Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN BÁ HẢI QUỲNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em (Nguyễn Bá Hải Quỳnh) cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng
của cá nhân. Các tƣ liệu, các kết quả công bố trong luận văn là trung thực,
những tƣ liệu trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Bá Hải Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học, quý thầy
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Em xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc
gia, quý cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình. Đặc biệt, em xin bày tỏ
lời cảm ơn trân thành và sâu sắc đến thầy giáo Tiến sĩ Đặng Đình Thanh đã tận
tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng kết quả nghiên cứu của luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ,
đồng nghiệp... để cơng trình hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Bá Hải Quỳnh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHBB

Bảo hiểm bắt buộc

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CPI

Chỉ số năng lực cạnh tranh

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HTCT

Hệ thống chính trị

HĐND

Hội đồng nhân dân

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

ISSA


Hiệp hội an sinh thế giới

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

NLĐ

Ngƣời lao động

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


UNDP

Cơ quan phát triển Liên hợp quốc

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

WB

Ngân hàng thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ
HỘI ....................................................................................................................... 8
1.1. Một số nội dung cơ bản về an sinh xã hội .................................................. 8
1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội ................................................................. 8
1.1.2. Chức năng của an sinh xã hội............................................................. 10
1.1.3. Các cấu phần của an sinh xã hội ........................................................ 13
1.2. Quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội.......................................................... 18
1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội ................................. 18
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội ......................... 18
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội ................................. 21
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội................................. 22
1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội .................. 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội .................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội của thành phố Hồ Chí

Minh .............................................................................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng ................................................................................................. 28
1.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nƣớc về
an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ ........... 31
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ,
TỈNH BẮC NINH .............................................................................................. 35
2.1. Khái quát về huyện Quế Võ và các khu công nghiệp trên địa bàn huyện 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội ................................ 35
2.1.2. Các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ.............................. 36
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh...................................................... 39
2.2.1. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch phát triển an sinh xã hội .............. 39


2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật ............................................................... 41
2.2.3. Hoạch định hệ thống các chính sách an sinh xã hội ........................... 43
2.2.4. Hƣớng dẫn, thực thi chính sách an sinh xã hội trong các khu công
nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ...................................... 45
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Quế Võ ........................................................................... 58
2.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội ......................... 60
2.3. Đánh giá thực trạng................................................................................... 62
2.3.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ............................................................. 74
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 77

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH .............................. 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng ....................................................... 78
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................... 78
3.1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 79
3.1.3. Phƣơng hƣớng .................................................................................... 82
3.2. Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội
trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh .......... 85
3.2.1. Nâng cao hiệu quả xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển và hoạch
định hệ thống chính sách an sinh xã hội ...................................................... 85
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách an sinh xã hội
trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ ............................... 87
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện các chính sách,
văn bản pháp luật về an sinh xã hội ............................................................. 90
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ................................. 92
3.2.5. Từng bƣớc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội ............................................ 93


3.2.6. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện
chính sách, pháp luật về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện...................................................................................................... 98
3.2.7. Xây dựng và phát huy vai trò của tổ chức Đảng và Đồn thể chính trị
- xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh ............................................................................................................ 100
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an sinh xã hội
của chính quyền huyện Quế Võ ................................................................. 102
3.3. Kiến nghị................................................................................................. 104
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ............................................................................. 104

3.3.2. Đối với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội .............................. 106
3.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh .......................................... 106
3.3.4. Đối với Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội .............................. 107
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 108
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 111
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 115


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lao động làm việc trong các khu công nghiệp Quế Võ .................. 46
Bảng 2.2. Tỷ lệ lao động phân theo giới tính làm việc trong các khu công nghiệp
Quế Võ ...............................................................................................................................46
Bảng 2.3. Mức lương tối thiểu vùng qua các năm (từ 2010 - 2017)................... 49


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam hiện nay........................................ 17


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa
bảo vệ mức sống tối thiểu của ngƣời dân trƣớc những rủi ro và tác động bất
thƣờng về kinh tế, xã hội và mơi trƣờng; vừa góp phần không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, ASXH có vị trí rất quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nhằm thực
hiện quyền cơ bản của con ngƣời, thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội, góp
phần thực hiện một xã hội hài hịa, đồng thuận, khơng có sự loại trừ và phát
triển bền vững.

Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về an sinh xã hội cũng càng tăng cao.
Muốn hệ thống ASXH quốc gia phát triển đúng đắn để đáp ứng nhu cầu thực tế
đó thì cần có quản lý nhà nƣớc về ASXH. Bằng những công cụ quản lý nhƣ kế
hoạch, chính sách, luật pháp.v.v, Nhà nƣớc ln đóng vai trị chủ đạo trong việc
phát triển một hệ thống ASXH toàn diện, đa dạng, từng bƣớc bao phủ hết các
đối tƣợng trợ cấp xã hội và đối tƣợng trợ giúp; phát triển phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, bảo đảm sự hài hịa giữa tăng trƣởng kinh tế và cơng bằng xã hội, đặc
biệt khi xu hƣớng hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Quản lý nhà nƣớc về
ASXH ảnh hƣởng quyết định tới việc thực hiện mục tiêu của hệ thống ASXH
thơng qua việc tổ chức thực thi chính sách ASXH nhằm nhanh chóng đƣa chính
sách này vào cuộc sống; điều phối các chính sách ASXH cho phù hợp; tạo điều
kiện cho các chính sách an sinh xã hội hoạt động có hiệu quả và chỉ có Nhà
nƣớc với vai trị quản lí xã hội mới có thể huy động đƣợc các nguồn nhân lực,
vật lực và tạo điều kiện thuận lợi cho các chính sách ASXH hoạt động.
Hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính, suy thối kinh tế toàn cầu đặt ra
nhiều thách thức đối với toàn thế giới. Tác động tiêu cực về mặt xã hội của cuộc
khủng hoảng và tình trạng đói nghèo ngày càng gia tăng đòi hỏi xử lý nhiều vấn
đề cả ở vĩ mô và vi mô, cả ở tầm quốc gia và khu vực. Mặt khác, yêu cầu phát

1


triển bền vững còn đòi hỏi phải xử lý thoả đáng các vấn đề liên quan đến an
ninh năng lƣợng, lƣơng thực, môi trƣờng và các lĩnh vực an ninh phi truyền
thống khác. Quyết tâm và nỗ lực cải cách của mỗi nền kinh tế là vô cùng thiết
yếu, song điều đó chƣa đủ để đảm bảo cuộc sống tốt đẹp ở mỗi quốc gia, mà cần
phải phối hợp đồng bộ các chính sách và tăng cƣờng hợp tác, liên kết cả ở các
cấp độ khu vực và toàn cầu trong vấn đề giải quyết những khó khăn, khắc phục
nguy cơ rủi ro cho ngƣời dân trong đời sống. Do vậy, việc thiết lập một mạng
ASXH bền vững, đƣợc quản lý có hiệu quả bởi Nhà nƣớc, đủ sức chống đỡ với

các rủi ro xã hội không chỉ là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia mà còn là sự
quan tâm chung của cả cộng đồng quốc tế.
Sau 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã bƣớc vào nhóm nƣớc
đang phát triển có thu nhập trung bình và tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế tri thức. Bảo đảm ASXH trở thành một
trong những vấn đề trung tâm trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc, là mục tiêu và
động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta.
Với quan điểm đó, từ nhiều năm qua, Ðảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm xây
dựng, quản lý và tổ chức thực hiện hệ thống các chính sách xã hội, coi đây vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các lĩnh vực xã hội đạt đƣợc nhiều thành tựu quan
trọng, nhất là giảm nghèo, tạo việc làm, ƣu đãi ngƣời có cơng, giáo dục và đào tạo,
y tế, trợ giúp ngƣời có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, cơng tác gia đình và bình đẳng
giới. Ðời sống vật chất và tinh thần của ngƣời có cơng, ngƣời nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số đƣợc cải thiện, góp phần củng cố lịng tin của nhân dân và sự ổn định
chính trị - xã hội. Nƣớc ta đƣợc Liên hợp quốc công nhận là một trong các quốc gia
đi đầu trong việc thực hiện một số Mục tiêu Thiên niên kỷ.
Tuy nhiên, lĩnh vực xã hội vẫn còn nhiều hạn chế, một số mặt yếu kém kéo
dài, chậm đƣợc khắc phục. Tạo việc làm và giảm nghèo chƣa bền vững, tỷ lệ hộ
cận nghèo, tái nghèo cịn cao. Mức trợ cấp ƣu đãi ngƣời có cơng cịn thấp. Chất
lƣợng cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhân
2


dân, nhất là đối với ngƣời nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số; tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng còn cao và giảm chậm; vệ sinh, an tồn
thực phẩm chƣa đƣợc kiểm sốt chặt chẽ. Tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế còn thấp. Ðời sống của một bộ phận ngƣời có cơng, ngƣời nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn cịn rất khó khăn, chƣa bảo đảm đƣợc mức tối
thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nƣớc sạch. Chênh

