Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

ÔN TẬP MÔN HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.57 KB, 17 trang )

LUẬT HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI
I. NHẬN ĐỊNH
1. Quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của Hội đồng Bảo hiến Cộng hòa Pháp giống với Tòa
án Hiến pháp Cộng hịa Liên bang Đức.
Nhận định sai. Vì quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của Hội đồng Bảo hiến Pháp khơng giống với
Tịa án Hiến pháp Đức.

Quyền khởi kiện giám sát Hiến pháp lên HĐBH của Pháp ban đầu chỉ thuộc về Tổng Thống sau này dần được
tư pháp hóa mở rộng cho cơng dân CH Pháp cũng được quyền này.

Còn ở Đức, quyền này được trao rộng rãi cho các bên tranh chấp trong vụ án cụ thể, một nhóm chủ thể nhất
định theo quy định pháp luật (TT, TTg, nhóm Thượng NS, nhóm Hạ NS nhất định) và từng cá nhân công dân. Về
thủ tục giám sát, HĐBH xem xét theo thủ tục hành chính mệnh lệnh, họp kín cịn TAHP giám sát theo thủ tục tố
tụng Hiến pháp riêng độc lập với thủ tục thông thường.
 Như vậy cả về quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của hai mô hình bảo hiến này hồn tồn khác
nhau.
2. Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ 1787 đã chính thức trao cho hệ thống Toà án thẩm quyền tuyên bố
một đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiến.
Nhận định sai. Bởi Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 không trao cho hệ thống TA thẩm quyền tuyên bố một đạo luật do
Nghị viện ban hành là vi hiến.

Hiến pháp 1787 khơng có một điều khoản nào để cho Tối cao Pháp viện Mỹ được quyền tuyên bố đạo luật
Nghị viên ban hành là vi hiến và từ chối áp dụng.

Tối cao pháp viện chỉ có quyền này từ năm 1803 trong vụ lệ nổi tiếng Mabury kiện Madison. Phán quyết của
Chánh án tối cao pháp viện đầu tiên của Mỹ John Macshall đã đặt nền móng kiến tạo cho Tịa án Mỹ quyền
tuyên bố một đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiến khi từ chối một thẩm quyền mà luật 1789 trao cho tịa án
nhưng đổi lại ơng tạo ra cho Tòa án Mỹ một thẩm quyền quan trọng hơn rất nhiều là tuyên bố một đạo luật do
Nghị viện ban hành là vi hiến.
3. Quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ giống với
Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức.


Nhận định sai. Bởi quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của Mỹ khác với TAHP của Đức.

Quyền khởi kiện lên HT-TA Mỹ chỉ thuộc về các bên tranh chấp trong vụ án cụ thể còn ở Đức, quyền này
được trao rộng rãi cho các bên tranh chấp trong vụ án cụ thể, một nhóm chủ thể nhất định theo quy định pháp
luật (TT, TTg, nhóm Thượng NS, nhóm Hạ NS nhất định) và từng cá nhân công dân. Về thủ tục giám sát, Mỹ
khơng có thủ tục tố tụng Hiến pháp riêng mà vụ việc Hiến pháp được giải quyết theo thủ tục tố tụng thơng
thường,

Cịn Đức có thủ tục tố tụng Hiến pháp riêng độc lập với thủ tục tố tụng thơng thường quy định trong Luật về
Tịa án Hiến pháp.
Như vậy quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của Mỹ và Đức hoàn toàn khác nhau.
4. Phương pháp bảo hiến của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ giống với Hội đồng Bảo hiến
Cộng hòa Pháp.
1


Nhận định sai.
Vì hai phương pháp bảo hiến của hệ thống Tịa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ khơng giống với Hội đồng Bảo
hiến Cộng hòa Pháp.

Mỹ bảo hiến theo phương pháp giám sát sau khi đạo luật được ban hành và giám sát cụ thể trong các tranh
chấp trong vụ án cụ thể

Pháp lại giám sát trước khi dự luật còn ở Nghị viên chưa ban hành, áp dụng và giám sát trừu tượng.
5. Các phán quyết về Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Tòa án Hiến pháp
Cộng hòa Liên bang Đức đều có giá trị chung thẩm và có cơ quan cưỡng chế thi hành.
Nhận định sai.

Phán quyết của Tòa án Mỹ chỉ có giá trị đối với các bên trong tranh chấp và khơng có giá trị chung thẩm
mà có thể bị kháng nghị lên Tòa án cấp trên và cũng có cơ quan cưỡng chế vụ án thơng thường.


Cịn TAHP Đức, các phán quyết của thẩm phán có giá trị chung thẩm nhưng khơng có cơ quan cưỡng chế
thi hành mà thi hành bằng chuyên môn, danh dự, uy tín của người ra phán quyết và bằng văn minh chính trị của
các chủ thể trong đời sống chính trị.
 Như vậy không phải tất cả phán quyết về Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Tòa án
Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức đều có giá trị chung thẩm và có cơ quan cưỡng chế thi hành.
6. Phương pháp bảo hiến của Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức giống với Hội đồng Bảo hiến
Cộng hòa Pháp.
Nhận định sai.
Tòa án Hiến pháp Đức bảo hiến bằng phương pháp giám sát sau khi đạo luật đã ban hành và giám sát cụ thể
trong các tranh chấp trong vụ án cụ thể tại tịa, giám sát trừu tượng khi có nghi ngờ về tính hợp hiến của các đạo
luật. Cịn HĐBH tuy có giám sát trừu tượng nhưng lại thêm cơ chế giám sát trước và khơng có giám sát cụ thể
hồn tồn không giống với Đức. Như vậy phương pháp bảo hiến của TAHP và HĐBH khơng giống nhau hồn
tồn.
7. Trong các cuộc bầu bử Tổng thống Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, người trúng cử Tổng thống luôn nhận
được sự ủng hộ của số đơng cử tri.
Nhận định sai. Vì Mỹ theo cơ chế cử tri bầu ra đại cử tri và đại cử tri bầu Tổng thống qua ba giai đoạn.
Cuộc bầu cử Tổng thổng Mỹ tiến hành theo từng tiểu bang và mỗi bang có một số lượng đại cử tri nhất định
tương ứng với số dân bang đó. Ứng cử viên Tổng thống nào được quá nửa số phiếu hợp lệ ở tiểu bang thì tồn bộ
số lượng đại cử tri thuộc về ứng cử viên đó, đặc biệt khi thắng ở các bang lớn có số lượng đại cử tri nhiều. Trong
giai đoạn 2 khi cử tri đi bầu ra đại cử tri, các ứng cử viên đi vận động tranh cử ở các bang chỉ cần có chiến lược
tranh cử hợp lý thì hồn tồn có thể thắng cử. Làm cho người trúng cử Tổng thống Mỹ chắc chắn nhận được sự
ủng hộ của số đông đại cử tri nhưng chưa chắc nhận được sự ủng hộ của số đông cử tri. Cụ thể trong lịch sử bầu
cử Tổng thống Mỹ đã có 3 vị Tổng thống trúng củ nhưng không đại diện cho số đông nhân dân Mỹ.
8. Theo quy định của Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ 1787, Tổng thống là do cử tri trực tiếp bầu ra.
Nhận định sai. Vì theo Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Tổng thống do đại cử tri bầu ra qua cuộc bẩu cử 3 giai đoạn. Cử
tri Mỹ bầu ra đại cử tri và đại cử tri bầu ra Tổng thống. Tuy nhiên trên thực tế, khi cuộc bầu cử đang ở giai đoạn 2
khi cử tri bầu ra đại cử tri thì các ứng cử viên vận động tranh cử ở các bang và chỉ cần giành được quá nửa số
phiếu hợp lệ của tiểu bang thì toàn bộ số lượng đại cử tri của bang thuộc về ứng cử viên đó. Như vậy, trên thực tế
2



cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ khơng khác gì bầu cử trực tiếp nhưng theo Hiến pháp Mỹ 1787 ghi nhận đại cử tri
bầu ra Tổng thống mà không phải do cử tri trực tiếp bầu ra.
9. Thụy Sĩ là quốc gia điển hình cho chính thể đại nghị ở Châu âu lục địa.
Nhận định sai. Vì Thụy Sĩ khơng phải là quốc gia điển hình cho chính thể đại nghị ở Châu Âu lục địa. Thụy Sĩ
theo một chính thể riêng khác biệt với quyền lập pháp thuộc về QHLB ngồi nắm quyền làm luật cịn có nhiều
quyền khác như bầu ra HĐLB. Quyền hành pháp giao cho HĐLB và do HĐQG bầu gồm 7 thành viên trong 7
lĩnh vực, nhiệm kỳ 7 năm, 1 năm 1 trong 7 người sẽ luân phiên thay nhau làm Chủ tịch HĐLB. Mối quan hệ giữa
lập pháp và hành pháp thể hiện thơng qua cơ quan lập pháp có quyền xét báo cáo chất vấn, phê bình và bỏ phiếu
bất tín nhiệm với HĐLB nhưng chỉ nhằm mục đích nhắc nhở, cảnh cáo. HĐLB không bao giờ bị lật đổ ngược lại
Chủ tịch HĐLB khơng có quyền giải tán QHLB trước hạn.
10. Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Tổng thống Liên bang có thể sử dụng quyền giải tán Đuma quốc
gia trong mọi trường hợp.
Nhận định sai.
Vì Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Tổng thống Liên bang chỉ có thể sử dụng quyền giải tán Đuma quốc
gia trong 3 trường hợp.

