TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
Tiết 11 + 12 - Đọc văn:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG
VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ
( Truyền thuyết)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi gắm
trong câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu – Trọng Thủy.
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết : kết hợp yếu tố lịch sử và
yếu tố tưởng tuợng.
2. Về kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng hóa thân vào nhân vật để kể lại câu chuyện.
- Kĩ năng phân tích truyện dân gian.
3. Về thái độ:Nhận thức được bài học giữ nước , đề cao cảnh giác với thế
lực xâm lược, đặc biệt là trong tình hình đất nước hiện nay cần hội nhập với
thế giới nhưng vẫn phải giữ chủ quyền dân tộc.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên:
1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
+ Tổ chức HS đọc diễn cảm văn bản.
+ Hướng dẫn HS đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm và đặt câu hỏi.
+ Nêu vấn đề cho HS phát hiện và phân tích.
1.2 Phương tiện dạy học:
+ SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10.
+ Sách tham khảo.
2. Học sinh:
+ Chủ động tìm hiểu về tác phẩm từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm
tư liệu về tác phẩm.
+ Đọc kĩ tác phẩm.Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân
tích,tìm hiểu tác phẩm.Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn
học bài.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định lớp- kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Em có cảm nhận như thế nào về nhân vật anh hùng
Đăm Săn?
3. Giới thiệu bài mới: Ca dao cổ Hà Nội có câu:
“ Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục Vương
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
Cổ Loa thành ốc khác thường”.
Trải qua năm tháng thăng trầm của lịch sử vẫn còn đây sừng sững
những dấu tích của một triều đại, của một đoạn sử bi hùng( đền Thượng
Am bà chúa, giếng Ngọc, những đoạn thành ốc) gắn liền với truyền thuyết
mà mỗi người Việt Nam chúng ta đều thuộc: “ Truyền thuyết An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ”.
Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt
.
HĐ 1: Tìm hiểu chung
? Thế nào là thể loại truyền thuyết?
Dựa vào phần tiểu dẫn SGK, nêu những
đặc trưng cơ bản của thể loại?
Cần xem xét truyền thuyết trong môi
trường sinh thành, biến đổi, diễn
xướng...mới thấy hết được giá trị nội dung
và nghệ thuật của nó.
G: giới thiệu đôi nét về vùng đất Cổ Loa
xưa và nay giúp H nắm bắt vào bài.
? Nêu xuất xứ truyền thuyết “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu –Trọng Thủy”.
Đọc
? Xác định bố cục văn bản? nêu nội dung
từng phần ?
Gọi 1H đọc tác phẩm .
Yêu cầu : Tóm tắt văn bản trong khoảng 10
dòng.
I- Tìm hiểu chung:
1. Truyền thuyết:
- Khái niệm: SGK(t17)
- Đặc trưng: là những câu chuyện
trong lịch sử dựng nước, giữ nước của
ông cha ta được khúc xạ qua lời kể
của nhiều thế hệ hình thành những
hình tượng nghệ thuật đặc sắc, mang
màu sắc kỳ ảo mà vẫn thấm đẫm cảm
xúc đời thường
- Giá trị : Phản ánh lịch sử một cách
độc đáo.
2. Tác phẩm :
- Xuất xứ:
+“Truyện An Dương Vương và
Mị Châu –Trọng Thủy”có liên quan
đến quần thể di tích lịch sử ở Cổ Loa-
Đông Anh – Hà Nội .
+ Truyền thuyết “ An Dương
Vương và Mị Châu –Trọng Thủy” có
tới 3 bản kể: (1)Truyện Rùa vàng”
trong Lĩnh Nam chích quái.(2)” Thục
kỉ ADV” trong “thiên nam ngữ lục”,
(3)MC-TT truyền thuyết ở vùng Cổ
Loa
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: từ đầu....xin hòa:
miêu tả quá trình ADV xây thành, chế
nỏ thần để bảo vệ đất nước.
+ Phần 2: còn lại : bi kịch nước
mất , nhà tan và thái độ của dân gian
với từng nhân vật trong truyền thuyết.
- Đọc- tóm tắt văn bản (SGK)
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
? Xác định chủ đề của tác phẩm?
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản
? Quá trình xây thành của Vua An Dương
Vương được kể lại như thế nào?
