Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC DŨNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC DŨNG

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG
CỔ PHẦN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

Chun ngành: Tài Chính Cơng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp” là cơng trình nghiên
cứu do tơi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn, hỗ trợ
từ PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Quốc Dũng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Hùng, người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho tơi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường và tạo điều
kiện để tơi hồn thành chương trình khóa học.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các học viên lớp Cao học TCC-K27 Đồng
Tháp, các bạn đã chia sẻ nhiều kiến thức và tài liệu trong suốt q trình học tập và
ln cùng tơi vượt qua trong những lúc khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Thuế, Phòng Đăng ký Kinh doanh –
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trường Cao Đẳng Cộng Đồng, các Phòng thuộc Cục Thuế,
các Chi cục Thuế, các Doanh nghiệp đã tạo điều kiện và hỗ trợ tơi trong suốt q
trình thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp đã
chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin chúc tất cả Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa sau Đại học
Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, quý Thầy cô, Lãnh đạo Cục
Thuế và các bạn học viên thật nhiều sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 9 năm 2019
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Quốc Dũng


MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
TÓM TẮT
ASBTRACT
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 4
5. Bố cục của đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................................. 6

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN .................................................. 6
1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân ............................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân ...................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của thuế Thu nhập cá nhân ................................................................... 7
1.2. Quản lý thuế TNCN ............................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN ......................................................................... 9
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN ...................................................................... 10
1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN ......................................................................... 11
1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần ................................................... 12
1.4. Thất thu thuế TNCN........................................................................................... 14


1.4.1. Khái niệm thất thu thuế TNCN ....................................................................... 14
1.4.2. Nguyên nhân thất thu thuế TNCN .................................................................. 15
1.4.3. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân ..................................................................... 17
1.5. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 20
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................................................... 25
2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp ............................................................................. 25
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp .................................. 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp ..................................................... 25
2.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Đồng tháp ............................................................... 26
2.2.1. Sự ra đời và phát triển ..................................................................................... 26
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ............................................... 29
2.2.3. Thực trạng công chức tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp...................................... 30
2.2.4. Về thành tích trong 05 năm từ 2014 đến 2018 Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp..... 31
2.2.5. Kết quả thu vào NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ 2014 đến 2018..... 32

2.3. Thực trạng quản lý thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2018 ......................... 35
2.3.1. Nguyên tắc, cách thức chuyển nhượng cổ phần.............................................. 35
2.3.1.1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần ............................................................ 35
2.3.1.2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần ........................................ 36
2.3.1.3. Cách thức chuyển nhượng cổ phần .............................................................. 37
2.3.1.4. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần .................................................................. 38
2.3.1.5. Nộp thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần ................................... 38
2.3.2. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế ........................................................... 38
2.3.2.1. Phân cấp quản lý người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp................... 38
2.3.2.2. Về quy mô DN ............................................................................................. 40
2.3.2.3. Về loại hình DN ........................................................................................... 41


2.3.3. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng
cổ phần từ năm 2014 đến 2018 tại cục tỉnh Đồng Tháp ........................................... 41
2.4. Đánh giá chung về những thành quả và hạn chế trong quản lý thu thuế TNCN
từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần ............................................... 46
2.4.1. Những thành quả ............................................................................................. 46
2.4.2. Kết quả thực hiện từ năm 2017 đến năm 2018 ............................................... 49
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá
nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại Cục Thuế tỉnh Đồng
Tháp ........................................................................................................................ 52
2.5.1. Những hạn chế ................................................................................................ 52
2.5.2. Những nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 53
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ................................................................. 57
3.1. Định hướng quản lý thuế và thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Đồng

Tháp đến năm 2025 ................................................................................................... 57
3.2. Giải pháp góp phần chống thất thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng cổ phần trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...................................... 58
3.3. Một số khuyến nghị đối với cấp trên ................................................................. 60
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 62
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

NSNN

Ngân sách nhà nước

CP
DN

Cổ phần
Doanh nghiệp (Cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, ...)