lệch các chỉ số về ASXH giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức
trung bình của cả nƣớc cịn lớn…
Là một tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Thủ đơ Hà Nội, đang trong q trình đơ
thị hóa nhanh, cùng với những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế, tỉnh Bắc
Ninh nói chung và huyện Quế Võ nói riêng cũng có nhiều vấn đề đặt ra trong
lĩnh vực xã hội. Dƣới sự lãnh đạo của chính quyền các cấp, việc thực hiện chính
sách ASXH trên địa bàn huyện Quế Võ trong những năm qua đạt nhiều thành
tựu quan trọng. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp
ủy, chính quyền địa phƣơng đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình,
đề án cụ thể hóa việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
bảo đảm ASXH nhƣ mở rộng các đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT; đẩy mạnh
công tác xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và nâng cao chất lƣợng cuộc sống
cho nhân dân; coi trọng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động,…
Tuy nhiên, cùng với khó khăn chung, việc thực hiện chính sách ASXH trên
địa bàn huyện vẫn cịn nhiều hạn chế, chƣa theo kịp tình hình thực tế, nhất là
trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp. Việc thu hút nhiều
dự án đầu tƣ đã mang lại nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động nhƣng cũng
đặt ra những địi hỏi về hiệu quả cơng tác quản lý nhà nƣớc về lao động, ASXH,
đảm bảo xây dựng mơi trƣờng làm việc tốt, đúng chính sách pháp luật, phát huy
thể lực và trí lực của ngƣời lao động, tạo nên sự phát triển ổn định, bền vững của
doanh nghiệp, của các KCN.

3


Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên chọn vấn đề “ Quản lý nhà nước về
an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh ” làm đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý cơng, với mong
muốn góp phần nhỏ bé trong việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề

xuất những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về an sinh xã
hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
An sinh xã hội là đề tài thu hút sự nghiên cứu của nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc trong những năm gần đây. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về đề tài này đã đƣợc cơng bố, nhƣ:
- “Giáo trình an sinh xã hội” của Nguyễn Văn Định (2008), Nxb Đại học
kinh tế Quốc dân [19].
Nghiên cứu chính sách an sinh xã hội với tƣ cách là một nội dung độc lập,
cách tiếp cận này nhìn nhận chính sách ASXH là một chính sách quản lý của
nhà nƣớc có mục tiêu, nội dung và giải pháp độc lập.
- “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”
của Mai Ngọc Cƣờng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 [13].
Đây là một trong những cơng trình đầu tiên ở Việt Nam đi sâu nghiên cứu
về vấn đề ASXH trên quy mơ tồn diện, rộng lớn. Nội dung sách cung cấp cái
nhìn tổng quan, đa diện về hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong thời
gian qua, với thành phần chủ yếu nhất là BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội
(TGXH) và ƣu đãi xã hội (ƢĐXH). Sách cung cấp rất nhiều số liệu cập nhật
và đƣợc phân tích cặn kẽ; đặc biệt đi sâu phân tích, chỉ rõ những yếu kém của
hệ thống chính sách ASXH và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hồn
thiện hệ thống chính sách ASXH ở nƣớc ta hiện nay.
- “Lý thuyết và mơ hình an sinh xã hội (Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)”
của nhóm tác giả Phạm Văn Sáng, Ngơ Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn
Anh Dũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009 [27].

4


Nội dung của cuốn sách đã phân tích những bất cập, xu hƣớng vận động,
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ hống ASXH. Tập thể các tác