Thành có hình dáng ntn?
? Nhận xét thái độ của tác giả dân gian đối
với vai trò của An Dương Vương.( Miêu tả
như vậy nhằm ngụ ý gì?)
? Xây thành xong An Dương Vương đã nói
với Rùa vàng? Em có suy nghĩ gì về chi
tiết này?
Nhà vua cảm ơn Rùa vàng song vẫn còn
băn khoăn : “nếu có giặc thì lấy gì mà
chống”. Đây chính là ý thức trách nhiệm
của người cầm đầu đát nước. Bởi lẽ dựng
nước đã khó, giữ nước càng khó khăn hơn,
dựng nước đi liền với giữ nước .Nỏ thần là
hiện thân của lòng yêu nước và tinh thần
đoàn kết chống giặc ngoại xâm
? Quá trình chế nỏ thần của vua được kể
- Chủ đề : qua các sự kiện, nhân vật,
chi tiết có thể xem Truyện An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng Thủy là
một cách giả thích nguyên nhân mất
nước Âu Lạc; qua đó, nhân dân ta
muốn nêu cao bài học lịch sử về tinh
thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí
đúng đắn trong mối quan hệ riêng
-chung, cá nhân và cộng đồng.
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Vua An Dương Vương xây thành,
chế nỏ bảo vệ đất nước.
a. Quá trình xây thành của Vua
An Dương Vương :
- Thành đắp tới đâu lại lở đến đó.
- Lập đàn cầu đảo bách thần, giữ
mình trong sạch.
- Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh
Giang
(Rùa vàng) giúp vua xây thành trong
nửa tháng thì xong.
Thành rộng hơn ngàn trượng, xoáy
như hình trôn ốc nên gọi là loa
thành( Quỷ long thành). Người đời
Đường gọi là Côn Lôn thành.
→ Dựng nước là một việc gian nan,
tác giả dân gian một lòng ngưỡng mộ
và ca ngợi công lao của An Dương
Vương. Nhà vua phải nhờ thần linh
mới xây xong. Sự giúp đỡ của Rùa
vàng là một yếu tố phù trợ nhằm lý
tưởng hóa việc xây thành.
b. Chế nỏ thần giữ nước.
- Rùa vàng tháo vuốt đưa cho nhà vua
làm lẫy nỏ.
- Vua sai Cao Lỗ làm nỏ, lấy vuốt rùa
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
lại như thế nào?
Theo em yếu tố thần kì này nhằm thể hiện
điều gì?
? Qua P1 của truyền thuyết, tác giả dân
gian muốn nêu cao bài học gì?
? Nêu những chi tiết, phân tích để thấy rõ
những nguyên nhân dẫn đến bi kịch mất
nước?
G: giảng mở rộng:
Chi tiết gả con gái cho con trai Triệu Đà,
nhà thơ Tố Hữu cho đó là “Trái tim lầm
chỗ để trên đầu....”
Đúng vậy, nhà vua không phân biệt được
đâu là thù đâu là bạn để cho Trọng Thủy ở
rể chẳng khác nào “nuôi ong tay áo”. Mặt
khác quá tin vào vũ khí để quân giặc tiến
tới sát thành mà vẫn thản nhiên ngồi đánh
cờ, đó là tư tưởng chủ quan khinh địch. Tất
cả những biểu hiện ấy không thể có ở
người cầm đầu đất nước.
? Bi kịch tình yêu được thể hiện qua những
chi tiết nào?
làm lẫy, gọi là nỏ “ Linh quang kim
quy thần cơ”
- Có nỏ thần ADV đã đánh lui được
đội quân xâm lược của Triệu Đà.
-Sự giúp đỡ của sứ Thanh gianglà một
yếu tố thần kì.Yếu tố thần kì này
nhằm:
+Lí tưởng hoá công việc xây thành.
+Sự giúp đỡ của tổ tiên linh thiêng
đối với con cháu trong việc xây dựng
và bảo vệ đất nước
Nêu cao bài học cảnh giác giữ nước,
khẳng định vai trò của An Dương
Vương và thái độ ca ngợi của nhân
dân đối với hành động có ý nghĩa lịch
sử đó.