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

NNT

Người nộp thuế

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

QTT

Quyết toán thuế


DANH MỤC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1: Sơ đồ Quy trình kiểm sốt thuế TNCN

19

Hình 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng


30

Tháp


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng số liệu
Bảng 1.1. Danh hiệu thi đua 2014 – 2018
Bảng 2.2. Hình thức khen thưởng 2014 – 2018
Bảng 2.3. Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp từ
2014 đến 2018
Bảng 2.4. Số lượng đơn vị, doanh nghiệp trên toàn tỉnh Đồng
Tháp
Bảng 2.5. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô
lao động
Bảng 2.6. Tỷ lệ DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo quy mô
vốn

Trang
31-32
32
33

39

40

40-41


Bảng 2.7. Bảng tổng hợp báo cáo quyết toán nộp NSNN từ
năm 2014 đến năm 2018 từ nguồn thuế TNCN trên địa bàn

42-45

tỉnh Đồng Tháp
Bảng 2.8. Kết quả thu thuế TNCN từ thu nhập chuyển nhượng
vốn góp, chuyển nhượng cổ phần từ năm 2014 đến 2018
Bảng 2.9. Cơng tác tun truyền phổ biến chính sách Thuế
TNCN đến NNT từ năm 2017 đến 2018
Bảng 2.10. Danh sách NNT có chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần năm 2017 – 2018

45

46-47

49-52


TĨM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn góp và chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất giải pháp khắc phục
tình trạng mất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ
phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
Nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu "Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần" là một phần của quản lý thuế TNCN,
áp dụng kiểm soát doanh thu thuế thu nhập cá nhân từ các tổ chức và cá nhân do
Cục Thuế ở tỉnh Đồng Tháp quản lý. Qua đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng

cường kiểm sốt và ngăn ngừa thất thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: Ngân sách nhà nước; Quản lý thuế; Thuế thu nhập cá nhân; Thất
thu thuế, chuyển nhượng vốn góp./.


ASBTRACT
The objective of this research is to analyze the current situation of PIT
management from transfer of contributed capital and transfer of shares in Dong
Thap province to find out the limitations and causes of limitations. Propose
solutions to overcome the situation of loss of personal income tax from transferring
contributed capital, transferring shares in Dong Thap province in the coming time.
The research focuses on the research "Personal income tax management from
capital transfer, share transfer" is part of PIT management, applying control of
personal income tax revenue from organizations and individuals managed by the
Tax Department in Dong Thap Province. Thereby proposing solutions that
contribute to strengthening the control and prevention of personal income tax loss in
Dong Thap Province.
Keywords: State budget; Tax Administration; Personal income tax; Loss of
tax, transferring contributed capital./.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Do đó, thuế ln gắn liền với quyền lực của Nhà nước, là
khoản đóng góp bắt buộc theo luật định khơng hồn lại trực tiếp đối với người nộp
thuế. Trong tổng nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỷ trọng rất
lớn, là cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp

bộ máy nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Nói cách khác, thuế
vừa là nguồn thu chủ yếu, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng từ năm 2009 và đang ngày càng trở
thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước chính vì vậy việc quản lý thu
thuế Thu nhập cá nhân là một trong những giải pháp tối ưu nhằm góp phần cân đối
thu chi cho ngân sách. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển nhiều ngành nghề
mới xuất hiện với đa dạng cơ hội tìm việc làm. Nhờ đó, thu nhập bình qn đầu
người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan
trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thời gian qua, công tác quản lý thuế tại tỉnh Đồng Tháp đã đạt được những
thành tựu đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương, tăng thu cho
ngân sách của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người nộp thuế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước
nhằm hội nhập với sự phát triển chung của thế giới, đối tượng người nộp thuế cũng
ngày càng đa dạng về số lượng, ngành nghề kinh doanh lẫn loại hình hoạt động
song song với đó là các hình thức khai man, trốn thuế cũng ngày càng phức tạp, tinh
vi hơn trong đó có việc việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ
phần của các doanh nghiệp, cơng ty có thay đổi thông tin chủ sở hữu.
Mặt khác, hiện nay việc phối hợp giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh
doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ yếu căn cứ theo các quy định của pháp luật,
thông tin trao đổi giữa cơ quan thuế và Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch
và Đầu tư còn nhiều hạn chế. Tất cả các thủ tục, hồ sơ được doanh nghiệp, công ty


