Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Phần thứ nhất
GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN
TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Việc đưa GDKNS vào nhà trường có ý nghĩa:
- Thức tỉnh các nhà GD chú ý hơn đến tính
thiết thực của nhà trường.
- Chuẩn bị cho tương lai đáp ứng yêu cầu đào
tạo con người mới.
GDKNS sẽ đạt hiệu quả nếu:
- Xác định đúng khái niệm KNS cần rèn
luyện.
- Liệt kê được các KN đặc thù - ưu thế của
môn học TV.
- Làm rõ thành công, bất cập trong GD KNS.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
I. NỘI DUNG GDKNS TRONG MÔN T.VIỆT
1. Khái niệm KNS: là tất cả các KN được rèn luyện
nhờ GD, nhờ học hỏi, trải nghiệm.
Các loại KNS:
- KN cơ bản: KN con người cần có để tồn tại, thích
ứng với cuộc sống, bắt đầu từ những KN đơn lẻ
(phát âm, đọc thành tiếng, viết chữ,...) đến những
KN tổng hợp (thuyết trình, tranh luận, tổ chức cuộc
họp,...).
KN tổng hợp là bước phát triển cao của KN đơn lẻ,
vì là kết quả của sự phối hợp các KN đơn lẻ với
những hiểu biết về tự nhiên, xã hội. Mỗi người có
thể đạt được KNS ở mức độ thuần thục khác nhau do bẩm
sinh, giáo dục, trải nghiệm,...
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
KN đặc thù: KN nghề nghiệp giúp con người
làm tốt công việc chuyên môn, KN chuyên
biệt (hát, múa, vẽ, chơi đàn, làm thơ, đá bóng,
đánh ten-nít,...) giúp con người sống vui hơn,
thú vị, có ý nghĩa hơn,...
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
2. GIÁO DỤC KNS
Các KNS đặc thù, là ưu thế của môn TV:
- KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung
quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...) là những
KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của
môn học này là TV - công cụ của tư duy.
2.1. KN giao tiếp
- Giao tiếp là hành động trao đổi tư tưởng, tìnhcảm,
cảm xúc,... giữa các thành viên trong xã hội. Gồm
các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát
thông tin) qua: nghe, nói và đọc, viết.
* KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý
kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù
hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết
lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay
cả khi bất đồng quan điểm.
Giao tiếp bằng lời: cần lưu ý
+ Sử dụng ngôn từ đơn giản, không gây hoảng sợ cho người
nghe.
+ Nói và sử dụng những từ mà người bạn cần giúp đỡ muốn
được nghe.
+ Tránh sử dụng các từ phản đối.
+ Nói các thông tin chính xác và đầy đủ, không nói nửa chừng.
+ Chỉ nói những vấn đề liên quan, không đi quá xa vấn đề
chính.
+ Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm lượng của giọng nói.
+ Diễn đạt trôi chảy, lưu loát.
Giao tiếp không lời (Sử dụng ngôn ngữ cử chỉ)
*Những điểm cần lưu ý:
+ Ánh mắt: luôn hướng về người đang đối thoại.
+ Thái độ: không nên tỏ ra bồn chồn, không yên, đu đưa người,
nghịch tóc hoặc quần áo.
+ Khoảng cách: vừa phải (60-90cm), không quá gần hoặc quá
xa.
+ Tư thế ngồi: ngồi thẳng lưng, hơi nghiêng về phía người nói
để tỏ rằng bạn thích thú nghe.
-KN giao tiếp là yếu tố cần thiết cho
nhiều KNS khác như: bày tỏ sự cảm
thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm
sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm
soát cảm xúc.
2.2 KN lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan
trọng của KN giao tiếp. Người có KN lắng
nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý
và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến
hoặc phần trình bày của người khác (bằng
các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ
cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội
đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong
quá trình giao tiếp.
Cần lắng nghe như thế nào?
+ Ngừng làm việc, ngừng xem tivi, ngừng đọc.
+ Nhìn vào người nói.
+ Giữ khoảng cách phù hợp giữa 2 người.
+ Đừng quay sang hướng khác khi người nói đang nói.
+ Tư thế ngồi ngay ngắn.
+ Hãy gật đầu và nói “vâng, vâng”, “tôi hiểu”…để cho
người đối thoại biết rằng bạn đang thực sự lắng nghe và
hiểu những gì họ nói.
+ Nếu bạn không hiểu, hãy nói cho họ biết, đừng giả vờ
lắng nghe.
+ Nhắc lại các cụm từ mang thông tin chính là để nắm rõ
hơn những gì người đối thoại đang nói.
+ Đừng ngắt lời người đang nói.
•
KN lắng nghe tích cực giúp cho việc giao
tiếp, thương lượng và hợp tác hiệu quả
hơn; góp phần giải quyết mâu thuẫn một
cách hài hòa và xây dựng.