Thứ nhất, sau ba lần mà Đuma Quốc gia không chịu phê chuẩn ứng cử viên Thủ tướng do Tổng thống đề cử.
Thứ hai, trường hợp Đuma Quốc gia tuyên bố bất tín nhiệm Chính phủ, Tổng thống có thể chấp nhận cho
Chính phủ từ chức hoặc đề nghị Đuma cho Chính phủ 3 tháng, nếu hết thời hạn này mà Đuma vẫn chưa ra quyết
định thì Tổng thống có quyền hoặc cho chính phủ từ chức hoặc ký sắc lệnh giải tán Đuma.

Thứ ba, trường hợp Chính phủ tự chủ động đặt vấn đề tín nhiệm ra trước Đuma mà nhận được kết quả Đuma
bất tín nhiệm.
11. Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Toà án Hiến pháp là cơ quan có thẩm quyền kết tội và phế truất
Tổng thống Liên Bang.
Nhận định sai. Vì theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993 để kết tội và phế truất Tổng thống Liên Bang phải có sự
tham gia của 4 cơ quan:


Đuma Quốc gia Nga;
Tòa án tối cao LB Nga;

Tòa án Hiến pháp LB Nga;
Hội đồng Liên Bang Nga (Thượng viện).

Mỗi cơ quan có nhiệm vụ riêng. Cho nên Tịa án Hiến pháp khơng phải cơ quan có thẩm quyền kết tội và phế
truất Tổng thống Liên Bang theo HP 1993.
12. Chủ tịch Thượng viện Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là Chủ tọa phiên đàn hạch Tổng thống tại Thượng
viện.
Nhận định sai. Vì Chủ tịch Thương viện Mỹ khơng là chủ tọa phiên đàn hạch Tổng thống tại Thượng viện mà là
Chánh án Tối cao Pháp viện Mỹ.
13. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Cộng hịa Pháp thì Hạ
viện yếu thế hơn so với Thượng viện.
Nhận định sai. Vì Hạ viện Pháp do dân trực tiếp bầu ra thông qua hai vịng. Một dự luật phải được hai viện thơng
qua nhưng nếu có bất đồng thì Uỷ ban hỗn hợp được thành lập do Chủ tịch Hạ viện làm chủ tịch. Nếu hịa giải
khơng thành thì Thủ tướng CH Pháp sẽ đề nghị Hạ viện chung quyết với tỷ lệ ít nhất 2/3 có mặt. Ngồi ra tất cả

3


các vấn đề liên quan đến thành lập Chính phủ, chất vấn, phê bình, lật đổ do Hạ viện quyết, Thượng viện khơng có
quyền. Do đó, xét tương quan lực lượng giữa hai viện thì Hạ viện có ưu thế hơn Thượng viện.
14. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Vương quốc Anh thì Hạ
viện yếu thế hơn so với Thượng viện.
Nhận định sai.
Vì Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức Nghị viện của Vương quốc Anh thì Hạ viện
hồn tồn thắng thế và hoàn toàn áp đảo Thượng viện. Do luật liên quan thuế khóa, tài chính,… chỉ trì hỗn dự
luật của Hạ viện trong 1 tháng tại Thượng viện sau đó đương nhiên trở thành có hiệu lực bất chấp Thượng viện có
đồng ý hay khơng; đối với các dự luật khác khi được Hạ viện thơng qua thì Thượng viện có thể trì hỗn tối đa 1

năm, hết thời hạn luật đó đương nhiên có hiệu lực bất chấp Thượng viện có đồng ý hay khơng; Hạ viện có tồn
quyền trong vấn đề liên quan thành lập, chất vấn, lật đổ Chính phủ mà thượng viện khơng có quyền. Như vậy ở
Anh Hạ viện áp đảo Thượng viện chứ không hề yếu thế hơn.
15. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Hợp chúng quốc Hoa
Kỳ thì Thượng viện yếu thế hơn so với Hạ viện.
Nhận định sai. Vì Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ thì Thượng viện và Hạ viện ngang quyền nhau. Điều này thể hiện ở việc một đạo luật muốn được
thông qua phải có sự đồng ý ở cả hai viện; Hạ viện nắm độc quyền về tài chính, tiền bạc, ngân sách cịn Thượng
viện độc quyền về nhân sự, vũ khí và đối ngoại. Như vậy ở Mỹ Thượng viện ngang quyền với Hạ viện chứ
không phải yếu thể hơn.
16. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Nhật bản trên thực tế
hiện nay thì Hạ viện hồn tồn thắng thế so với Thượng viện.
Nhận định đúng.
Vì Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện Nhật bản trên thực tế hiện nay
thì Hạ viện hoàn toàn thắng thế so với Thượng viện.
Điều này thể hiện ở chỗ: một dự luật liên quan đến ĐUQT và ngân sách nếu Hạ viện thông qua và Thượng viện
khơng đồng ý thì UB hỗn hợp được thành lập để hòa giải do Chủ tịch Hạ viện cầm đầu nếu khơng thành thì Hạ
viện chung quyết; đối với các dự luật khác nếu có bất đồng thì UB hỗn hợp do Chủ tịch Hạ viện cầm đầu để hịa
giải và khơng thành thì Thủ tướng Nhật Bản đề nghi Hạ viện chung quyết; trong vấn đề bầu Thủ tướng phải có sự
đồng ý của quá bán mỗi viện tuy nhiên nếu không đạt được tỷ lệ này, mỗi viện sẽ bầu độc lập nếu thành 2 người
khác nhau thì UB hỗn hợp sẽ được thành lập do Chủ tịch Hạ viện đứng đầu, nếu không thành người được Hạ
viện bầu sẽ là Thủ tướng; nếu Hạ viện bất tín nhiệm Chính phủ mà trong 10 ngày Thượng viện khơng ý kiến thì
Chính phủ sẽ bị lật đổ.
17. Các quốc gia tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện thì cả Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện đều
do cử tri trực tiếp bầu ra.
Nhận định sai. Vì Các quốc gia tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện thì khơng phải cả Thượng Nghị viện
và Hạ Nghị viện đều do cử tri trực tiếp bầu ra. Trường hợp Nghị viện Anh, Thượng viện không do dân trực tiếp
bầu mà hình thành theo các cách thức như cha truyền con nối, do Nữ hoàng bổ nhiệm,…
18. Hiến pháp 1946 của Nhật Bản đã chính thức xác lập ưu thế của Thượng Nghị viện so với Hạ Nghị
Viện.

Nhận định sai. Vì Hiến pháp 1946 của Nhật Bản đã chính thức xác lập ưu thế của Hạ viện so với Thượng viện
chứ không phải ưu thế cho Thượng viện.
19. Theo Hiến pháp 1946 của Nhật Bản, Thủ tướng là do Hạ Nghị Viện bầu ra.
4


Nhận định sai. Vì Theo Hiến pháp 1946 của Nhật Bản, Thủ tướng do cả hai viện bầu ra theo tỷ lệ q bán mỗi
viện. Trường hợp khơng có ứng cử viện đạt được tỷ lệ này thì mỗi viện sẽ tiến hành độc lập bầu trong số 2 ứng
cử viên có số phiếu cao nhất và nếu bầu ra hai người khác nhau thì một UB hỗn hợp sẽ được thành lập do Chủ
tịch Hạ viện đứng đầu để hịa giải. Nếu hịa giải khơng thành người được Hạ viện bầu sẽ thành Thủ tướng. Như
vậy theo Hiến pháp Nhật Bản Thủ tướng không chỉ do Hạ viện bầu.
20. Trong chính thể đại nghị, trách nhiệm của Chính phủ trước Nghị viện là trách nhiệm pháp lý.
Nhận định sai. Vì Trong chính thể đại nghị, trách nhiệm của Chính phủ trước Nghị viện là trách nhiệm chính trị.
Vì các nước này thực hiện kiểm sốt Chính phủ theo cơ chế bất tín nhiệm mà cơ chế này đặt ra trách nhiệm chính
trị khơng phải là trách nhiệm pháp lý với đặc điểm như: quy kết trách nhiệm trên cơ sở niềm tin, thông qua thủ
tục bỏ phiểu, do Nghị viện tiến hành.
21. Trong chính thể cộng hịa hỗn hợp, Nghị viện có quyền bất tín nhiệm tất cả các thành viên của Chính
phủ.
Nhận định sai. Vì Trong chính thể cơng hịa hỗn hợp, Nghị viện chỉ có quyền bất tín nhiệm đối với các chức danh
của Chính phủ thành lập trên cơ sở Nghị viện chứ không phải tất cả các chức danh của Chính phủ.
22. Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức tiến hành luận tội Tổng thống
theo một thủ tục giống nhau.
NĐ sai: Vì trên thế gới có 3 mơ hinh luận tội với những thủ tục khác nhau Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Cộng hòa
Liên bang Đức đã áp dụng những mơ hình luận tội khác nhau để luận tội TT của mình.