giả cịn tập trung phân tích ASXH nhìn từ đối tƣợng thụ hƣởng và những trụ
cột chính của hệ thống ASXH ở Đồng Nai nhƣ: Bảo hiểm xã hội, BHYT, trợ
cấp xã hội và xóa đói giảm nghèo.
Có thể khẳng định, các cơng trình, đề tài, bài viết nêu trên đã đề cập đến vấn
đề an sinh xã hội ở nhiều góc độ và các tiếp cận khác nhau để phục vụ mục đích
của mình. Tuy nhiên, đến nay chƣa có cơng trình, đề tài nào nghiên cứu một
cách cụ thể, có hệ thống về cơng tác quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội trong
các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Hồn thiện quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành bộ khung lý thuyết về
quản lý nhà nƣớc về ASXH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về ASXH tại các địa phƣơng
khác trong và ngồi tỉnh Bắc Ninh, từ đó rút ra bài học trong công tác quản lý
nhà nƣớc về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đời sống, ASXH của ngƣời lao động, dân cƣ
sinh sống và làm việc tại các khu công nghiệp và khu vực phụ cận trên địa bàn huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về ASXH đối với
việc phát triển các khu công nghiệp của chính quyền các cấp trên địa bàn huyện; chỉ
ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội
trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về an sinh
xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nƣớc về an sinh
xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về
ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh,
bao gồm 5 nội dung: Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch phát triển ASXH; Ban
hành văn bản pháp luật; Hoạch định hệ thống chính sách ASXH; Hƣớng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, tuân
thủ pháp luật về ASXH; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ASXH.
- Về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về ASXH trong các
khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 2016, định hƣớng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên các phƣơng pháp luận: Duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đƣờng lối của Đảng
về phát triển hệ thống ASXH và công tác quản lý nhà nƣớc về ASXH.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thu thập, tra cứu các nguồn tài liệu, các nghiên cứu về công
tác quản lý nhà nƣớc về ASXH đã có.
- Phƣơng pháp nghiên cứu qua thực tiễn: Thu thập, phân tích dữ liệu, thông
tin trong thực tiễn.

6



- Phƣơng pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến
quản lý nhà nƣớc về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế
Võ với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, nhằm đúc kết kinh nghiệm cho việc
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó đề tài cịn đƣợc thực hiện bằng việc sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu liên quan khác nhƣ: Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp; phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về
ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Góp phần đánh giá đúng thực trạng; chỉ rõ hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác quản lý nhà nƣớc về AXSH trong các khu công nghiệp
trên địa bàn huyên Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, có khả năng ứng dụng nhằm hồn thiện
những nội dung của công tác quản lý nhà nƣớc về ASXH trong các khu công
nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng
trên địa bàn đối với việc thực hiện chính sách ASXH.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội trong các khu
công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về an sinh
xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Một số nội dung cơ bản về an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và
thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. An sinh xã hội theo quan điểm của một số
tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tƣợng hƣớng tới khác nhau.
Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là sự
bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp
công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc
bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thƣơng tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình có con nhỏ” [27].
Theo Ngân hàng thế giới (WB): An sinh xã hội là những biện pháp của
chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đƣơng đầu và
kiềm chế đƣợc nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thƣơng
và những bấp bênh thu nhập.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhƣng
cũng đã dành đƣợc sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên
cứu vấn đề này.
Trong “Chiến lƣợc an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2020” ghi nhận:
“ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội
thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can
thiệp trƣớc các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn
sinh kế” [24].
Tác giả Nguyễn Hải Hữu thì cho rằng: ASXH là một hệ thống các cơ

chế, chính sách, biện pháp của Nhà nƣớc và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành

8


viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm
cho họ có nguy cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì những
ngun nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch
vụ sức khỏe cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lƣới về BHXH,
BHYT và TGXH [27, tr.19].
Nhƣ vậy, an sinh xã hội là sự bảo đảm an tồn thu nhập ở mức tối thiểu
thơng qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn,
bao gồm các rủi ro liên quan đến nhu cầu cơ bản nhất của con ngƣời: rủi ro
về sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến
khơng có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống
(đƣợc luật hóa hoặc qui định)…
Mặc dù, với những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về an sinh xã hội đều
có những điểm chung, đó là:
Là sự bảo đảm an tồn thu nhập ở mức tối thiểu thơng qua hệ thống các
chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn;
Là các chính sách do Nhà nƣớc tổ chức thực hiên là chính, ngồi ra cịn có
sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trƣờng. Các chính sách này
hƣớng đến mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên đƣợc bình
đẳng về tiếp cận và chất lƣợng dịch vụ, tuy nhiên nhấn mạnh đến nhóm đối
tƣợng yếu thế;
Là lƣới an tồn cho mọi thành viên trong xã hội.
* Phân biệt chính sách ASXH với chính sách xã hội
Xuất phát từ những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc, từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu và phân biệt chính sách ASXH

và chính sách xã hội nhƣ sau:
Chính sách xã hội là một loại chính sách đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật
của Nhà nƣớc, là hệ thống quan điểm, chủ trƣơng, phƣơng hƣớng và biện pháp
để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra trong một thời gian và không gian nhất
9