•
KN lắng nghe tích cực có quan hệ mật
thiết với các kĩ năng giao tiếp, thương
lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và
giải quyết mâu thuẫn.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Các KNS này của HS được hình thành, phát triển, từ
những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp. Lớp 1,
CT giúp hình thành, phát triển các KN đơn lẻ (đọc
thành tiếng, viết chữ,...). Khi trẻ đã có khả năng nghe,
nói, đọc, viết tương đối thành thạo thì các KN đó
thành phương tiện để hình thành KN giao tiếp ở
mức cao hơn.
Từ lớp 2, các KN đơn lẻ tiếp tục được hoàn thiện,
đồng thời nhiều KN tổng hợp, gắn với những yêu
cầu giao tiếp thực tế hơn bắt đầu được hình thành
(thực hiện các nghi thức lời nói [chào hỏi, cảm ơn,
xin lỗi, chia vui, chia buồn, mời, nhờ, yêu cầu, đề
nghị,...], các hoạt động giới thiệu bản thân, tổ, lớp,
địa phương,.., th.trình, tranh luận,...
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Để hình thành và phát triển KNS cho HS, chương
trình Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các KN giao
tiếp (đọc, viết, nghe, nói) cần rèn luyện thành các KN
cụ thể. SGK Tiểu học có nhiều bài học mà tên gọi của
nó đã nói rõ MTGD các KN giao tiếp xã hội (Viết tự
thuật, Lập danh sách HS, Lập thời gian biểu, Viết
thiếp chúc Tết, Viết nhắn tin, Viết bản tin, Viết quảng
cáo, Viết thư, Điền vào giấy tờ in sẵn, Viết đơn, Làm
báo cáo hoạt động, Làm báo cáo thống kê, Làm
biên bản cuộc họp. Lập chương trình hoạt động,
Phát biểu và điều khiển cuộc họp, Thuyết trình và
tranh luận, Giới thiệu hoạt động, Giới thiệu địa
phương, Kể chuyện được chứng kiến tham gia,...
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Đó thường là các bài TLV, KC. Nhiều bài LT&C rèn
luyện các nghi thức lời nói. Nhiều bài TĐ giới thiệu
những văn bản mẫu chuẩn bị cho việc hình thành
KN giao tiếp cộng đồng (mẫu đơn, thư, quảng cáo,
báo cáo, biên bản,...), cung cấp những câu chuyện
mà HS có thể rút ra cách thức tổ chức cuộc họp, lập
chương trình tập thể,... Một số bài TĐ rèn KN đọc -
hiểu (Thời khóa biểu, Mục lục sách, Nội quy thư
viện,...) cũng rèn KNS. Từ các KN cụ thể này, HS sẽ
biết cách vận dụng để đọc các văn bản đời sống khác
(Bảng giờ tàu, Thông báo tuyển sinh, Lịch sinh hoạt
câu lạc bộ,...)
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
2.2. KN nhận thức
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận
thức, nhận thức thế giới, ra quyết định,... - Suy
nghĩ sáng tạo không phải một KN độc lập mà là
phẩm chất cần có ở mỗi KN.
- Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN
nhận thức thông qua một chương trình tích hợp.
Các chủ điểm được chọn dạy ở những lớp đầu cấp
liên quan đến những con người, sự vật, hiện tượng
gần gũi mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác quan
và được nâng dần độ sâu sắc.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
- Các bài học trong SGK Tiếng Việt tiểu học giúp
HS tăng cường hiểu biết về thế giới xung quanh
và tự nhận thức bản thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích,
ứng phó với các tình huống khác nhau của trẻ,
được hình thành chủ yếu qua các bài TLV, một
số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
3. Nhận xét chung
3.1. Kết quả
- Chương trình Tiếng Việt mới rất giàu tiềm năng
giáo dục KNS, đã chuẩn bị cho HS có KN ứng
dụng điều đã học vào cuộc sống tốt hơn; có nhiều
hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự
tin, mạnh bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
3.2. Hạn chế
So sánh mặt bằng kiến thức, KN của chương trình
Tiếng Việt với chương trình của Pháp, Anh, Mỹ thì
chương trình Tiếng Việt đặt yêu cầu thấp hơn.
GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang tâm lý
chung: rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn
trong so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
4. Định hướng GDKNS
- Đưa vào chương trình những KN mới (như diễn thuyết,
thương lượng, thương thuyết, ứng khẩu,...) ở mức phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS Việt Nam; tăng thời
lượng để rèn kĩ và sâu hơn, chuyển xuống lớp dưới để dạy
sớm hơn một số KNS cần thiết của con người hiện đại mà
trẻ VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả
năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập
trung vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng
khi dạy, HS còn yếu khi học - theo hướng tổ chức các hoạt
động tương tác tích cực trong giờ học để khắc sâu kiến
thức của bài học, hình thành những KN xã hội tương ứng
hoặc tô đậm những KN vốn đã có trong quá trình tổ chức
dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục tiêu rèn KNS vào
một bài học.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS
CHO HS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các
em tham gia tích cực vào các hoạt động học tập.