Mỹ chọn MH1: Tồn bộ q trình giao cho NV với sự hỗ trợ của Chánh án Pháp viện. Hạ viện đóng vai trị
viết cáo trạng, Thượng viện đóng vai trị là kết luận Chánh án Tối cao Pháp viện chủ tọa phiên dàn hạch tại
thượng viện. Mỹ

CHP chọn MH2: Hạ viện đóng vai trị viết cáo trạng. TV sẽ lập ra một Tòa án đặc biệt để xét xử.

CH LBĐ chọn MH3: NV đóng vai trò viết cáo trạng TA Hiến pháp sẽ ra phán quyết có tội hay khơng có tội.
23. Vương quốc Anh tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện nhằm để dung hoà quyền lợi giữa bang
lớn và bang nhỏ trong Nhà nước liên bang.
Nhận định sai.
Vương quốc Anh tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện khơng phải nhằm dung hòa quyền lợi giữa bang lớn
và bang nhỏ trong nhà nước liên bang mà do lịch sử hình thành Nghị viện ở Anh. Do nhu cầu mở rộng chiến
tranh xấm lược và thuộc địa, Vua Anh triệu tập hội nghị gồm quý tộc và thị dân với mục đích tăng thuế và đóng
góp thêm vào ngân sách nhưng bị những người này mặc cả để giành quyền làm ra luật lệ. Ban đầu quy tộc và thị
dân đồng ý họp chung nhưng sau này nảy sinh sự phân biệt đẳng cấp giữa quý tộc và thị dân nên họ tách ra họp
riêng. Dần dần những quý tộc này hình thành Qúy tộc viện (Thượng viện) và những thị dân này thành Thứ dân
viện (Hạ viện). Như vậy, mô hình lưỡng viện của Anh hình thành trên đặc trưng lịch sử khơng phải qua việc dung
hịa quyền lợi giữa các bang và Anh không phải nhà nước liên bang.

II. LÝ THUYẾT
1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan
hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hịa tổng thống và cộng hịa hỗn hợp.
Chính thể ĐN
Chính thể CH-TT
Chính thể CH-HH
Lập pháp có quyền thành lập ra hành pháp Hai nhánh quyền lực Chính phủ trong Cộng hịa hỗn hợp
cụ thể:
này khơng thành lập có 2 phần:
5


- Đối với những quốc gia theo cơ chế lưỡng
Đảng hoặc đa đảng mà có Đảng nổi trội,
Đảng nào chiếm đa số trong Nghị viện (nếu
quốc gia theo mơ hình lưỡng viện thi đó là
Hạ Viện) tất cả những quốc gia theo chính

thể đại nghị thì chính phủ đều thành lập trên
cơ sở hạ viện tuy chỉ có nước duy nhất là
Nhật Bản thì chính phủ phải do cả Thượng
viện và Hạ viện bầu ra) thì sẽ đứng ra thành
lập chính phủ, chủ tịch thủ lĩnh Đảng đó trở
thành Thủ tướng và các bộ trưởng, phó thủ
tướng là người cùng Đảng với thủ tướng.
- Đối với những Quốc gia đa Đảng khơng
có Đảng nổi trội như Đức, Ý, Ấn Độ,… thì
Đảng nào chiếm được nhiều số ghế nhất
trong Nghị viện (Hạ viện) sẽ đứng ra tìm
kiếm liên minh với các Đảng chính trị khác,
chủ tịch của Đảng này sẽ trở thành thủ
tướng, phó thủ tướng và bộ trưởng thì chia
theo tỷ lệ.
- Về Nghị viện thành lập ra Chính phủ cho
nên Nghị viện có quyền dung túng, bao che
và Nghị viện được coi là nền tảng cho
Chính phủ hoạt động. Nghị viện (Hạ viện)
có quyền xét báo có cơng tác, chất vấn phê
bình Chính phủ -> Đỉnh cao mỗi mâu thuẫn
này Nghị viện (hạ viện) có quyền tun bố
bất tín nhiệm Chính phủ -> tập thể Chính
phủ phải từ chức, giải tán, ra đi.
- Tuy nhiên để lấy độc trị độc, kìm hãm sự
ra độc tài của Nghị viện, cho phép Thủ
tướng được đề nghị Nguyên thủ quốc gia
ký sắc lệnh giải tán trước hạn để tiến hành
tổng tuyển cử sớm, để bầu ra Nghị viện
mới ơn hịa dễ thở hơn.

Đặc điểm riêng có của chính thể đại nghị:
- Ngun thủ quốc gia nhạt nhịa có cũng
như khơng, thủ tướng mới là người nắm
toàn bộ hành pháp, thủ tướng điều hành
quản lý đất nước -> Gọi là thủ tướng chế,
nội các chế,..)
- Hành pháp và lập pháp lập ra trên cơ sở

trên cơ sở của nhau,
được thành lập độc lập
với nhau, do dân bầu
Tổng thống, bầu Nghị
viện riêng theo hai cuộc
bầu cử khác nhau,
nhiệm kỳ khác nhau.
Vì thành lập trên cơ sở
của nhau nên phân định
quyền lực rạch rịi,
khơng được xen vào
cơng việc của nhau,
Nghị viện (Hạ viện)
khơng có quyền xét báo
cáo cơng tác, khơng có
chất vấn, phe bình, bất
tín nhiệm chính phủ.
Tổng thống khơng có
quyền giải tán Nghị
viện. -> Tạo ra trạng
thái cân bằng, kiểm soát
chéo nhau.

Đặc trưng: Tổng thống
là trung tâm của Bộ
máy nhà nước, rất thực
quyền nắm trọn hành
pháp. Trong cộng hịa
tổng thống khơng bao
giờ tổn tại chức danh
Thủ tướng.

Phần tổng thống: do dân trực tiếp bầu
ra, độc lập khơng chịu trách nhiệm gì
trước Nghị viện nhưng ngược lại có
quyền phủ quyết luật của Nghị viện,
giải tán Nghị viện, đề nghị Nghị viện
xem lại quyết định của mình, đem
trưng cầu dân ý luật,…;
- Vai trị: hoạch định chính sách hành
pháp.
- Trực tiếp nắm 3 lực quan trọng của
hành pháp: Cơng an, Quốc phịng,
Ngoại giao.
Phần thủ tướng và nội các nắm ½
Hành pháp cịn lại: thực thi chính
sách hành pháp do thủ tướng hoạch
định, nắm những mảng còn lại.
Thủ tướng và nội các được thành lập
trên cơ sở nghị viện, cho nên Nghị
viện (hạ viện) có quyền xét báo cáo,
phe bình, bất tín nhiệm chính phủ và
ngược lại Thủ tướng có quyền đề

nghị tổng thống ra sắc lệnh giải tán
Nghị viện trước hạn. -> Chỉ một phần
chính phủ trong Cộng hòa hỗn hợp
mơi phải chịu trách nhiệm trước nghị
viện.
Đặc điểm riêng có của chính thể cộng
hịa hỗn hợp:
- Một Chính phủ có hai người đứng
đầu, Chính phủ lưỡng đầu, siêu tổng
thống.
- Mơt phần chính phủ là chịu trách
nhiệm trước Nghị viện, có thể bị Nghị
viện bất tín nhiệm (thủ tướng và nội
các).

6


của nhau, khi khơng thể sống chung với
nhau nữa thì có quyền lật đổ nhau, giải tán
nhau.
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm cơ sở hình thành các mơ hình chính thể nêu trên và vai trị của Charles
De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hịa hỗn hợp?
Cơ sở hình thành các mơ hình chính thể đại nghị, cộng hịa tổng thống và cộng hịa hỗn
hợp:

Chính thể đại nghị
Ba lý do:
- Trên cơ sở mối tương quan lực lượng
giữa giai cấp phong kiến và tư sản khi

làm CMTS. Chừng nào và ở đâu mà giai
cấp tư sản hồn tồn đủ mạnh, được sự
hậu thuẫn từ phía bên ngồi và có kinh
nghiệm quản lý đất nước và hồn tồn
thay thế giai cấp phong kiến thì cuộc
CMTS đó trở nên triệt để thơng qua nền
chính thể được thiết lập. Còn chừng nào
giai cấp tư sản chưa đủ mạnh, chưa có
nhiều kinh nghiệm trong quản lý đất
nước chưa được sự hậu thuẫn từ thế giới
bên ngồi (CMTS Anh) thì CMTS chưa
triệt để -> trên cơ sở thỏa hiệp giai cấp,
nền quân chủ đại nghị được thiết lập trở
lại. Theo thế giới giai cấp tư sản dần lớn
mạnh tước bỏ quyền lực của Vương
triều, cho đến ngày nay Vương triều chỉ
còn là bình bơng.
- Cơ sở văn hóa lịch sử, tâm lý dân tộc ở
Châu Âu, chế độ phong kiến đã từng tồn
tại hàng ngàn năm, nên người Châu Âu
có hai thái cực:
1. Chế độ phong kiến đã để lại dấu ấn
sâu đậm trong lòng dân chúng, tạo
tâm lý sùng bái, vương vấn không nỡ
từ bỏ vương triều (Anh). Khi làm
CMTS dù có những lúc đưa vua lên
đoạn đầu đài nhưng vương vấn Vương
triều -> Quân chủ đại nghị thiết lập trở
lại chia sẽ quyền lực.
2. Vì chế độ phong kiến tồn tại hàng


Cộng hịa tổng thống
Nước Mỹ khơng trải
qua chế độ phong kiến
-> khơng có sự nhung
nhớ vương triều, hơn
nữa nước Mỹ là vùng
đất mới đa sắc tộc, đa
văn hóa, đa ngôn ngữ ->
Người Mỹ cần trao
quyền lực cho 1 vị tổng
thống như 1 nhạc
trưởng, trung tâm của
đất nước để dân tộc Mỹ
nhìn về 1 hướng đưa đất
nước tiến lên phía trước.
Tâm lý sịng phẳng,
rạch rịi. Vì vậy, có cách
dùng học thuyết phân
quyền của Montesquieu
như đúng tính chất của
người Mỹ: 2 nhánh
quyền lực độc lập, tạo ra
sự cân bằng, kiểm sốt
chéo -> phân quyền
cứng rắn.