2. Bi kịch mất nước, bi kịch tình yêu
và thái độ của tác giả dg với từng
nhân vật .
a. Bi kịch “nước mất nhà tan”
-Triệu Đà cầu hôn, vua vô tình gả
con gái là Mỵ Châu cho con trai Triệu
Đà là Trọng Thủy.
- An Dương Vương để Trọng Thủy
ở rể là tạo cơ hội cho kẻ thù hoạt động
gián điệp.
- Mỵ Châu cho Trọng Thủy xem nỏ
thần là tiết nộ bí mật quốc gia vô tình
tiếp tay cho âm mưu của cha con Triệu
Đà có điều kiện thực hiện sớm.
( TĐà xlược: ADV điềm nhiên đánh
cờ cười và nói rằng” Đà không sợ nỏ
thần sao”. Tiếng phán quyết của rùa
vàng “ Kẻ ngồi sau lưng…” ADV tỉnh
ngộ, tuốt kiếm chém MC-> hành động
trừng phạt nghiêm khắc, đích đáng ,vô
cùng đau đớn của nhà vua trong hoàn
cảnh ngặt nghèo, bi đát.
Hai cha con ADV vì chủ quan mất
cảnh giác đẫ trực tiếp làm tiêu vong sự
nghiệp đưa Âu Lạc đến diệt vong. Khi
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
? Qua bi kịch tình yêu MC-TT, tác giả dg
muốn nói điều gì?
? Thái độ của tác giả dân gian được thể
hiện qua các chi tiết nào?(Có những chi tiết
nào là những chi tiết kì ảo ? những chi tiết
đó có vai trò gì trong việc thể hiện chủ đề ?
Những chi tiết kì ảo:
- Cụ già từ phương đông báo tin sứ giả
Giang Thanh giúp nhà vua xây thành.
- Nỏ thần bắn một phát chết vạn quân.
- Máu Mị Châu chảy xuống biển, trai sò ăn
vào đều biến thành ngọc.
- ADV không chết mà được Rùa Vàng
đưa về biển.
? Qua các chi tiết đó tác giả dân gian đã thể
hiện thái độ với từng nhân vật trong truyền
thuyết như thế nào?
? Em có nhận xét gì về kết thúc của truyền
thuyết?
MC cho TT xem nỏ thần được đánh giá
ntn?
tỉnh ngộ thì đã quá muộn. Bài học đau
xót, đắt giá cho lịch sử dân tộc
b. Bi kịch tình yêu :
- Giữa Mị châu và trọng Thủy có
một tình yêu thực sự.
- Mị Châu quá tin yêu chồng đã đắc
tội với non sông, cho chồng xem bí
mật quốc gia.
- Trong Thủy với danh nghĩa con rể
nhưng là gián điệp cho cha. Trọng
Thủy yêu Mị Châu nhưng vẫn không
quên nhiệm vụ mà cha giao phó.
Trọng Thủy vừa muốn có vợ vừa
muốn hoàn thành trọng trách. Trọng
Thủy không thể làm vẹn được cả hai
việc.
Không được đặt tình cảm cá nhân
lên trên vận mệnh đất nước, tách mình
khỏi những mối quan tâm chung. Tình
yêu không thể dung hòa với âm mưu
xâm lược.
c- Thái độ của tác giả dân gian với
từng nhân vật trong truyền thuyết:
* An Dương Vương:
Hành động rút gươm chém Mị Châu
là hành động quyết liệt, dứt khoát của
ADV. Giữa tình nhà và nghĩa nước,
ADV đã biết đặt cái chung trên cái
riêng. Vì vậy trong lòng nhân dân,
ADV trở thành bất tử.Cầm sừng tê bẩy
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
G : lý giải trong truyền thuyết kết thúc
thường các nhân vật chính là chết nhưng
dân gian không để cho họ chết mà nên
thường có những chi tiết kì ảo
G : cho H thảo luận về nhân vật Trọng
Thủy. Có nhiều ý kiến khác nhau về nhân
vật này, em hãy nêu suy nghĩ của bản thân
về nhân vật TT, thái độ của dg đối với
nhân vật này?
- Trọng Thuỷ là kẻ gián điệp. Ngay cả việc
yêu Mị Châu cũng chỉ là giả dối.
