Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ĐẠO ĐỨC NGÀNH NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.95 KB, 15 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
--------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN GIỚI THIỆU NGÀNH NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

Giảng viên: ThS. LÊ HOÀI ÂN
Sinh viên thực hiện: VÕ THÀNH NAM
Mã số sinh viên: 030134180295
Lớp học phần: D01
Khóa: 2018 - 2022

i tháng 11-2019
Tp. Hồ Chí Minh,


LỜI MỞ ĐẦU
Giá trị của mỗi con người được cấu thành từ hai yếu tố đó là đức và tài. Lúc
sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng,
có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Từ câu nói chúng ta có thể thấy
tầm quan trọng của giá trị đạo đức ở mỗi con người, nếu khơng có tài thì làm việc gì
cũng khó nhưng khơng phải là khơng thể. Cịn người khơng có đạo đức thì chính là
người vơ dụng, khơng thể làm được việc gì.
Ngày nay đạo đức khơng đơn thuần chỉ là những giá trị chân lý mang tính giáo
điều. Đạo đức đã trở thành một chuẩn mực không thể thiếu đối với mọi lĩnh vực trong


cuộc sống và nghề nghiệp cũng không ngoại lệ. Đạo đức nghề nghiệp là một chuẩn
mực giúp chúng ta làm việc không chỉ dựa vào chuyên môn mà còn dựa vào cái tâm
của bản thân. Đạo đức nghề nghiệp giúp con người hướng tới giá trị chân, thiện, mỹ
trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Nghề hàng ngân hàng là một ngành nghề rất nhạy cảm và dễ làm chúng ta
dính đến tiêu cực. Trong những năm gần đây, chúng ta có thể thấy rằng hàng loạt các
sai phạm, tham nhũng và tiêu cực trong ngành ngân hàng đang tăng đáng kể. Đây là
một hồi chuông báo động cho những người làm nghề ngân hàng về đạo đức nghề của
mình. Để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh khỏi những
cám dỗ trong nghề em xin thực hiện bài tiểu luận này với chủ đề “Đạo đức nghề
nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng”.
Bài tiểu luận của em gồm có 3 phần:
 Phần 1: Tìm hiểu về đạo đức nghề ngân hàng
 Phần 2: Thực trạng đạo đức nghề ngân hàng ở Việt Nam
 Phần 3: Nhận xét và đưa ra giải pháp cá nhân cho vấn đề đạo đức
nghề ngân hàng ở Việt Nam

ii


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được tiểu luận này, em xin chân thành cảm ơn giảng viên bộ môn
Thạc sĩ Lê Hoài Ân – Giảng viên Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM đã giảng dạy
nhiệt tình và cung cấp rất nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm bài trong
mơn học Giới thiệu ngành Ngân hàng.
Trong q trình thực hiện bài tiểu luận, với kiến thức chưa thực sự hồn thiện
và ít kinh nghiệm, bài tiểu luận khơng thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận
được sự thơng cảm của Thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên thực hiện

Võ Thành Nam

iii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tiểu luận này là bài của riêng em. Vận dụng kiến thức và
kỹ năng mà Thạc sĩ Lê Hoài Ân đã hướng dẫn để làm bài. Bài tiểu luận trên không
sao chép hay đạo văn của bất kỳ bài tiểu luận khác.
Ngoài ra, trong tiểu luận còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá và số liệu của
các cơ quan tổ chức khác đều được trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng.