Cộng hịa hỗn hợp
Là sự sáng tạo của De Gaulle giúp cho
chính trường của Pháp ổn định hơn lấy

lại đúng vị trí vai trị của 1 quốc gia khai
sáng.
Nước Pháp trước năm 1858, 169 năm
bất ổn, triền miên, Pháp quá đề cao Nghị
viện, đi theo Đại Nghị chế, Đại Nghị chế
là một điều thành công với Anh nhưng
thất bại với Pháp. Vì nước Anh theo cơ
chế lưỡng Đảng ln có một Đảng
chiếm đa số ghế Nghị viện (Hạ viện),
Đảng đó đứng ra lập Chính phủ, các Phó
thủ tướng, bộ trưởng là người cùng phe
của Thủ tướng. Nhưng đối với Pháp đó
là điều bất hạnh vì Pháp là quốc gia đa
Đảng khơng có Đảng nổi trội nên chính
phủ phải thành lập trên cơ sở liên minh
giữa các Đảng -> chia ghế, đồng sàng dị
mộng, rất bất hạnh cho thủ tướng, liên
minh rạn nứt -> nghị viện ra tuyên bố bất
tín nhiệm chính phủ -> thủ tướng và nội
các tan rã -> Như vậy, Pháp đề cao Nghị
viện làm cho Nghị viên trở nên độc tài,
bất cẩn, chính phủ suy yếu, bấp bênh,
thủ tướng pháp không ổn định. 16 bản
hiến pháp, 5 nền cộng hịa khác nhau, uy
tín của Pháp bị suy sụp nghiêm trọng.
Trước bối cảnh đó, De Gaulle lên làm
tổng thống, thiết lập nên cộng hòa thứ 5,
quyết tâm đoạn tuyệt với Cộng hòa đại
nghị truyền thống và mang hình ảnh
tổng thống Mỹ ở bên kia đại dương vào

nước Pháp, tăng cường quyền lực của
7


ngàn năm nên người dân bị ám ảnh
tổng thống pha trộn nền đại nghị truyền
bởi sự độc tài của vua chúa. Vì vậy
thống tạo ra cái gọi là Cộng hịa lưỡng
làm CMTS quyết tâm thủ tiêu Vương
tính.
triều, thiết lập nền Cộng hịa. Nhưng do
 Chính trường Pháp ổn định, tổng
tâm lý sợ sự độc tài cá nhân của người
thống trở nên thực quyền, nước Pháp có
đứng đầu nhà nước và tâm lí sùng bái
hướng di riêng và gây dựng lại 1 quốc
Nghị viện, nên khi thiết lập nền Cộng
gia khai sáng (hiện nay đã có 54 quốc
hịa thì người dân Châu Âu có xu hướng
gia theo chính thể cộng hịa đại nghị)
xây dựng một tổng thống nhạt nhòa để
 Nếu ai đó lo sợ về sự độc tài, số đơng
Nghị viện lập Chính phủ, kiểm sốt, phê
Nghị viện thì cộng hịa tổng thống là
bình, bất tín nhiệm, lật đổ Chính phủ ->
thích hợp. Nếu lo sợ sự độc tài của tổng
là yếu tố căn bản của chính thể đại nghị.
thống thì chính thể đại nghị là thích hợp.
- Cơ sở ba, người dân Châu Âu nhìn
Nếu lo sợ cả 2 thì cộng hịa hỗn hợp.

chung có tính cách ơn hịa mềm dẻo nên
có cách áp dụng học thuyết phân quyền
của Montesquieu một cách mềm dẻo: để
hai nhánh quyền lực thành lập trên cơ sở
của nhau, dung túng, bao che cho nhau,
chất vấn phê bình nhau, lật đổ, giải tán
nhau -> phân quyền mềm.
Vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hịa hỗn hợp:
Nước Pháp trước năm 1858, 169 năm bất ổn, triền miên, Pháp quá đề cao Nghị viện, đi theo Đại Nghị chế, Đại
Nghị chế là một điều thành công với Anh nhưng thất bại với Pháp. Vì nước Anh theo cơ chế lưỡng Đảng ln có
một Đảng chiếm đa số ghế Nghị viện (Hạ viện), Đảng đó đứng ra lập Chính phủ, các Phó thủ tướng, bộ trưởng
là người cùng phe của Thủ tướng. Nhưng đối với Pháp đó là điều bất hạnh vì Pháp là quốc gia đa Đảng khơng
có Đảng nổi trội nên chính phủ phải thành lập trên cơ sở liên minh giữa các Đảng -> chia ghế, đồng sàng dị
mộng, rất bất hạnh cho thủ tướng, liên minh rạn nứt -> nghị viện ra tuyên bố bất tín nhiệm chính phủ -> thủ tướng
và nội các tan rã -> Như vậy, Pháp đề cao Nghị viện làm cho Nghị viên trở nên độc tài, bất cẩn, chính phủ suy
yếu, bấp bênh, thủ tướng pháp không ổn định. 16 bản hiến pháp, 5 nền cộng hòa khác nhau, lật đổ 24 Thủ tướng,
làm uy tín của Pháp bị suy sụp nghiêm trọng.
Trước bối cảnh đó, De Gaulle lên làm tổng thống, thiết lập nên cộng hòa thứ 5, quyết tâm đoạn tuyệt với Cộng
hòa đại nghị truyền thống và mang hình ảnh tổng thống Mỹ ở bên kia đại dương vào nước Pháp, tăng cường
quyền lực của tổng thống pha trộn nền đại nghị truyền thống tạo ra cái gọi là Cộng hịa lưỡng tính.
 Chính trường Pháp ổn định, tổng thống trở nên thực quyền, nước Pháp có hướng di riêng và gây dựng lại 1
quốc gia khai sáng (hiện nay đã có 54 quốc gia theo chính thể cộng hịa đại nghị).
Như vậy, có thể nói cơng hòa hỗn hợp là sự sáng tạo của De Gaulle giúp cho chính trường của Pháp ổn định hơn
lấy lại đúng vị trí vai trị của 1 quốc gia khai sáng.
3. Vì sao nói chính thể cộng hịa hỗn hợp là sự sáng tạo của Charles De Gaulle nhưng cũng tiềm ẩn nguy
cơ bất trắc?
Chính thể cộng hịa hỗn hợp là sự sáng tạo của Charles De Gaulle: Vì
8



Charles De Gaulle đã tạo ra một chính thể vừa có những nét của cộng hịa tổng thơng vừa có những nét của cộng
hòa đại nghị là một sự sáng tạo nhằm hạn chế những nhược điểm của hai chính thể truyền thống giúp cho chính
trường của Pháp ổn định hơn lấy lại đúng vị trí vai trị của 1 quốc gia khai sáng.
 Đem Hiến pháp ra trưng cầu dân ý, trả lại quyền lực lập hiến cho dân, thủ tiêu quyền lập hiến của nghị viện.
Làm cho bản hiến pháp 1958 là bản hiến pháp đầu tiên được trưng cầu dân ý.
 Thành lập Hội đồng bảo hiến mang đậm chất chính trị để tránh phải đối đầu trực tiếp với nghị viện De Gaulle
đã thành lập Hội đồng Bảo hiến như một công cụ trong tay nhằm tăng quyền cho Tổng thống và làm suy yếu
nghị viện.
 Mang hình ảnh tổng thống Mỹ vào nước Pháp kết hợp pha trộn với chính thể đại nghị truyền thống tạo ra cơng
hịa hỗn hợp. Sự sáng tạo này đã từ bỏ cộng hòa nghị viện tồn tại 169 năm ở Pháp, cũng như là chấm dứt tư
tưởng nghị viện tối cao, tôn sung nghị viện tồn tại từ lâu.
 Hiến pháp 1958 còn trao cho thủ tướng Pháp vai trị như nhà làm luật thứ hai. Nghị viện khơng cịn là cơ quan
duy nhất được làm luật.
Chính thể cộng hịa hỗn hợp tiềm ẩn nguy cơ bất trắc vì:
Một là: chính thể này mong muốn tạo ra một Tổng thống thực quyền để tạo nên sự ổn định bên cạnh nghị viện
phức tạp. Nhưng thực tế chính Tổng thống lại tạo ra sự bất ổn. Vì Tổng tổng thống có quá nhiều quyền hành dẫn
tới sự chuyên quyền, tùy tiện và nhiều khi làm lu mờ nghị viện. Cụ thể, Tổng Thống có hai vị trí trong bộ máy nhà
nước:

Là người đứng đầu nhà nước thay mặt nhà nước về đối nội đối ngoại
Nắm quyền hành pháp (một nửa vì bị chia sẻ với TTg). Tổng thống có vai trò khá lớn, khá thực quyền: là Tổng
chỉ huy quân đội và được trang bị vũ khí đối phó với nghị viện; Có quyền phủ quyết luật, giải tán nghị viện trước
hạn; đề nghị xx lại các quyết định của nghị viện; QĐ đem một đạo luật ra Trưng cầu dân ý.  “Siêu tổng thống”
Hai là: Quyền hành pháp bị chia cắt một cách vô lý giữa Tổng thống và thủ tướng nhiều khi chỉ mang lại sự mâu
thuẫn, sự tranh giành quyền lực. Chỉnh phủ trong cộng hòa HH chia 2 phần:

Phần 1: TT do nhân dân trực tiếp bầu nên TT rất độc lập không chịu trách nhiệm vs Nghị viện. Hiến pháp P
trao cho TT nhiều quyền lực như phủ quyết luật, giải tán nghị viện trước hạn; đề nghị xx lại các quyết định của
nghị viện; QĐ đem một đạo luật ra Trưng cầu dân ý và TT giữa vai trog hoạch định chính sách hành pháp và nắm
giữ ba mảng: Bộ CA, Bộ QP, Bộ Ngoại giao.


Phần 2: Thủ tướng và bộ trưởng nắm ½ quyền hành cịn lại: thi hành những chính sách do TT quyết định và
nắm các mảng còn lại. Nghị viện có quyền xem xét, báo cáo, phê bình TT và nội các.
 Chỉ có một phần chính phủ trong CHHH, nền Hành pháp trở nên bất ổn.
Ba là: Một số yếu tố đại nghị trong chính thể này khơng làm giảm vai trị của Tơng thống mà cịn tăng quyền hạn
một cái quá đáng cho người đứng đâu hành pháp (Sự chịu trách nhiệm của Chính phủ trướcNghị viện là một đặc
trưng của chính thể đại nghị. Tuy nhiên, tính đại nghị ở chính thể CHHH rất mờ nhạt vì thực tế nghị viện hiếm khi
bất tín nhiệm Chính phủ vì e ngại Tống thống giái tán ngược lại).
Tóm lại Trong chính thể này Tổng thống như một nhà “quân chủ”, ngược lại với vai trò của nghị viện, chính phủ
mờ nhạt, hơn nữa sự mâu thuẫn trong nền hành pháp tạo ra sự bất ổn chính trị tiềm ẩn nguy cơ bất trắc.
4. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung của những sự biến
dạng này là gì?
9


1. Thứ nhất, đối với chính thể đại nghị:
Mục đích của người sáng tạo: đề cao nghị viện, trói buộc chính phủ vào Nghị viện vì họ lo sợ và dè trừng nhánh
quyền hành pháp (dễ tha hóa, nắm quyền lực). Tuy nhiên, yếu tố Đảng chính trị đã làm biến dạng sai lệch mục
đích ban đầu của những người sáng tạo ra chính thể đại nghị theo 2 hướng:

Hướng 1: Với những quốc gia lưỡng Đảng (Anh), quốc gia đa Đảng có Đảng nổi trội (Nhật, Singapo) thì thủ
tướng nắm quyền lực lớn, thực quyền. Vì thủ tướng là thủ lĩnh Đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện, kiểm saots
chính phủ, khống chế Nghị viện. Trong trường hợp này thì thủ tướng rất mạnh kiểm sốt ngược trở lại Nghị viện.
Nghị viện (hạ viện) chẳng những không chất vấn, phê bình chính phủ cho đến cùng, khơng bao giờ bất tín nhiệm,
lật đổ chính phủ mà trái lại thủ tướng lại kiểm soát ngược lại Nghị viện, thường sử dụng quyền giải tán Nghị viện
(hạ viện) trước hạn. Sự giải tán này khơng phải vì giữa thủ tướng và Nghị viện có mâu thuẫn với nhau mà vì
những toan tính chính trị của thủ tướng. Giải tán Nghị viện một thời điểm có lợi cho Đảng của ơng ta, ơng ta tin
rằng có bầu Nghị viện (hạ viện) mới thì Đảng ơng ta vẫn chiếm ưu thế và vẫn giữ chắc ghế thủ tướng mới giải tán
-> đây cũng là con dao hai lưỡi vì thủ tướng chỉ quyết định việc giải tán nghị viện (hạ viên) còn việc dân bầu là
việc của dân. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai thủ tướng Anh đã giải tán Hạ viện 6 lần nhưng chỉ có 3 lần thành

cơng.

Hướng 2: Quốc gia đa Đảng khơng có Đảng nổi trội (Đức, Ý,…) Chính phủ là sự liên minh giữa các Đảng
phải sống chung, tự đồng sàng dị mộng. Nghị viện thường xuyên bất tín nhiệm Chính phủ, lật đổ chính phủ.
Nhưng ngay cả trong trường hợp này mục đích của Chính thể đại nghị khơng đạt được ở chỗ: Nghị viện bất tín
nhiệm lật đổ chính phủ khơng phải vì Chính phủ yếu kém mất niềm tin mà vì lợi ích các Đảng phái chi phối –
chính trường bất ổn.
2. Cộng hịa tổng thống
Mục đích: để hai nhánh quyền lực hoàn toàn độc lập nhau, tọa sự cân bằng, kiểm soát chéo. Nhưng bị biến dạng
thành hai hướng:

Hướng 1: Nếu giữa tổng thống Mỹ và Nghị viện Mỹ cùng Đảng (trường hợp này hiếm xảy ra ở Mỹ vì dân Mỹ
ln có xu hướng bầu tổng thống Mỹ 1 Đảng , lưỡng viện Mỹ 1 Đảng khác để kiểm soát được khách quan). Giữa
tổng thống và Nghị viện luôn luôn có sự thống nhất, bàn bạc và sự kiểm sốt chéo chỉ cịn là hình thức. Tổng
thống khơng phủ quyết luật của Nghị viện, Nghị viện phê duyệt quyết định của tổng thống -> khơng có sự giám
sát hiệu quả, rất may mắn, thuận lợi cho Tổng thống Mỹ.

Hướng 2: Tổng thống Mỹ và Nghị viện Mỹ không cùng Đảng (thường xảy ra). Giữa tổng thống và hai viện ở
Mỹ vẫn có sự trao đổi thỏa thuận ngầm với nhau, khơng diễn ra chính thức trong nghị trường, thường xảy ra bằng
những cuộc thương thuyết riêng. Vì tổng thống Mỹ ln có những vũ khí để có thể thỏa hiệp mặc cả với Nghị
viện, vũ khí đó được ví như là “cây gậy và củ cà rốt”.
 Chế độ cộng hịa tổng thống bị biến dạng thành chính thể đại nghị ở hành lang, về cơ bản tổng thống Mỹ
muốn gì được nấy.
3. Chính thể Cộng hịa hỗn hợp
Là sự sáng tạo của De Gaulle, Đảng chính trị cũng làm sai lệch mục đích ban đầu tiềm ẩn những bất trắc theo 1
trong hai hướng:

Hướng 1: giữa tổng thống và nghị viện (hạ viện) cùng một Đảng, tổng thống dễ dàng chọn thủ tướng và các bộ
trưởng là người cùng 1 Đảng với tổng tống và Nghị viện (hạ viện) -> tổng tống quyền lực lớn (nắm chính phủ và
10



kiểm soát ngước trở lại Nghị viện) -> thủ tưởng tồn tại như phó tổng thống, mờ nhạt. -> cộng hịa hỗn hợp trở
thành cộng hịa tổng thống, thậm trí tổng thống cịn có những quyền mà tổng thống trong cộng hịa tổng thống
khơng có, cho nên trong cộng hịa hỗn hợp tổng thống trở thành siêu tổng thống.