- Giữa Mị Châu và Trọng Thuỷ có một tình
yêu chung thủy và hình ảnh ngọc trai,
giếng nước là chứng nhân cho mong muốn
hoá giả tội lỗicủa y- ý kiến của em ?
* Củng cố
? Qua truyền thuyết , rút ra ý nghĩa?
Trao đổi về bài tập 2(43)
Nói về đạo lý tình nghĩa cha con.
* Dặn dò:
- Nắm chắc hai nội dung của truyền
thuyết .
- Làm bài tập 3, 4 sách bài tập ngữ văn.
- Chuẩn bị bài: lập dàn ý bài văn tự sự.
tấc rẽ sang về thuỷ phủ, bước vào thế
giới vĩnh cửu của thần linh
* Mị Châu:-> ý 1:MC nặng tình cảm
vợ chồng mà bỏ qua trách nhiệm ,
nghĩa vụ đối với đất nước.
- > ý 2:Làm theo ý chồng ,
hợp đạo lí.
+) ý 1 đúng: Vô tình tiết lộ làm mất tài
sản quý, bí mật quốc gia.Tội chém đầu
là phải, không oan ức gì.Tình cảm vợ
chồng gắn bó như 1 nhưng không thể
vượt lên tình đất nước.Lông ngỗng rắc
đường nhưng TT cũng không cứu
được MC. Đây là chút an ủi cho MC.
Nàng là người con gái ngây thơ, trong
trắng, mắc tội với non sông.Tượng
trưng cho sự minh oan đầy bao dung
của nhân dan đối với MC
+ ý 2Mị Châu đã bị lừa dối. Nàng
không chủ ý hại vua cha, hại đất nước.
Nàng là nạn nhân của chiến tranh xâm
lược.
- Chi tiết “ ngọc trai, giếng nước”
không phải là hình ảnh thể hiện tình
yêu chung thủy mà là sự hóa giải mối
oan tình của nàng mà dân gian muốn
thể hiện .
* Trọng Thủy:
Việc Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần
là người trực tiếp gây ra cái chết của
hai cha con ADV là một điều đáng
trách. Tuy nhiên, tình yêu mà Trọng
Thủy dành cho Mị Châu cũng là chân
thật và sâu nặng. Chính vì vậy, đối với
nhân vật này, người đời thấy vừa đáng
thương vừa đáng giận.
3. Tổng kết
- Nội dung: truyện ADV ...cho đến tận
ngày nay vẫn còn nguyên giá trị,
chiếm được cảm tình của người đọc.
Người ta đọc truyện để hiểu được lịch
sử,để rút ra những bài học:
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác không
chủ quan trong bất kì hoàn cảnh nào.
Đặc biệt phải biết phân biệt rõ bạn
thùvà không được ỷ lại vào vũ khí.
+ Phải đặt quyền lợi dân tộc lên trên
quyền lợi cá nhân và gia đình, kể cả
trong vấn đề tình yêu, hôn nhân.
- Nghệ thuật: yếu tố lịch sử kết hợp
với yếu tố kì ảo.
III. Luyện tập:
Làm bài tập 1,2,3(43)
4. Củng cố: Phân biệt yếu tố LS và yếu tố thần kì trong truyền thuyết?
- Yếu tố LS: ADV xây thành chế nỏ, chiến thắng Triệu Đà, mắc mưu,
chủ quan nên
thua giặc, mất nước, giết con …
- Yếu tố thần kì: Sứ Thanh Giang giúp vua xây thành chế nỏ, Kim
Quy thét lớn thức tỉnh nhà vua, sự hóa thân của Mỵ Châu nhằm giải thích nguyên
nhân mất nước, người Âu Lạc K/đ: Nước Âu Lạc bị mất không phải vì kém cỏi tài
năng mà là vì kẻ thù dùng thủ đoạn hèn hạ, đê tiện. Sử dụng yếu tố thần kì để nhằm
tôn vinh vị vua anh hùng, đất nước anh hùng.
5. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: Lập dàn ý cho bài văn tự sự
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
Tiết 13 - Làm văn: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
- Biết cách lập dàn ý một bài văn tự sự (kể lại một câu chuyện) tương tự một
truyện ngắn, yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý.