Người cam đoan

Võ Thành Nam

iv


MỤC LỤC
PHẦN 1:

TÌM HIỂU VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGÂN HÀNG ................................. 6

1.1

Đạo đức nghề nghiệp là gì? ............................................................................. 6


1.2

Đạo đức nghề ngân hàng.................................................................................. 7

1.3

Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với thị trường ..................................... 7

1.4

Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với khách hàng ................................... 7

1.5

Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với ngân hàng mình làm việc ............ 8

1.6

Trách nhiệm đối với bản thân .......................................................................... 9

PHẦN 2:
2.1

THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ..... 10

Thực trạng chung trong xã hội ....................................................................... 10

2.1.1

Thực trạng về đào tạo sinh viên ngân hàng ........................................... 10


2.1.2

Thực trạng về nhân viên ngân hàng ....................................................... 10

PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ....................................................................... 12
3.1

Nhận xét ......................................................................................................... 12

3.2

Giải pháp ........................................................................................................ 13

3.2.1

Từ mỗi cá nhân ....................................................................................... 13

3.2.2

Từ gia đình và nhà trường ...................................................................... 14

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 15

v


PHẦN 1:


TÌM HIỂU VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGÂN HÀNG

1.1 Đạo đức nghề nghiệp là gì?
Con người chúng ta từ khi sinh ra, mọi hành vi và ý thức đều được uốn nắn
theo hai chuẩn mực cơ bản đó là đạo đức và pháp luật. Đạo đức là một chuẩn mực
chúng ta đã được chỉ dạy từ khi còn rất nhỏ. Cịn pháp luật chúng ta chỉ được dạy khi
đã có được nhận thức. Vậy nên có thể thấy đạo đức là một giá trị rất quan trọng và
bao quát hơn pháp luật rất nhiều, vì đơn giản đạo đức là thứ chúng ta dành cả đời để
học còn pháp luật nó chỉ gói gọn trong những văn bản qui phạm. Đạo đức có tầm ảnh
hưởng rộng hơn pháp luật rất nhiều, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần.
Đạo đức nghề nghiệp là một phạm trù của đạo đức, bao gồm những quy tắc và
chuẩn mực hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi con người phải tn theo trong hoạt động
nghề nghiệp, có tính đặc trưng nghề nghiệp. Giá trị đạo đức nghề nghiệp giúp chúng
ta trở thành con người hết lịng vì nghề và sống vì nghề của mình. C.Mac có viết rằng
“nếu ta chọn một nghề trong đó ta có thể làm việc được nhiều hơn cho nhân loại, thì
ta khơng cịng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự hy sinh vì mọi người.
Những việc làm của ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi mãi có hiệu quả,
và trên thi hài của chúng ta sẽ nhỏ xuống những giọt nước mắt nóng bỏng của những
con người cao q”(1).
Thời phong kiến nói về nghề nghiệp thì có tư tưởng “vạn ban giai hạ phẩm,
duy hữu độc thư cao”. Tư tưởng này mang ý nghĩa coi trọng tầng lớp lao động trí óc
hơn và xem nhẹ những người lao động sản xuất để tạo ra vật chất. Với quan điểm
này, hành nghề suy cho cùng chỉ vì lợi ích cá nhân mà thôi. Do bị ảnh hưởng của đạo
đức phong kiến nên ngày nay chúng ta khơng khó khi bắt gặp quá nhiều hiện tường
hành nghề chỉ vì lợi ích bản thân, bỏ qua tất cả lợi ích của xã hội, của khách hàng,
của công ty.