Hướng 2: tổng thống và Nghị viện khác Đảng. Tổng thống có hai lựa chọn:
Một là, nhượng bộ Nghị viện bằng cách chọn một thủ tướng cũng Đảng với nghị viện, thủ tướng lại chọn bộ
trưởng cùng Đảng cùng phe với nghị viện -> thủ tướng và bộ trưởng khác Đảng với tổng thống -> khác phe chính
phủ bị cơ lập, suy yếu -> thành cộng hòa đại nghị.
Hai là, tổng thống đương đầu với Nghị viện, chọn thủ tướng cùng Đảng cùng phe -> nhiều khả năng Nghị viện
(hạ viện) không phê chuẩn -> tổng thống có thể lựa chọn phương án giải tán Nghị viện trước hạn – mạo hiểm
(nếu bầu Nghị viện mới khác Đảng với tổng thống (nghị viện mới được thành lập thì Tổng thống khơng được giải
tán nữa) mà vẫn đương đầu với Nghị viện thì Nghị viện có quyền luận tội tổng thống vì lạm quyền.
Mục đích muốn cân bằng quyền lực nhưng thực tế không bao giờ đạt được cân bằng thuần túy mà chuyển thành
cộng hòa tổng thống, siêu tổng thống chế.
4. Quy luật chung của sự biến dạng:
Hướng đến tăng cường quyền hành pháp cho chính phủ, xây dựng một chính phủ mạnh với lập luận cho rằng:
Nghị viện mạnh chỉ phủ hợp trong thời kỳ đầu của CMTS khi giai cấp tư sản sử dụng Nghị viện để đấu tranh với
giai cấp phong kiến. Nhưng trong giai đoạn ổn định xây dựng và phát triển đát nước người ta cần 1 chính phủ
mạnh để điều hành quản lý đất nước -> Thời ký hồng kim của nghị viện khơng cịn nữa (trong chính thể đại
nghị, mục đích ban đầu nghị viện mạnh để kiểm sốt chính phủ, đã biến dạng thành thủ tướng mạnh, kiểm soát
nghị viện – thủ tướng chế, nội các chế,… Trong chính thể Cộng hịa tổng thống, dể tổng thống và Nghị viện độc
lập, công bằng, để nghị viện kiểm soát tổng thống khách quan -> đại nghị ở hành lang, tổng thống muốn gì được
đó bằng cây gậy và củ cà rốt. Cộng hòa hỗn hợp cũng khơng bao giờ đạt được ở trạng thái chính phủ lưỡng đầu
như mục đích – trở thành tổng thống chế siêu tổng thống hoặc thủ tướng chế, nội các chế.
5. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle trong bản Hiến pháp 1958
(khai sinh ra nền Cộng hoà thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hồng kim của Nghị
viện.
Vì:


 Trước 1958 (1789-1958): Pháp trải qua 169 năm bất ổn triền miên do tư tưởng đề cao Nghị viện, theo Đại
nghị chế nhưng Đại nghị chế chỉ thành công ở nước Anh do Anh theo cơ chế lưỡng đảng ln có 1 đảng chiếm
đa số ghế trong nghị viện và đảng đó đứng ra thành lập chính phủ, các Phó thủ tưởng, bộ trưởng đều là người
cùng đảng với thủ tướng. Tuy nhiên, đối với Pháp, Pháp là Quốc gia đa đảng khơng có Đảng nổi trội, Chính phủ
thành lập trên cơ sở liên minh của các đảng. Thủ tướng và phó thủ tướng, bộ trưởng là người của các Đảng khác
nhau. Một khi liên minh rạn nứt, Nghị viện tuyên bố bất tín nhiệm Chính phủ và tập thể chính phủ phải từ chức.
Chính phủ như vậy rất suy yếu, đất nước bất ổn. Minh chứng là trong 169 năm này Nghị viện đã thay 16 bản
Hiến pháp, trải qua 5 nền cộng hòa khác nhau. Từ 1946-1958, nghị viện lật đổ 24 thủ tướng đã làm cho tình hình
trong nước rối ren làm uy tín Pháp trên trường quốc tế suy giảm.

 Trước bối cảnh đó 1958, De Gaulle lên làm tổng thống thiết lập nền cộng hòa thứ 5 và quyết tâm đoạn tuyệt
với cộng hòa đại nghị truyền thống, sáng lập nên chính thể cộng hịa hỗn hợp qua các sáng tạo:
 Đem Hiến pháp ra trưng cầu dân ý, trả lại quyền lực lập hiến cho dân, thủ tiêu quyền lập hiến của nghị viện.
Làm cho bản hiến pháp 1958 là bản hiến pháp đầu tiên được trưng cầu dân ý.
11


 Thành lập Hội đồng bảo hiến mang đậm chất chính trị để tránh phải đối đầu trực tiếp với nghị viện De Gaulle
đã thành lập Hội đồng Bảo hiến như một công cụ trong tay nhằm tăng quyền cho Tổng thống và làm suy yếu
nghị viện.
 Mang hình ảnh tổng thống Mỹ vào nước Pháp kết hợp pha trộn với chính thể đại nghị truyền thống tạo ra cơng
hịa hỗn hợp. Sự sáng tạo này đã từ bỏ cộng hòa nghị viện tồn tại 169 năm ở Pháp, cũng như là chấm dứt tư
tưởng nghị viện tối cao, tôn sung nghị viện tồn tại từ lâu.
 Hiến pháp 1958 còn trao cho thủ tướng Pháp vai trò như nhà làm luật thứ hai. Nghị viện khơng cịn là cơ quan
duy nhất được làm luật.
Những sáng tạo của Charles De Gaulle đã chấm dứt thời kỳ hoàng kim của nghị viện đã tồn tại 169 năm ở Pháp.
6. Nói Hội đồng bảo hiến Cộng hồ Pháp là mơ hình bảo hiến mang tính chính trị và dần dần được “tư
pháp hố” vì:
- Cở sở hình thành, phạm vi áp dụng: Gắn liền thủ đoạn toan tính chính trị, thủ tướng charles De Gaulle muốn Hội

đồng bảo hiến như công cụ trong tay với mục đích làm suy yếu Nghị viện, tăng quyền cho tổng thống.
Pháp là quê hương của Rutxo nên Pháp cũng đề cao nghị viện -> Nghị viện độc tài, số đông, ban hành luật vi
hiến, bất cẩn trong xây dựng pháp luật. Năm 1958, De Gaulle ban hành Hiến pháp cho tổng thống được quyền
phủ quyết luật nhưng bị phản đối -> lập Hội đồng bảo hiến với những người có chun mơn.
Để tránh tình trạng đối đầu trực tiếp với Nghị viện, De Gaulle lập Hội đồng bảo hiến như một công cụ trong tay
nhằm tăng quyền cho Tổng thống và làm suy yếu nghị viện, với ý nghĩa đó, HĐBH chỉ hợp với nước Pháp trong
bối cảnh 1958 -> HĐBH khơng có tính phổ qt. Hiện nay, chỉ có 4 quốc gia áp dụng mơ hình này: Pháp (Khi De
Gaulle đạt được mục đích thì mơ hình này muốn tồn tại thì phải chuyển đổi và pháp hóa, tích hợp yếu tố tương
thích với Tịa án Đức), Campuchia, Mơ- dăm – bích, Tuy- di (tên giống Pháp nhưng cơ cấu giống Tịa án Đức).
 Mơ hình mang tính chính trị
- Chủ thể tiến hành Bảo hiến: Gồm 9 thành viên theo nguyên tắc: Tổng thống CH Pháp bổ nhiệm 3 người, chủ
tịch thượng viện bổ nhiệm 3 người, chủ tịch hạ viện bổ nhiệm 3 người ( 3 người bổ nhiệm, đa dạng, độc lập thể
hiện sự san sẻ quyền lực).
Nhiệm kỳ: 9 năm nhưng cứ 3 năm thì lại bổ nhiệm lại 1/3, tạo ra 3 lớp thẩm phán để đảm bảo tính kế thừa. Tổng
thống cộng hòa pháp sẽ chỉ định 1 trong 3 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm làm chủ tịch Hội đồng bảo hiến
Pháp (HĐBH là công cụ trong tay của De Gaulle). Các tổng thống Cộng hòa Pháp hết nhiệm kỳ thì có quyền
quyết định sẽ tham gia hay khơng tham gia vào HĐBH (lý giải vì đây là nhưng người có danh dự, uy tín có cơng
lao, De Gaulle quy định như vậy để đảm bảo De Gaulle hạ cánh an toàn. Tuy nhiên, Tổng thống Pháp có quyền từ
chối, lịch sử ghi nhận có 8 đời tổng thống chỉ có 2 tổng thống tham gia vào HĐBH.
- Phương pháp bảo hiến: Giám sát trước và giám sát trừu tượng
Giám sát trước: HĐBH chỉ xem xét khi còn là dự luật trong vòng xem xét của hai viện CH Pháp. Khi luật đã có
hiệu lực thì khơng còn là đối tượng xem xét của HĐBH
Chỉ giám sát trừu tượng: Nếu tổng thống có nghi ngờ về tính hợp hiến của 1 đạo luật do Nghị viện ban hành thì
Tổng thống sẽ yêu cầu HDDBH xem xét lại tính hợp hiến. Kết quả xem xét của HĐBH là cơ sở để phủ quyết đạo
luật của Nghị viện, vì luật chưa có hiệu lực, chưa áp dụng, chưa ảnh hưởng đén ai nên gọi là giám sát trừu tượng.
- Quyền khởi kiện: thuở ban đầu khi được lập năm 1958 thì chỉ có tổng thống mới có quyền khởi kiện, đến năm
1974 quyền khởi kiện được mở rộng cho 60 thượng nghị sĩ và 60 hạ nghị sĩ của Nghị viện Pháp. Đến 3/2010,
từng cá nhân cộng hòa Pháp cũng có quyền này.