2. Về kĩ năng:
- Xây dựng được dàn ý cho một bài văn tự sự theo các phần: mở bài, thân
bài, kết bài.
- Vận dụng được các kiến thức đã học về văn tự sự và cốn sống của bản thân
để xây dựng dàn ý.
3. Vế thái độ: Nâng cao nhận thức và ý nghĩa tầm quan trọng của việc lập
dàn ý trước khi viết bài văn tự sự nói riêng, bài văn khác nói chung.
B.CHUẨN BỊ BÀI HỌC :
1. Giáo viên:
1.1 Dự kiến biện pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận bài học:
+ Tổ chức HS trả lời các câu hỏi trong ví dụ SGK.
+ Nêu vấn đề cho HS phát hiện và phân tích.
1.2 Phương tiện dạy học:
+ SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10.
+ Sách tham khảo.
2. Học sinh:
+ Chủ động tìm hiểu bài học từ các nguồn thông tin khác nhau. Tìm thêm tư
liệu có liên quan.
+ Phân tích bài học theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài.
C.HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
1. Ổn định lớp: VS, SS, ĐP.
2. Kiểm tra bài cũ:
KT 15’ Đề: Phân tích những nguyên nhân gây ra cảnh nước mất nhà
tan trong Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy? Bài
học lịch sử?
1. Đáp án:
* Yêu cầu nội dung
Đảm bảo các ý sau:
- Mất cảnh giác, ỷ lại vào sức mạnh của nỏ thần.
- Chủ quan khinh địch, giặc đến sát chân thành mà An Dương Vương vẫn
điềm nhiên đánh cờ.
- An Dương Vương tự mãn đánh mất mình không giữ được trọng trách với
nước.
- Không sáng suốt trong mối quan hệ riêng –chung, nước- nhà.
- Mị Châu quá ngây thơ, tin người, thiếu ý thức công dân.
- Bài học lịch sử:
+ Không chủ quan khinh địch
+ Sáng suốt trong quan hệ riêng –chung.
+ Bài học dành cho người đứng đầu đất nước.
* Yêu cầu hình thức
- Đảm bảo đầy đủ ý.
- Văn mạch lạc, chặt chẽ, sáng rõ.
2. Biểu điểm:
- Điểm 8-10: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, nắm được bài và thể hiện
được suy nghĩ bản thân.
- Điểm 5-6: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu về nội dung, còn mắc vài lỗi chính tả
và diễn đạt.
- Điểm 3-4: Chì nêu vài ý sơ sài, còn mắc lỗi chính tả và diễn đạt.
- Điểm 0-2: không viết được gì, lạc đề hoặc viết qua loa chiếu lệ.
3. Giới thiệu bài mới: Phần thuật lại cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
trong sử thi Đăm Săn chính là kể lại câu chuyện mà ta đã đọc hoặc là nghe kể lại.
Khi kể lại chúng ta cần phải suy nghĩ xem trình tự của nó ntn và ý nào cần trình bày
trước ý nào trình bày sau để thành một dàn ý hoàn chỉnh…đó là việc lập dàn ý cho
bài văn nghị luận.
Hoạt
động của
GV & HS
Nội dung cần đạt
Hoạt
động 1:
Hướng dẫn
I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
1. Quá trình suy nghĩ, chuẩn bị sáng tác truyện ngắn “
Rừng xà nu”:
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
tìm hiểu
phần I SGK/
44 – 45.
Thao tác 1:
- GV gọi HS
đọc phần
đoạn trích
trong SGK.
- GV dẫn
dắt: Đây là
đoạn văn của
Nguyên
Ngọc kể lại
quá trình
sáng tác 1
tác phẩm nổi
tiếng của
mình “ Rừng
xà nu”
- GV hỏi:
Trong phần
trích trên
Nguyên
Ngọc kể về
điều gì?
→ HS phát
biểu ý kiến,
GV nhận xét
và chốt ý.
Thao tác 2:
GV nêu vấn
đề, qua lời
kể của nhà
văn, chúng ta
học tập được
điều gì trong
quá trình
hình thành ý
- Xác định đề tài: Cuộc đời và số phận của anh Đề.
- Đặt tên nhân vật cho có không khí của rừng núi Tây
Nguyên.