6



1.2 Đạo đức nghề ngân hàng
Nghề ngân hàng của như bao ngành nghề khác, đều có những chuẩn mực đạo
đức riêng của nó. Những chuẩn mực này giúp cho cá nhân hay tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng có thể tránh các hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, tăng
cường chất lượng dịch vụ, bảo đảm uy tín nhằm góp phần xây dựng Hiệp hội Ngân
hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nâm nói chung phát triển lạnh mạnh, ổn
định và bền vững.
1.3 Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với thị trường
Các ngân hàng là các tổ chức tài chính hoạt động theo mạng lưới tất cả đều
liên kết với nhau. Vì vậy, việc đảm bảo sự ổn định cho mạng lưới ngân hàng là một
điều rất quan trọng, một ngân hàng sụp đổ sẽ kéo theo nhiều ngân hàng khác suy sụp
theo do cách hoạt động liên kết của nó. Điều này cũng làm tăng trách nhiệm của mỗi
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng vì chỉ cần một hành động nhỏ làm lũng
đoạn thị trường sẽ kéo theo rất nhiều hậu quả lớn.
Để đảm bảo được điều này, đòi hỏi tiên quyết đối với các cá nhân làm trong
lĩnh vực ngân hàng đó là tuân thủ pháp luật. Nhà nước sẽ có các quy định, chính sách
và phương hướng để hoạch định nền kinh tế, các cá nhân bắt buộc phải tuân theo
những quy định này. Trong bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam, tuân thủ pháp luật là quy tắc đầu tiên. Điều này cho thấy rằng việc tuân
thủ theo pháp luật và các quy định nhằm bảo vệ thị trường là một yêu cầu rất quan
trọng và mang ý nghĩa to lớn trong hoạt động ngân hàng.
1.4 Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với khách hàng
Các ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu dựa trên lợi nhuận. Khoảng lợi
nhuận này sinh ra từ các hoạt động huy động vốn và cho vay. Điều này đã cho thấy
rằng, vai trò của khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là vô cùng lớn.
Sự hài lòng của khách hàng sẽ tỷ lệ thuận với chất lượng hoạt động ngân hàng. Vì

7



vậy, mỗi cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cần thể hiện trách nhiệm với
khách hàng của mình một cách cao nhất và trân trọng nhất.
Để thực hiện tốt trách nhiệm này, mỗi cá nhân làm việc trong lĩnh vực ngân
hàng cần phải nêu cao tinh thần trung thực. Luôn xử lý công việc tận tâm, không
mang tâm lý phân biệt đối xử đối với khách hàng của mình. Đặc biệt phải biết giữ an
tồn bảo mật thơng tin của khách hàng đồng thời không để xảy ra hiện tượng đòi hỏi
hối lộ để làm việc.
1.5 Trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với ngân hàng mình làm việc
Đối với khách hàng thì lấy tín làm đầu cịn với ngân hàng mình làm việc thì
phải lấy trung làm đầu. Mỗi nhân viên, khi đã được tuyển dụng vào một ngân hàng
nhất định điều này có nghĩa chúng ta đang đại diện cho uy tín, danh tiếng, hình ảnh,
lợi ích và các giá trị cốt lõi của ngân hàng mà mình làm việc. Điều này cho thấy rằng
trách nhiệm của chúng ta rất lớn.
Đức tính trung thành sẽ là một đức tính vơ cùng quan trọng trong hành vi đảm
bảo trách nhiệm của nhân viên ngân hàng với ngân hàng mình làm việc. Vì chỉ khi
chúng ta trung thành với tổ chức, chúng ta mới có thể bảo vệ tổ chức của mình một
cách tồn tâm. Ở trách nhiệm này, có hai điều vơ cùng quan trọng bắt buộc chúng ta
ln nhớ đó là bảo mật thơng tin và bảo vệ thương hiệu.
Bảo mật thông tin dù đang trong quá trình làm việc hay đã nghỉ việc là nghĩa
vụ của chúng ta đối với ngân hàng. Vì những thơng tin mật sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong q trình làm việc, có thể chúng ta được
tiếp cận với các thông tin này và việc đảm bảo thông tin được bảo mật chỉ dựa vào sự
tin tưởng và trách nhiệm. Vậy nên mỗi nhân viên ngân hàng cần nghiêm túc thực
hiện việc này, đây cũng được coi như thước đo uy tín của bản thân một người làm
việc trong lĩnh vực ngân hàng.