2

thực hiện và cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nên
việc quản lý thuế TNCN đối với việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển
nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, cơng ty có thay đổi thơng tin chủ sở hữu
thời gian qua cịn nhiều hạn chế. Trong q trình xử lý các giao dịch thay đổi thông

tin đăng ký thuế truyền từ Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư, là
một cán bộ thuế được phân công phụ trách bộ phận Đăng ký thuế xử lý việc thay
đổi thông tin của người nộp thuế nhận thấy các giao dịch nghi vấn có liên quan đến
việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh
nghiệp, cơng ty có thay đổi thơng tin chủ sở hữu.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty nói chung và cơng ty cổ
phần nói riêng nói riêng là hoạt động mua bán, đầu tư kiếm lời. Còn dưới góc độ
pháp lý, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty là một loại giao
dịch dân sự, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy
định chung khác. Tuy nhiên, pháp luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành còn chưa
quy định rõ bản chất của “thế nào là vốn góp”, “phần vốn góp”, “hành vi chuyển
nhượng vốn góp”, cũng như việc quản lý của nhà nước về việc chuyển nhượng phần
vốn góp trong công ty là điều hết sức cần thiết.
Trước thực trạng nêu trên, tác giả mong muốn tìm ra giải pháp quản lý chặt
chẽ tính tuân thủ của các DN hoạt động trong việc mua, bán, chuyển nhượng vốn
góp, chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp, cơng ty có thay đổi thông tin
chủ sở hữu nhằm chống thất thu thuế TNCN. Do vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý
thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh
Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp để tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân dẫn hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục
tình trạng thất thu thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần
tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.


3

Để thực hiện mục tiêu trên các nội dung cần giải quyết là:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về quản lý thuế, thất thu thuế TNCN.
Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp do quản lý Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
quản lý từ năm 2014 đến năm 2018.
- Đề xuất công tác quản lý thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp thời gian tới.
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá công tác quản lý thuế TNCN từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
2.1.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả dùng phương pháp “Thống kê mô tả”, phương pháp chuyên gia để
đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian từ năm 2014 - 2018, từ đó tìm ra
những nguyên nhân gây thất thu về thuế TNCN.
Từ những phân tích và đánh giá nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
dẫn đến hạn chế, từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm chống thất thu thuế
TNCN trong lĩnh vực chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh
Đồng Tháp trong thời gian tới.
3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác giả sử dụng số liệu thứ cấp và được
khai thác từ các nguồn dữ liệu sau:


4


- Nghiên cứu trực tiếp các văn bản pháp quy quy định về thuế TNCN, các
báo cáo của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp và các tài liệu liên quan đến thuế TNCN trên
các báo, tạp chí thuế, các giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo về thuế và thuế
TNCN...
- Hệ thống thông tin về người nộp thuế và cơ sở dữ liệu do cơ quan Thuế
quản lý như: TMS (Hệ thống quản lý thuế tập trung); TPR (Hệ thống hổ trợ phân
tích rủi ro doanh nghiệp); BCTC (Hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính của
doanh nghiệp).
- Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện cơng tác thu ngân sách nhà nước
của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2014 - 2018.
- Các báo cáo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng
Tháp
- Tham khảo ý kiến các Lãnh đạo trong cơ quan Thuế.
- Các tài liệu khác có liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài thêm bằng chứng thực nghiệm về quản lý và
chống thất thu thuế TNCN từ việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần.
- Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý thuế và người
đọc có nhu cầu.
- Là cơ sở quan trọng cho cục thuế tỉnh Đồng tháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế, chống thất thu thuế TNCN nói chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phần nói riêng.
- Giúp các nhà làm luật có căn cứ hồn thiện chính sách thuế TNCN nói
chung và thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần nói riêng,
khắc phục tình trạng lẫn tránh, trốn thuế.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:



5

- Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây liên
quan đến đề tài.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng cổ phần tại tỉnh Đồng Tháp.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂYCÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu trên thế giới và có lịch sử hàng trăm
năm. Năm 1799, thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở Anh dưới hình thức thu
tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính
thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN được nhanh chóng lan truyền
sang các nước phát triển khác như: Nhật (năm 1887), Ðức (năm 1899), Mỹ (năm
1913), Pháp (năm 1914)… Đến nay, đã có hơn 180 nước trên thế giới áp dụng thuế
TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của nhiều nước. Vì vậy, bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động
theo cơ chế thị trường đều xem thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Ở Việt Nam, thuế TNCN được ban hành trên cơ sở thống nhất ba sắc thuế
điều tiết về thu nhập của cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào hộ gia đình, cá

nhân kinh doanh) sẽ góp phần tăng cường cơng tác kiểm sốt, phân phối thu nhập
và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế - xã hội. Luật thuế TNCN được ban hành và chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đã đánh dấu bước phát triển quan trọng của sự
hợp nhất ba sắc thuế về thu nhập của cá nhân.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các
cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm, từng tháng hoặc từng
lần phát sinh, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa ĐTNT theo luật và
đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả
năng chuyển giao gánh nặng thuế khố sang cho các đối tượng khác tại thời điểm
đánh thuế.


7

1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có những đặc điểm sau:
- Một là, thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của NNT,
NNT đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho
người khác.
- Hai là, thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích cụ thể của NNT và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc
điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
- Ba là, thuế TNCN là loại thuế ln gắn liền với chính sách xã hội của mỗi
quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn ln hướng tới một hệ thống chính sách
thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế TNCN có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân
của NNT bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước
khi tính thuế.
- Bốn là, thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do
thuế TNCN được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ

vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên
sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
- Năm là, thuế TNCN khơng bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN
khơng cấu thành trong giá bán (giá thanh tốn) hàng hóa, dịch vụ nên nó khơng tạo
ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.1.3. Vai trị của thuế Thu nhập cá nhân
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, thuế TNCN có vai trị quan trọng sau:
- Thứ nhất, thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn
định cho NSNN.
Thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN cao,
nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ
co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu
nhập của các tầng lớp dân cư cũng khơng ngừng tăng lên, nếu có chính sách động
viên hợp lý, ổn định thì khơng cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn thu được một


8

mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo ra môi trường
phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu
nhập ngày càng cao, từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho NSNN. Tỷ
trọng thuế TNCN trong tổng số thu ngân sách tại các nước khá cao, đặc biệt là tại
các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức…, chiếm khoảng 30 – 40%. Tại
Việt Nam, tỷ trọng này hiện nay (bao gồm cả ba sắc thuế về cá nhân nêu trên) khá
thấp khoảng 4,1%.
- Thứ hai, thuế TNCN là cơng cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm
bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có
thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc dù về

quan điểm hồn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế có
tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế chưa có
quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một chính sách xã hội. Sự
cơng bằng được biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều tiết về thuế tăng
dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều. Chính sách xã hội thể hiện
thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ trước khi tính thuế.
- Thứ ba, thuế TNCN là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều
tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu NSNN, thực hiện
công bằng xã hội, mà cịn là một trong những cơng cụ quan trọng của Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ miễn
giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
Thuế TNCN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa
vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các ngun tắc “lợi ích”,
“cơng bằng” và “khả năng nộp thuế”.
- Thứ tư, thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.


9

Thơng qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, khơng hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính
phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
1.2. Quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước đối với q trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân để
thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu

nhà nước đặt ra.
Trên góc độ vi mô, quản lý thuế TNCN là hoạt động tổ chức, điều hành và giám
sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu
nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt cơng tác quản lý thuế thu nhập nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ
phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách
nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được
chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư.


10

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này.
Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung
và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của
chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo
thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”.
Ở các nước phát triển, thu nhập trung bình của người dân cao nên thuế thu

