhà
nước: Ngân hàng phải chủ động nghiên cứu, nắm bắt chủ trương và nhữn g định
hướng chính sách của NHNN hoặc Kho bạc nhà nước để từ đó có những định
hướng về tín dụng và dự báo lãi suất thị trường sẽ thay đổi như thế nào.
- Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của cơ
quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hố nên ngân hàng trong
nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
1.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
1.3.1. Khái niệm
Đo lường rủi ro thanh khoản là việc thu thập số liệu , phân tích, đánh giá
nhằm lượng hóa rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Đo lường rủi ro thanh khoản là
một trong bốn phần việc quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản ( nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro thanh khoản).
1.3.2. Các yêu cầu khi đo lường rủi ro thanh khoản
Trên thực tế, khó có thể lượng hóa rủi ro thanh khoản một cách chính xác mà
chỉ ở mức tương đối, bởi rủi ro thanh khoản không chỉ chịu tác động của yếu tố chủ
quan mà còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan khá c mà ngân hàng
không thể lường trước được, như: Biến động của lãi suất thị trường, lạm phát, các
tin đồn thất thiệt, … Do đó, khi đo lường rủi ro thanh khoản có tính đến việc loại
trừ các yếu tố khách quan hoặc tùy vào tình hình hoạt động của ngân hàng mà xây
dựng tiêu chí đo lường rủi ro thanh khoản có tính đến tác động của các yếu tố khách
quan này.
Khi đo lường rủi ro thanh khoản, các ngân hàng cần phải đảm bảo một số
yêu cầu như sau:
- Xây dựng được một bộ tiêu chí nhận dạng có thể phản ánh một cách đầy đủ
về rủi ro thanh khoản của ngân hàng, trên cơ sở đó, khi đo lường rủi ro thanh khoản
sẽ dễ dàng thực hiện hơn và kết quả cũng xác thực hơn.


- 16-


- Đảm bảo các số liệu thu thập phục vụ cho việc đo lường rủi ro thanh khoản
phải chính xác.
- Thành lập bộ phận/ phịng ban có trách nhiệm thực hiện việc đo lường rủi
ro thanh khoản của ngân hàng, báo cáo kịp thời Ban Lãnh đạo ngân hàng về kết quả
đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng.
- Khi có kết quả đo lường rủi ro thanh khoản , ngân hàng phải có ngay các
giải pháp nhằm kiểm sốt kịp thời rủi ro thanh khoản khi có phát sinh.
1.3.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
Để đo lường rủi ro thanh khoản, mỗi ngân hàng có thể dùng những tiêu chí
và phương pháp khác nhau để lượng hóa rủi ro thanh khoản của ngân hàng mình .
Theo Trần Huy Hồng (2010), các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
của một ngân hàng bao gồm: Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và
vốn dùng cho kinh doanh; chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản; đ ảm
bảo tỷ lệ về khả năng chi trả; sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản: phương
pháp tiếp cận nguồn và sử dụng nguồn, phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn, phương
pháp xác định xác suất mỗi tình huống, phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh
khoản.
Trong phạm vi đề tài, luận văn giới thiệu một số phương pháp để đo lường
rủi ro t hanh khoản tại các NHTM, trong đó sử dụng phương pháp tiếp cận các tỷ lệ
đảm bảo an toàn theo quy định NHNN và phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh
khoản để đo lường rủi ro thanh kh oản tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Một số phương pháp để đo lường rủi ro thanh khoản tại các NHTM như sau:
1.3.3.1. Phương pháp tiếp cận các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định NHNN:
 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu :


×