8


Bảo vệ thương hiệu là một việc làm rất quan trọng trong lúc chúng ta làm việc

tại ngân hàng. Vì khi làm việc với ngân hàng là khi khách hàng đang trao niềm tin
cho ngân hàng. Việc ngân hàng đảm bảo niềm tin của khách hàng là thông qua hoạt
động bảo vệ thương hiệu của mình. Vì lí do đó khi mỗi nhân viên khốc lên mình
đồng phục hay bảng tên của ngân hàng mình đang cơng tác là lúc chúng ta đang đại
diện thương hiệu cho Ngân hàng của mình. Hãy hành động thật tinh tế và có trách
nhiệm với những giá trị mà mình đại diện.
1.6 Trách nhiệm đối với bản thân
Khi mỗi chúng ta mang trên mình một trách nhiệm đối với một ai khác là khi
chúng ta đang có trách nhiệm với chính bản thân mình. Ngân hàng là một lĩnh vực
mang bên mình rất nhiều rũi ro và nhạy cảm. Điều này bắt buộc mỗi cá nhân làm việc
trong ngành ngân hàng cần phải để cao tinh thần trách nhiệm với bản thân. Chỉ khi
chúng ta có trách nhiệm với chính mình thì chúng ta mới có thể mang giá trị đến cho
người khác.
Chúng ta cần luôn nâng cao và trao dồi giá trị “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”. Ln
điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp.
Thượng tôn pháp luật, hãy là một nhân viên uy tín với khách hàng, trung thành với
ngân hàng và có trách nhiệm với nền kinh tế.

9


PHẦN 2:

THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

2.1 Thực trạng chung trong xã hội
2.1.1 Thực trạng về đào tạo sinh viên ngân hàng
Theo một nghiên cứu của chuyên trang báo về tài chính, kinh tế Cafebiz. Việt
Nam hiện có hơn 200 trường đại học, học viện và cao đẳng trong số này chiếm 1/3 là
giảng dạy khối ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng và một điều đáng nói là con số

này bao gồm cả những trường khơng hề có thế mạnh đạo tạo vẫn mở rộng giảng dạy
về ngành này. Điều này làm cho số lượng sinh viên ra trường ngày càng tăng nhưng
chất lượng thì không mấy cải thiện.
Ở trường, sinh viên chỉ được dạy những lý thuyết cơ bản, chưa cập nhật với
những thay đổi của nền kinh tế. Nhiều sinh viên ra trường không vững kiến thức,
thiếu kỹ năng mềm, thái độ với nghề chưa được trao dồi. Điều này cũng làm cho
nguồn nhân lực của ngành ngân hàng nói riêng và các ngành thuộc khối kinh tế nói
chung lâm vào tình trạng vừa thừa vừa thiếu.
Thực trạng trên chúng ta có thể thấy sinh viên ra trường khi bàn về đạo đức
ngành nghề còn thiếu rất nhiều, điều này cũng là một thực trạng đáng lo ngại cho thế
hệ sinh viên những năm gần đây. Khi mà nhu cầu của nền kinh tế ngày càng cao, đòi
hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm nhưng sinh viên ra trường đa phần không đáp ứng
được.
2.1.2 Thực trạng về nhân viên ngân hàng
Trước khi bàn về những thông tin về sai phạm, tham nhũng hay lợi ích nhóm
trong lĩnh vực ngân hàng. Chúng ta khơng thể khơng nhìn nhận những mặt tích cực
mà ngành ngân hàng đang cố gắng làm và đã đạt được trong thời gian qua như việc
nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cho khách hàng, luôn nâng cao chất lượng nhân
viên thơng qua việc nâng chuẩn tuyển dụng để có được những nhân viên chất lượng.
Có thể những thay đổi này là nhỏ nhưng đây chính là tín hiệu tốt cho việc thanh lọc