nhập cá nhân đã trở nên vô cùng quen thuộc. Do là thuế trực thu nên tác động của
thuế thu nhập cá nhân mang tính trực tiếp, đối tượng chịu thuế có thể cảm nhận
được ngay. Họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ
đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình. Chính vì
vậy, họ sẽ có ý thức rõ ràng hơn về tính pháp chế của chính sách thuế, từ đó nâng
cao ý thức chấp hành chính sách này. Cịn ở các nước đang phát triển, do thu nhập
dân cư còn thấp nên thuế thu nhập cá nhân là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều
người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng có cảm nhận ít hơn về tác động của
thuế, thậm chí khơng biết gì đến thuế vì chủ yếu là thuế gián thu. Người dân mua
hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý thức về nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước nhìn chung là thấp hơn.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế. Các
vai trò của thuế thu nhập cá nhân như đã nêu. Tuy nhiên việc phát huy những vai trị
đó khơng thể tự nó đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thơng qua
những nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu nơm na là loại thuế được thu dựa trên thu
nhập nhận được từ nhiều nguồn khác nhau (phải là các loại thu nhập chịu thuế theo
quy định pháp luật) của cá nhân và cũng là một trong những loại thuế quan trọng
trong hệ thống thuế của nhà nước ta. Thuế thu nhập cá nhân được xây dựng dựa trên
ba nguyên tắc:


11

+ Lợi ích
+ Cơng bằng
+ Khả năng nộp thuế
Trong đó:
Ngun tắc “lợi ích” vì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả

phát triển của đất nước về thể chế luật pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh
trật tự,… đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã
hội thông qua việc nộp thuế.
Nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” được thể hiện ở chỗ: người có
thu nhập cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng
có hồn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, người có thu nhập thấp thì chưa
phải nộp thuế.
Theo đó, mặc dù cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau nhưng trên thực tế
khơng phải tồn bộ thu nhập phát sinh đều là đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế
thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.
Mọi hệ thống thu nhập dù đánh trên từng loại thu nhập hay tổng thu nhập nói chung
đều tính thuế trên thu nhập rịng để phản ánh đúng đắn khả năng kinh tế của người
nộp thuế. Vì thế, thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên cơ sở các khoản thu
nhập nhận được sau khi trừ đi một số khoản chi phí của người nộp thuế. Bên cạnh
đó, việc đánh thuế thu nhập cá nhân cịn được thực hiện theo phương pháp lũy tiến,
tức là theo mức thuế thu nhập tăng dần lên. Thuế suất lũy tiến được coi là phương
pháp hiệu quả nhất để đánh thuế theo “khả năng nộp thuế” của từng cá nhân.
1.2.3. Nội dung quản lý thuế TNCN
Thuế TNCN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Do vậy, nội dung quản lý
thuế TNCN phải tuân thủ Luật Quản lý thuế.
Theo Luật Quản lý thuế nội dung quản lý thuế bao gồm những nội dung được pháp
luật quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất
Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 và Nghị
định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:


12

1. Khai thuế, tính thuế.
2. Ấn định thuế.

3. Nộp thuế.
4. Ủy nhiệm thu thuế.
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế.
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Như vậy, nội dung quản lý thuế là trách nhiệm công việc của các cơ quan
thuế và của các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế. Khai thuế là trách nhiệm
của đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế nhưng nếu trong một thời gian nhất định, đối
tượng có nghĩa vụ nộp thuế khơng hồn thành việc khai thuế thì cơ quan thuế có
quyền ấn định thuế. Vậy nên các nội dung quản lý thuế có quan hệ mật thiết với
nhau, nội dung quản lý thuế này là tiền đề là kết quả cho các nội dung khác.
1.3. Nội dung cơ bản của chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phần:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
1.3.1. Người nộp thuế:
Người nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập chuyển nhượng vốn là cá nhân
cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân
khơng cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn tính theo từng lần phát
sinh.
1.3.2. Phương pháp tính thuế
1.3.2.1. Đối với cá nhân cư trú:


13


Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

×

Thuế suất

- Đối với chuyển nhượng phần vốn góp
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp
có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác
định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng
vốn, rút vốn.
Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế tốn bằng đồng ngoại tệ, cá
nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của
phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp
bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm chuyển nhượng.
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng là số tiền cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn.
+ Giá mua là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

+ Chi phí hợp lý liên quan là các chi phí pháp lý phục vụ việc chuyển
nhượng, khoản phí, lệ phí nộp ngân sách, các khoản phí khác có liên quan trực
tiếp. Các khoản này phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
Thuế suất TNCN đối với chuyển nhượng phần vốn góp là 20%.
- Đối với chuyển nhượng cổ phần
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: thời điểm mà hợp đồng chuyển
nhượng có hiệu lực.
Thu nhập tính thuế = Giá bán – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan
Trong đó:


×