12



 Ban đầu mang tính chính trị nhưng dần dần tư pháp hóa và tích hợp cho mình yếu tố của Tòa án Đức sau khi
De Gaulle đạt được mục đích.
- Thủ tục: HĐBH sẽ xem xét tính hợp hiến theo thủ tục hành chính mệnh lệnh, được coi là Hợp lệ khi có 7/9
thành viên tham dự -> các thành viên được phát biểu ý kiến và bỏ phiếu, khơng tranh luận, khơng bình luận, giải
thích. Các quyết định của HĐBH phải được quá nửa thành viên có mặt tán thành, trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì chủ tịch HĐBH sẽ quyết định cuối cùng.
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hồ Pháp hiện nay
thì Thủ tướng đóng vai trị như “một nhà lập pháp thứ hai”.
Vì: trong HP 1958 của Cộng hịa Pháp (CHP) trao cho Thủ tướng (TTg)rất nhiều quyền hạn để tác động vào việc
làm luật của NV, làm cho TTg CHP chẳng khác nào một nhà lập pháp cụ thể là:
Một: HP 1958 của CH Pháp có phân định rõ ràng hoạt động Lập pháp vs Lập quy. Quy định NV chỉ làm luật
trong 15 lĩnh vực nếu lĩnh vực nào NV khơng là được thì có thể ủy quyền cho Chính phủ ban hành các Nghị định
để điều chỉnh các lĩnh vực đó thay mình, ngồi 15 lĩnh vực được trao của NV Chính phủ có quyền Lập quy.
Hai: Hơn 95% dự án luật hiện nay của CHP là được xây dựng bởi Chính phủ. Các ngành và TTg khởi pháp ra,
NV chỉ bấm nút thơng qua.
Ba: TTg CHP cịn có quyền kiến nghị vs Tổng thống xem xét phủ quyết 1 đạo luật do NV ban hành.
Bốn: Khi Thượng viện và Hạ Viện có mâu thuẫn trong thơng qua một đạo luật. Thì một Uỷ ban hịa giải được
thành lập. Nếu HG không thành mà TTg CHP muốn đạo luật đó sớm có hiệu lực, TTg sẽ đứng ra đề nghị
Thượng – Hạ viện chung quyết vs tỉ lệ 2/3 đồng ý. Nếu TTg khơng muốn đạo luật đó có hiệu lực thì khơng đứng
ra u cầu chung quyết đạo luật đó sẽ mãi mãi khơng có đạo luật.
Năm: Cam kết trách nhiệm. Khi TTg trình dự án luật do CP xây dựng dự thảo và NV Pháp không chịu thơng qua
thì TTg sẽ dùng uy tính của mình bắt NV phải thông qua. Nếu vẫn không chịu thông qua TTg có thể de dọa NV là
sẽ từ chức NV phải nhậm ngùi thơng qua (vì tránh khả năng Tổng thống bảo vệ TTg và giải tán NV)
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể qn chủ?
*Trong thời kỳ đầu Cách mạng tư sản, do tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản đang lên và giai cấp phong
kiến đang xuống, khi giai cấp tư sản chưa hoàn toàn đủ mạnh, chưa nhiều kinh nghiệm quản lý, chưa nhận được
sự hậu thuẫn từ bên ngoài. Vương triều cịn dấu ấn q sâu, có sự thỏa hiệp giai cấp sau khi kết thúc Cách mạng
tư sản. Theo thế giới, giai cấp tư sản lớn mạnh tước bỏ dần dần quyền lực của vương triều, vương triều chỉ cịn

hình thức. Tuy vậy, vẫn cịn tồn tại bởi lý do sau:
Hoàng đế là biểu tượng cho độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biểu tượng cho cả quốc gia, dân tộc (Điều 1
Hiến pháp 46 Nhât Bản quy định ngơi vua: Hồng đế Nhật Bản biểu tượng cho đất nước, dân tộc Nhật Bản và là
biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân, độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ).
Một nhà chính trị học Thái lan đã lý giải về sự tồn tại của ngôi vua trên đất Thái: từ sau chiến tranh thế giới thứ 2
đến nay, ở Thái tất cả đều có thể thay đổi, Hành pháp rồi cũng thay đổi, Thủ tướng và nội các của ơng ta rồi cũng
thay đổi, các chính trị gia đến rồi lại đi, chỉ có ngai vàng và Hoàng đé vẫn mại tồn tại trong niềm tin yêu hy vọng
trong nỗi niềm của nhân dân Thái.
Hoàng đế cịn là trung tâm điểm để cả dân tộc nhìn về một hướng là biểu tượng của sự nối kết giữa quá khứ,
hiện tại và tương lai. Các nhà nghiên cứu Châu Âu đã đưa ra lý giải về sự tồn tại của nền Quân chủ Châu Âu như
sau: Nếu giai cấp tư sản là biểu tượng của sự làm ăn mua bán thịnh vượng, của cải vật chất thì ngai vàng là biểu
tượng của quá khứ, truyền thống, văn hóa tinh thần. Một quốc gia muốn phát triển bền vững phải kết hợp hài hai
yếu tố đó. Cũng như trong 1 gia đình nếu cha mẹ có thể làm ra nhiều tiền bạc vật chất cho con cái nhưng con cái
13


không tôn trọng cha mẹ phá tán tài sản cha mẹ thì khơng thể là một gia đình tốt. Nền quân chủ Đại nghị là kết hợp
tuyệt với với hai ý trên.
Hoàng đế là biểu tượng nối kết giữa quốc gia tôn giáo, giữa quốc gia với các nước đã từng là thuộc địa.
Hoàng đế trong xã hội hiện đại rất được lòng dân và được sự ngưỡng mộ của người dân. (Người Anh quan niệm
rằng lập ra Hoàng gia để cả dân tộc nhìn về một hướng, là nơi để cả dân tộc cũng khóc, cùng cười). Đặc bietj
trong xã hội dân chủ, một vương triều thông minh phải ln biết lấy lịng dân -> cơ sở để vương triều tồn tại.
*Trong thế giới ngày nay, dù ngai vàng tượng trưng hình thức nhưng vai trị nổi bật của các vị Hoàng đế, chắc
chắn được thể hiện trong hai tình huống sau:
 Tác động vào các cơ quan nhà nước ở trung ương để giữ mối liên hệ điều hòa phối hợp hoạt động giữa những
cơ quan này, để đua cả bộ máy nhà nước đi đến thực hiện các chức năng và mục tiêu chung. Khi cần giải tán Nghị
viện thì vua ký sắc lệnh giải tán theo yêu cầu thủ tướng, khi chính phủ bị bất tín nhiệm thì thủ tướng phải nộp đơn
lên Hồng đế,…
 Khi an ninh hịa bình của quốc gia bị xâm hại, hồng đế sẽ có những động thái kêu gọi sự đồn kết tồn dân.
Khi nền an ninh hịa bình lặp lại thì Hồng đế lui vào hậu trường chính trị và nhượng sự quản lý đất nước cho

nghị viện, thủ tướng.
9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan lực lượng giữa hai viện ở Anh,
Pháp, Mỹ và Nhật Bản.
N CC
Tương quan lực lượng
D TC
THƯỢNG VIỆN
HẠ VIỆN
TV Quý tộc viện :Thành phần rất động đảo: cơng dân Anh phải 21
Thứ dân viện:Có 669 ghế,
-HV tuổi trở lên mới trở thành Thượng Nghị sĩ và chia làm 4 lớp nhiệm kỳ 5 năm, dân bầu trực
quý tộc:
tiếp. Công dân từ 21 tuổi trở lên
- Quý tộc truyền ngôi: cha truyền con nối. Tuy nhiên, năm thì mới được ứng cử làm Hạ
1999, thủ tướng Anh đã phế truất tư cách quý tộc này).
Nghị sĩ và đặt một khoản tiền
- Quý tộc suốt đời: Nữ hồng Anh bổ nhiệm những người có cọc. Bầu xong < 10% mất cọc.
cống hiến, có cơng lao cho đất nước, số lượng phát triển.
Thẩm phán quân nhân và
A
- Quý tộc tinh thần: 24 giám mục, 2 tổng giám mục.
Thượng nghị sĩ không được làm
- Quý tộc pháp quan: tương đối thực quyền (có hơn 500 Hạ Nghị sĩ
người).
Thứ dân viện thắng thế áp đảo Quý tộc viện vì:
+ Thượng viện giam hãm dự luật đến ngân sách Thứ dân viện trong vịng 1 tháng
+ Thượng viện khơng có vai trị gì trong những vấn đề liên quan đến thành lập chính phủ, chất vấn
chính phủ, bất tín nhiệm, lật đổ chính phủ mà do hạ viện quyết
P
Thượng viện: 238 ghế do bầu gián tiếp Hạ viện: 577 ghế do dân trực tiếp bầu, 25 tuổi trở

thông qua Đại cử tri. Cơng dân CHP có tuổi lên, nhiệm kỳ 5 năm. Vì Pháp khơng có Đảng nổi trộ
đời từ 30 tuổi trở lên mới được ứng cử nên bầu hạ viện theo 2 vòng: vòng 1, ứng cử viên
Thượng nghị sĩ, nhiệm kỳ 6 năm, 3 năm 12,5% phiếu thì vào vịng 2. Vịng 2, luật đa số
bầu lại ½.
tương đối, nhiều phiếu hơn thì trúng.