10


nhân sự trong ngành ngân hàng, những sai phạm sẽ chấm dứt khi ngân hàng được vận
hành bởi những cá nhân có tâm và có tầm.
Nói về tiêu cực trong vấn đề nhân sự ngân hàng. Không thể không nhắc đến
tiêu cực trong việc cơ cấu nhân sự không công bằng. Điều này thể hiện ở các vị trí
quan trọng nhưng nhân sự được đề bạt thường là những người thân tín với lãnh đạo
mà kiến thức hoặc kỹ năng nghề thật sự chưa đủ chín mùi để đảm nhận chức vụ. Hiện

tượng này chính là mầm mống của tiêu cực lợi ích nhóm gây thiệt hại rất lớn cho nền
kinh tế.
Trong những năm gần đây, có một hiện tượng đáng báo động là các đại án
trong lĩnh vực ngân hàng liên tục được phát hiện. Những đại án này làm thiệt hại cho
nền kinh tế vô cùng lớn, con số đã được tính bằng đơn vị nghìn tỉ đồng. Đây là một
hồi chuông cảnh tỉnh cho việc thực hiện chuẩn mực đạo đức ngành nghề đối với các
cán bộ ngân hàng. Vì đa phần những vụ án này đều có cùng lí do là cán bộ trong
ngành chỉ quan tâm tới lợi ích cá nhân.

Nguồn: Vietnambiz
Hình 1. Tóm tắt vụ án Phạm Công Danh - GĐ 2

11


Chúng ta có thể thấy, những giá trị đạo đức tưởng chừng như rất đơn giản thế
nhưng khi đi ngược lại với những giá trị ấy sẽ gây ra các hậu quả vô cùng to lớn.
Thực trạng về đạo đức ngành ngân hàng của nước ta phản ánh rằng chúng ta cần thật
sự tâm huyết hơn đối với nghề của mình. Thực hiện nghiêm túc những chuẩn mực
đạo đức cũng như pháp luật đã quy định về nghề ngân hàng.
PHẦN 3:

NHẬN XÉT VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

3.1 Nhận xét
Sau khi đi qua những vấn đề về thực trạng đạo đức nghề ngân hàng ở Việt
Nam, chúng ta có thể thấy vấn đề ở đây cần phải giải quyết đó là chất lượng đào tạo
từ thời còn là sinh viên và thái độ về đạo đức ngành nghề khi làm việc.
Thực trạng về chất lượng đào tạo đã cho chúng ta thấy rằng, chất lượng sinh

viên ngành ngân hàng nói riêng và sinh viên khối ngành kinh tế nói chung đang rất
đáng lo ngại. Vì đạo đức sẽ hình thành từ q trình chúng ta luyện tập cũng như mơi
trường sống và học tập hằng ngày, mà từ khi còn là sinh viên chúng ta không tiếp thu
được những giá trị cốt lỗi này thì khó mà ni dưỡng và phát triển khi đã trưởng
thành và đi làm.
Ngoài tác nhân khách quan kể trên ra thì dường như vấn đề cũng xuất phát từ
chính sinh viên khối ngành kinh tế. Vì thời gian học tập ở trường của các sinh viên
kinh tế thường rất ít so với các sinh viên thuộc ngành khác. Khoảng thời gian rãnh rỗi
cịn lại thay vì dành cho hoạt động tự học và trao dồi thêm kĩ năng và kinh nghiệm đa
phần các bạn đã sữ dụng vào việc khác. Nhưng đáng lo ngại là những công việc mà
các bạn sinh viên thường làm trong khoảng thời gian rãnh rỗi này lại không mang
nhiều ý nghĩa phát triển bản thân mà đa phần là kéo sự phát triển của các bạn đi
xuống nhiều hơn.