- Dự kiến cốt truyện: Bắt đầu bằng khu rừng xà nu và kết
thúc bằng cảnh rừng xà nu.
- Hư cấu các nhân vật; các mối quan hệ giữa các nhân vật,
diễn biến các sự kiện, chi tiết.
- Xây dựng cách tình huống điển hình “ mỗi nhân vật có
một nỗi đau riêng, bức bách dữ dội”.
- Xây dựng các chi tiết điển hình( đứa con bị đánh chết,
Mai gục xuống ngay trước mặt Tnú).
- Cách sắp xếp thời gian trong truyện.
2. Kết luận: Để viết tốt một văn bản tự sự cần:
- Hình thành ý tưởng ( viết về ai? Viết về chuyện gì?)
- Suy nghĩ, tưởng tượng các nhân vật khác trong mối qua
hệ với nhân vật chính, các chi tiết, sự việc chính.
- Đặt tên cho nhân vật chính.
- Hình dung cốt truyện.
II. Lập dàn ý:
1.Lập dàn ý cho 2 đề:
Bố cục Đề 1 Đề 2
Nhan
đề
- Hậu thân chị Dậu.
- Sau đêm tắt đèn.
- Gặp chị Dậu phá
kho thóc của Nhật.
- Hậu thân chị Dậu.
- Người đậy nắp hầm
bem.
- Chị Dậu trong vùng bị
địch chiếm.
Mở bài
- Sau khi chạy khỏi
nhà cụ cố, chị Dậu
gặp cán bộ cách
mạng và được giác
ngộ.
- Cuộc kháng chiến chống
Pháp bùng nổ, làng Đông
Xá bịgiặc chiếm nhưng
hàng đêm vẫn có những
chiến sĩcán bộ hoạt động
bí mật, chị Dậu được giác
ngộ.
- Cuộc khởi nghĩa
CMT8/1945 nổ ra,
chị Dậu về làng.
- Quân Pháp càn quét,
truy lùng cán bộ.
- Không khí trong làng
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)
TỔ NGỮ VĂN – TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
tưởng và dự
kiến cốt
truyện để
chuẩn bị lập
dàn ý cho
bài văn tự
sự?
→ HS suy
ngĩ, liên hệ
bản thân, GV
nhận xét và
chốt ý.
Hoạt động
2: Hướng
dẫn tìm hiểu
phần II SGK.
Thao tác 1:
GV chia lớp
làm 2 nhóm
thảo luận
trong 5 phút
rồi trình bày
các vấn đề
sau:
+ Đặt nhan
đề cho
truyện.
+ Lập dàn ý
3 phần.
→ HS thảo
luận trả lời,
GV nhận xét
và chốt ý
bằng bảng
phụ chuẩn bị
sẵn.
Thân
bài
- Khí thế cách mạng
sôi sục, chị Dậu
hăng hái dẫn đoàn
biểu tình lên huyện
cướp chính quyền,
phá kho thóc của
Nhật.
căng thẳng.
- Chị Dậu vẫn bình tĩnh
hướng dẫn cán bộ xuống
hầm bí mật.
Kết bài
- Chị Dậu gặp và trò
chuyện với Nguyễn
Tuân.
- Chị dậu gặp và trò
chuyện với Cái Tý.
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự:
- Trước khi lập dàn ý cần suy nghĩ:
+ Đề tài.
+ Chủ đề.
+ Nhan đề truyện.
+ Những nét chính của truyện ( nhân vật, diễn biến truyện)
- Lập dàn ý 3 phần.
+ Mở bài: Giới thiệu câu truyện.
+ Thân bài: Triển khai các chi tiết ( thời gian, không gian,
đỉnh điểm cao trào…)
+ Kết bài: Kết thúc câu truyện ( số phận nhân vật, mở
cảnh thiên nhiên, một lời bình…)
III. Ghi nhớ: SGK/ 46.
IV. Luyện tập
- Đề tài: 1 học sinh vốn có bản chất tốt, nhất thời phạm lỗi
lầm sau đó tỉnh ngộ.
- Chủ đề: Nổ lực khắc phục sai lầm và chiến thắng bản thân
của học sinh.
THIẾT KẾ BÀI DẠY 10 ( 2010 – 2011)