14


M

N

Hạ viện > Thượng viện 1 chút, vì hai lý do:
Về cơ bản, một dự luật phải được Thượng viện và Hạ viện thơng qua, nhưng có mâu thuẫn thì một
Ủy ban hỗn hợp được thành lập để hòa giải, nếu khơng thành thì Thủ tướng đề nghị Hạ viện chung
quyết với 2/3 có mặt.
Tất cả mọi vấn đề liên quan thành lập chính phủ, chất vấn chính phủ, bất tín nhiệm, lật đổ chính
phủ do hạ viện quyết, thượng viện khơng có vai trị gì.
Tuy nhiên, Thượng viện Cộng hịa Pháp cũng có những điểm mạnh nhất định, đời đời bền vững
không bao giờ giải tán, Hạn viện giải tns. Khi khuyết tổng thống Pháp, thì Chủ tịch Thượng viện
thay thế và không được thực hiện đối với một số quyền.
Thượng viện: 100 ghế, mỗi tiểu bang 2 Hạ viện: 435 ghế (bầu theo số dân), nhiệm kỳ 2
ghế, nhiệm kỳ 6 năm, cứ 2 năm bầu lại 1/3 năm, dân trực tiếp bầu, công dân 25 tuổi trở lên,
tạo ra 3 lớp Thượng nghị sĩ. Công dân Mỹ quốc tịch ít nhất 7 năm, nộp một khoản tền cọc.
>30 tuổi mới được ứng cử, dân trực tiếp
bầu, có quốc tịch Mỹ ít nhất 9 năm.
Thượng viện và Hạ viện ngang bằng, ngang bằng quyền lực, mỗi viện mạnh một điểm.
Một đạo luật có thể thơng qua Thượng viện trước, Hạ viện sau, và ngược lại về cơ bản có sự đồng
ý của hai viện.

Hạ viện Mỹ sẽ nắm độc quyền quyết định vấn đề ngân sách, nước Mỹ có 1 ngun tắc: khơng ai
lấy trong túi của mình 1 đồng nếu khơng có sự đồng ý của Hạ nghĩ sĩ do họ bầu ra.
Thượng viện độc quyền về nhân sự, đối ngoại. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu kỹ thì Thượng viện hơn
Hạ viện (dù sao cũng do dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ dài, tuổi đời cao. Phó tổng thống Mỹ là chủ
tịch Thượng viện, thay thế khi khuyết tổng thống; Hạ viện rất đông, nhiệm kỳ ngắn, hạ viện có quy
chế khắt khe (khơng phát biểu q 5 phút) . Trong khi đó, Thượng viện Mỹ có nhiệm kỳ dài 6 năm,
phát biểu thoải mái, cho nên Thượng viện Mỹ để giam hãm 1 dự luật do Nghị viện thơng qua theo
ý của Thượng viện.
Thượng viện: có 252 người, dân trực tiếp Hạ viện: 480, nhiệm kỳ 4 năm, dân trực tiếp bầu,
bầu, 3 năm bầu ½, trên 30 tuổi.
trên 25 tuổi.

15


Hiến pháp Nhật 1946 đã chính thức giao cho Hạ viện chiếm ưu thế hơn thượng viện vì 4 lý do sau:
Luật liên quan đến Điều ước quốc tếm ngân sách: Hạ viện đã thông qua, thượng viện không đồng ý
thì Ủy ban hỗn hợp được thành lập để hịa giải do chủ tịch Hạ viện đứng đầu -> không thành -> hạ
viện trung quyết.
Luật khác: mâu thuẫn giữa 2 viện, Ủy ban hỗn hợp hòa giải như trên -> không thành -> thủ tướng
Nhật bản chung quyết.
Bầu thủ tướng: nước duy nhất do cả thượng viện và hạ viện bầu ra, phải thu được > ½ mỗi bên.
Nếu khơng có Ứng cử viên nào được số phiếu nêu trên thì Hạ viện bầu thủ tướng độc lập trong số 2
Ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất, thượng viện bầu Thủ tướng độc lập. Kết quả cho ra, Hạ viện
một thủ tướng khác, thượng viện một thủ tướng khác, thì ủy ban hỗn hợp thành lập để hịa giải ->
không thành -> người được hạ viện chọn trở thành thủ tướng Nhật Bản.
Nếu Hạ viện ra bất tín nhiệm chính phủ, trong thời hạn 10 ngày mà thành viên khơng có ý kiến gì
-> Chính phủ lật đổ, Tuy nhiên trong thực tế, Đảng chính trị ở Nhật nhiều nên vừa qua tư tưởng dân
chúng bị phân tán -> hệ quả Đảng chính trị thành lập, phá vỡ đa Đảng có Đảng nổi trội. Chính yếu
tố này đã làm cho Thượng viện Nhật bản phát triền mạnh lấy lại vị thế bằng Hạ viện Nhật, và có

phần áp đảo Hạ viện, thể hiện ở điểm sau: Vì Đảng chính trị thành lập nên trong Hạ viện Nhật bản
có rất nhiều Đảng. Vì vậy, để tìm kiếm sự quá bán khó với Nhật Bản. Vì vậy một dự luật đã bị
Thượng viện bác bỏ thì khơng trở thành luật vì nếu Hạ viện chung quyết 2/3 thì khơng xảy ra.
10.Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa cơ chế bất tín nhiệm và cơ chế luận tội, phế truất.
Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một ngun tắc có tính chất tục lệ, được
hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh?
Cơ chế bất tín nhiệm
Cơ chế luận tội, phế truất
Trách nhiệm chính trị
Trách nhiệm pháp lý
Cơ sở quy kết Niềm tin số đông
Hành vi sai trái, đủ sức cấu thành tội phạm, có chứng cứ luận tội.
Thủ tục quy
Thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng: phải có giải đoạn điều tra, -> cáo
Đem ra bỏ phiếu
kết
trạng truy tố, xét xử công khai -> phán quyết
Cơ quan tiến hành tố tụng. vì vậy ở một số quốc gia có giao cho
nghị viện quyền luận tội, phế truất thì Nghị viện chỉ thực hiện thành
cơng việc này với 2 điều kiện kèm theo:
Chủ thể quy
Chức năng, sở trường
- Đk 1: nghị viện phải thành lập Ủy ban điều tra độc lập gồm những
kết
của Nghị viện
người có chun mơn có nghĩa vụ điều tra -> tìm chứng cứ -> báo
cáo Nghị viện.
- Đk 2: có sự hợp tác của Chánh án tối cao Pháp viện cùng Nghị
viện tiến hành luận tội quan chức
Trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ

thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh, vì:
Về lịch sử của chế định bất tín nhiệm: Bất tín nhiệm được hình thành ở Vương quốc Anh, sự hình thành dựa
trên tập tục chính trị, thói quen sinh hoạt chính trị lâu dài ở Anh, cho đến nay nó vẫn là tập tục chứ không phải là
quy định thành văn, chứng minh qua:
Anh: vào thế kỷ 18, Nhà vua nắm Hành pháp và Nghị viện nắm Lập pháp. Nhà vua phải có quyết sách hành
pháp và phải được Nghị viện phe chuẩn. Đầu thế kỷ 18, viện cơ mật do vua điều hành và chủ chì gồm những

16


người có uy tín có tiếng nói trong Nghị viện được gọi là Viên quan thượng thư, bàn các quyết sách quan trọng để
được nghị viện phê duyệt.
Giữa thế kỷ 18, Anh có một vị vua khơng nói được tiếng Anh (có mẹ người Đức, ba là người Anh) nên khơng
chủ trì được viện cơ mật -> viện cơ mật tự họp. Vì khơng có vua, viện cơ mật đã bầu ra Viên thượng thư thứ nhất
để chủ trì viện cơ mật, dần dần trở về sau VCM đã phát triển thành chính phủ Anh, và viên thượng thư thứ nhất
đã trở thành thủ tướng Anh, thượng thư khác trở thành bộ trưởng, nhà vua khơng điều hành chính phủ.
Trách nhiệm ban đầu: khi mới được thành lập thì trách nhiệm của VCM trước Nghị viện Anh là trách nhiệm
pháp lý, ở chỗ: khi các bộ trưởng, thủ tướng có hành vi sai trái, làm mất uy tín và cấu thành tội phạm thì sẽ bị
Nghị viện truy tố, phê bình. Dần dần trở về sau, khi các thủ tướng và bộ trưởng nhận thấy Nghị viện tỏ ra khó
chịu với mình thì thủ tướng và bộ trưởng lo sợ rằng Nghị viện sẽ lôi ra các sai phạm và gây ảnh hưởng tới tâm lý
thì dẫn đến tình trạng ở tù. Vì vậy, một khi các thủ tướng và bộ trưởng thấy bất an thì sẽ nộp đơn từ chức (thuở
ban đầu trách nhiệm của nội các trước nghị viện là trách nhiệm pháp lý sau thành trách nhiệm chính trị).
Ở nước Anh những vấn đề về thành lập nội các, trách nhiệm của Nội các trước nghị viện được hình thành bằng
thực tiến hoạt động chính trị, bằng tục lệ. Sau này, tới hiến pháp 1949 của CHLB Đức, 1947 Ý,… mới mô tả lại
yếu tố cơ bản của chính thể đại nghị trong một bản hiến pháp thành văn.

17




×