Con người chỉ hình thành, phát triển KN qua hoạt
động ; chỉ làm chủ được kiến thức khi chiếm lĩnh
nó bằng hoạt động có ý thức ; tư tưởng, tình cảm
và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành
qua rèn luyện.
- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ
các PPDH truyền thống và hiện đại theo tinh thần
phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, hạn chế
thuyết giảng, làm thay HS, chú ý tạo ra những
quan hệ tương tác tích cực giữa HS với nhau
trong học tập và thực hành KN.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Phần thứ hai
NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Việc giáo dục KNS cho học sinh có thể thực
hiện trong bất cứ giờ học nào. Các nội dung và
địa chỉ giáo dục KNS trong môn tiếng việt nêu
dưới đây chỉ là những ví dụ tiêu biểu để
hướng dẫn giáo viên khai thác một số KNS có
trong nội dung bài học hoặc bằng cách tổ chức
các hoạt động dạy học tăng cường thực hành,
luyện tập các KNS cho học sinh.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
- Số lượng cụ thể như sau:
Lớp 1: Gồm có 17 bài (Tập đọc: 10; kể chuyện: 7
bài)
Lớp 2: Gồm có 57 bài (Tập đọc, kể chuyện, tập làm
văn)
Lớp 3: Gồm có 45 bài (Tập đọc, kể chuyện, tập làm
văn)
Lớp 4: Gồm có 49 bài (Tập đọc, kể chuyện, tập làm
văn, luyện từ và câu)
Lớp 5: Gồm có 30 bài (Tập đọc, kể chuyện, tập làm
văn, ôn tập cuối kì)
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
- Một số địa chỉ cụ thể:
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật
dạy học tích cực
có thể sử dụng
1
Kể
chuyện:
Rùa và
Thỏ
- Xác định giá trị (biết
tôn trọng người khác)
- Tự nhận thức bản
thân (biết được điểm
mạnh, điểm yếu của
bản thân)
- Lắng nghe phản hồi
tích cực
- Động não,
tưởng tượng.
- Trải nghiệm đặt
câu hỏi, thảo luận
nhóm, chia sẻ
thông tin phản hồi
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật
dạy học tích cực
có thể sử dụng
1
Tập
đọc:
Mèo con
đi học
- Xác định giá trị.
- Tự nhận thức bản
thân
- Tư duy phê phán
- Kiểm soát cảm xúc
- Động não
- Trải nghiệm, thảo
luận nhóm, chia sẻ
thông tin. Trình
bày ý kiến cá nhân,
phản hồi tích cực
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật
dạy học tích cực
có thể sử dụng
2
Tập làm
văn:
Tự giới
thiệu
(tuần1)
- Tự nhận thức về bản
thân
- Giao tiếp: cởi mở tự
tin trong giao tiếp, biết
lắng nghe ý kiến người
khác
- Làm việc nhóm
– chia sẻ thông tin
- Đóng vai
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật dạy
học tích cực có
thể sử dụng
3
Tập
đọc:
Thư
gửi bà
(Tuần
10)
- Tự nhận thức về
bản thân.
- Thể hiện sự cảm
thông.
- Hoàn tất một
nhiệm vụ: thực
hành viết thư
thăm hỏi.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản được
giáo dục
Các phương pháp/kĩ
thuật dạy học tích
cực có thể sử dụng
4
LT&C:
Giữ
phép
lịchsự
khi đặt
câu hỏi
(tuần15)
- Giao tiếp: Thể hiện
thái độ lịch sự trong
giao tiếp.
- Lắng nghe tích cực.
- Làm việc nhóm
chia sẻ thông tin.
- Trình bày 1 phút.
- Đóng vai.
Chào mừng quý thầy, cô về tham dự
lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống
Môn Tiếng Việt
Ngày 04 tháng 11 năm 2010
Lớp
Tên bài
học
Các KNS cơ bản
được giáo dục
Các phương
pháp/kĩ thuật dạy
học tích cực có
thể sử dụng
5
Ôn tập
giữa
HKI
(tiết 1):
Lập
bảng
thống kê
(tuần
10)
- Tìm kiếm và sử lí
thông tin (KĨ năng lập
bảng thống kê).
- Hợp tác (Kĩ năng hợp
tác tìm kiếm thông tin
để hoàn thành bảng
thống kê)
- Thể hiện sự tự tin
(thuyết trình kết quả tự
tin)
- Trao đổi nhóm.
- Trình bày 1 phút.