12


Đối với thực trạng về những nhân viên hoặc cán bộ đang làm việc trong lĩnh
vực ngân hàng thì đa số đều xuất phát từ việc quá xem trọng lợi ích cá nhân, cố tình
đưa lợi ích cá nhân lên trên những lợi ích khác. Điều này là hồn tồn trái với những
qui định về đạo đức, pháp luật được quy định về ngành ngân hàng. Bên cạnh những
nguyên nhân từ các cá nhân sai phạm cũng không thể không nhắc đến nguyên nhân
do pháp luật hoặc quy định chưa chặt chẽ, tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng luồn lách
để gây ra tiêu cực.
Bên cạnh những mặt tiêu cực trên chúng ta không thể không kể đến những đổi
mới, chuyển mình trong ngành ngân hàng đó là việc các ngân hàng đang ngày càng
nâng chuyển tuyển dụng. Điều này đang giúp thúc đẩy cải tạo lại bộ mặt của ngành
ngân hàng ở Việt Nam qua đó tạo động lực thúc đấy nhiều hơn cho sinh viên nghiêm
túc học hành và trao dồi đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp thật vững vàng và chắc
chắn.

3.2 Giải pháp
3.2.1 Từ mỗi cá nhân
Mọi nguyên nhân sai phạm đều bắt nguồn từ sự lười biếng, tham lam và ích kỷ của
bản thân từ một số bộ phân sinh viên, cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng. Vậy nên giải pháp cốt lõi và tiên quyết nhất là thay đổi chính tư duy cũng
như kiến thức của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng.
Sức người vốn có hạn, khi mà giới hạn về đạo đức, về kiến thức và kĩ năng nghề quá
kém cõi thì đấy là lúc sự sai phạm lên ngồi. Vậy nên mỗi cá nhân dù là đang học tập
hay làm việc trong lĩnh vực ngân hàng đều cần thật sự có trách nhiệm với chính mình
hơn. Chẳng có ai sinh ra đã là một con người hoàn hảo, thế nên tất cả đều cần phải
trải qua sự rèn luyện thật sự tâm huyết và cô gắng mới có thể thay đổi được vấn đề.

13


Tập cho bản thân tinh thần kiên định trước những cám dỗ. Dám nhận lỗi trước mọi
sai phạm, ngày càng nâng cao uy tín, thái độ và kiến thức về nghề. Lan tỏa những giá
trị tốt đẹp đến nhiều người hơn. Sống thật có tâm và có tầm.
Trao dồi khả năng tự học cho bản thân, luôn học hỏi và bổ sung kiến thức để có thể
làm việc tốt hơn. Cập nhật những đổi mới về quy định cũng như phương hướng phát
triển của nền kinh tế. Điều này giúp chúng ta có nhiều kiến thức để tư vấn cho khách
hàng cũng như đóng góp ý kiến phát triển đơn vị mình đang cơng tác.
3.2.2 Từ gia đình và nhà trường
Như từ đầu bài tiểu luận đã nhắc đến, giá trị đạo đức đến từ khi chúng ta còn rất nhỏ.
Vậy nên hãy tập tuân thủ theo quy định, chuẩn mực của đạo đức và pháp luật khi
chung ta còn nhỏ. Góp phần xây dựng một gia đình chuẩn mực, mỗi gia đình sẽ là
những hạt nhân góp phần tạo nên một xã hội mang nhiều giá trị giúp con người phát
triển tốt hơn.
Đối với nhà trường nên xem trọng việc đào tạo kỹ năng cũng như giáo dục thái độ
cho học sinh, sinh viên từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Việc này sẽ hình thành

nên thói quen và tuân thủ theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật sẽ là một khái niệm
bình thường mà ai cũng phải làm.
Chúng ta không thể thay đổi được sự thật đã xảy ra, nhưng chúng ta có thể thay đổi
tư duy. Cái chúng ta đang gặp phải là tư duy sai lệch vậy nên hãy thôi đổi tư duy mọi
vấn đề sẽ được giải quyết.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] C.Mác - Sức sống mùa xuân. Nxb Thanh niên, Hà Nội, 1983, tr.4.
[2] Giáo trình Văn hóa kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
[3] Bộ quy tắc đạo của của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
[4] Bộ quy ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng VPBank
[5] Báo online Cafebiz
[6] Báo online Vietnambiz

15



×