định, trƣớc hết là những vẫn đề xã hội liên quan đến đời sống của con ngƣời
theo nguyên tắc tiến bộ và cơng bằng xã hội, nhằm góp phần ổn định và phát
triển bền vững đất nƣớc. Mục tiêu của chính sách xã hội theo cơng bố
Copenhagen là hƣớng vào xóa đói giảm nghèo, mở rộng việc làm và hịa nhập
xã hội nhóm yếu thế. Đối tƣợng của chính sách xã hội là ngƣời nghèo thành thị
và nông thôn, phụ nữ, trẻ em, thanh niên, ngƣời tàn tật, ngƣời dân tộc thiểu số...
Trong khi đó, đối tƣợng của chính sách ASXH rộng hơn nhiều, vì nó hƣớng vào
đảm bảo an toàn thu nhập cho mọi thành viên trong xã hội để đảm bảo cuộc
sống bình thƣờng cho họ khi bị rủi ro. Vì thế, đối tƣợng của chính sách ASXH là
mọi ngƣời dân, kể cả ngƣời trong độ tuổi lao động, ngƣời chƣa đến tuổi lao
động và ngƣời hết tuổi lao động.
1.1.2. Chức năng của an sinh xã hội
Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu
Đây là chức năng cơ bản nhất của an sinh xã hội. An sinh xã hội có vai trị
cung cấp mức tối thiểu thu nhập bảo đảm quyền sống tối thiểu của con ngƣời,
bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ cơ bản
nhằm bảo vệ con ngƣời khỏi bị đói nghèo do khơng có thu nhập tạm thời hoặc
vĩnh viễn.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Nền tảng của đảm bảo an sinh xã hội là quản lý rủi ro, bao gồm:
Phòng ngừa rủi ro: Hỗ trợ ngƣời dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời
sống sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trƣờng tự nhiên
Giảm thiều rủi ro: giúp cho ngƣời dân có đủ nguồn lực để bù đắp những

thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh
doanh và môi trƣờng tự nhiên.
Khắc phục rủi ro: Hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân để hạn chế tối đa các tác
động không lƣờng trƣớc hoặc vƣợt quá khả năng kiểm sốt do các biến cố mơi
trƣờng trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, môi trƣờng tự nhiên và
bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của ngƣời dân.
10


Ba là, phân phối thu nhập
Một trong những chức năng quan trọng của an sinh xã hội là bảo đảm thu
nhập cho những ngƣời/nhóm đối tƣợng khi khơng có khả năng tạo thu nhập. Các
chính sách giảm nghèo, các hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên và đột xuất
cho các nhóm đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng và phƣơng châm “ngƣời trẻ
đóng – ngƣời già hƣởng” trong bảo hiểm xã hội, hay “ngƣời khỏe đóng – ngƣời
ốm hƣởng” trong bảo hiểm y tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối
lại thu nhập của an sinh xã hội, ngay cả khi phân phối không dựa trên sự đóng
góp, mà dựa vào nhu cầu của cá nhân cũng nhƣ khả năng đảm bảo của ngân
sách nhà nƣớc.
Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trƣờng lao động
Hệ thống an sinh xã hội thức đẩy việc làm bền vững, tăng cƣờng kỹ năng và
các cơ hội tham gia thị trƣờng lao động cho ngƣời lao động thông qua việc: Hỗ
trợ đào tạo nghề cho ngƣời lao động (đặc biệt ngƣời nghèo, ngƣời nông
thôn,…); Phát triển thông tin, thị trƣờng lao động và sịch vụ việc làm để kết nối
cung cầu lao động, giảm thiểu mất cân bằng cung cấp lao động; Hỗ trợ đào tạo
việc làm trực tiếp cho một bộ phận ngƣời lao động thơng qua các chƣơng trình
cho vay vốn tín dụng ƣu đãi và các chƣơng trình thị trƣờng lao động khác; Hỗ
trợ chuyển đổi việc làm cho lao động mất đất, lao động di cƣ, lao động bị tác
động bởi khủng hoảng kinh tế.
Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát

triển xã hội
Một hệ thống an sinh xã hội đƣợc xây dựng và thực thi có hiệu quả sẽ góp
phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể:
- Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội
An sinh xã hội là công cụ quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực phân phối và
điều tiết phân phối. Thơng qua các chính sách thuế và các chính sách chuyển
nhƣợng xã hội, Nhà nƣớc thực hiên vai trò điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa
các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, các nhóm dân cƣ và các thế hệ.
11


- Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều kiện
sống theo vùng, các nhóm dân cƣ
Nhà nƣớc thơng qua chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo, các đối tƣợng yếu thế,
điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát
triển hài hòa, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, hạn chế bất bình đẳng giữa
các nhóm dân cƣ, tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội
trong q trình phát triển và duy trì sự ổn định xã hội.
- Góp phần tăng trƣởng kinh tế, gắn kết xã hội
Thông qua hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế tham gia thi trƣờng lao động,
giảm nghèo, giảm bất bình đẳng,…an sinh xã hội nâng cao nguồn vốn con
ngƣời, tăng cơ hội và phát triển con ngƣời và tăng cƣờng sự hòa nhập, là tiền đề
cho tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cƣờng gắn kết xã hội.
- Hƣớng tới tƣơng lai tốt đẹp hơn
An sinh xã hội đƣợc coi là công cụ để đầu tƣ cho tƣơng lai, giảm rủi ro trong
tƣơng lai. Một hệ thống ASXH đƣợc thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân đƣợc phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tƣ tốt hơn
cho tƣơng lai. Ngày nay, trong hầu hết các nƣớc, các chỉ số ASXH đều là những
chỉ số rất quan trọng gắn với phát triển con ngƣời và xã hội nhƣ: tình trạng sức
khỏe, giáo dục, thu nhập, nhà ở, tuổi thọ, tầm vóc,…

Sáu là, hỗ trợ ngƣời dân vƣợt qua khủng hoảng
Các nƣớc đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ
thống ASXH nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo và ngƣời yếu thế trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế và các biến động có phạm vi ngƣời dân bị ảnh hƣởng mạnh do: số
lƣợng các chƣơng trình ASXH hạn chế, chƣa đáp ứng nhu cầu về an sinh của
ngƣời dân. Phạm vi bao phủ của chính sách ASXH bị hạn chế, chỉ phục vụ cho
một nhóm dân cƣ; Thiếu tài chính và sự phân bố tài chính hợp lý giữa các
chƣơng trình; Các cơng cụ, chính sách thiếu nhạy bén, đặc biệt trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế và những tác động của cải cách kinh tế và biến đổi khí hậu.

12


1.1.3. Các cấu phần của an sinh xã hội
Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam đƣợc xây dựng trên nguyên lý quản
lý rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho
ngƣời dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản sau:
- Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo
nhằm hỗ trợ ngƣời dân chủ động phịng ngừa các rủi ro thơng qua tham gia thị
trƣờng lao động để có đƣợc việc làm tốt, thu nhâp tối thiểu và giảm nghèo bền
vững; Hỗ trợ phát triển sản xuất thơng qua các chính sách tín dụng ƣu đãi,
khuyến nông – lâm – ngƣ, phát triển ngành nghề, xuất khẩu lao động; nâng cao
vốn nhân lực của ngƣời nghèo thông qua tăng cƣờng tiếp cận các dịch vụ y tế,
giáo dục, trợ gúp pháp lý, nhà ở và nƣớc sinh hoạt; Giảm bất bình đẳng giữa các
vùng thông qua phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng và
hội nhập quốc tế, biến động cung - cầu lao động trên thị trƣờng xảy ra thƣờng
xuyên, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động ngày càng tăng. Do
vậy, tạo nhiều cơ hội việc làm, thu nhập cao và ổn định thông qua đào tạo nghề,
vay vốn tạo việc làm, tiếp cận thông tin thị trƣờng lao động để tìm kiếm việc

làm và nâng cao thu nhập là giải pháp xóa đói giảm nghèo, bảo đảm việc làm,
hiệu quả và bền vững.
Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập và giảm nghèo bao gồm những
chính sách cơ bản sau:
Chính sách phát triển thị trƣờng lao động;
Chính sách tín dụng ƣu đãi hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm;
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề;
Chính sách đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi theo hợp
đồng;
Chính sách hỗ trợ lao động di chuyển;
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo;
13


Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt.
- Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH. BHXH giữ vai trị trụ cột
trong hệ thống an sinh xã hội và tạo nền tảng bền vững cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội, đặc
biệt bảo hiểm hƣu trí, bảo hiểm thất nghiệp, ngƣời dân phát huy tính chủ
động, khả năng tự an sinh khi xảy ra các tác động bất lợi về kinh tế, xã hội,
môi trƣờng, sức khỏe và tuổi già.
Mục tiêu cơ bản của BHXH nhằm:
+ Ổn định cuộc sống ngƣời lao động, trợ giúp ngƣời lao động khi gặp rủi ro
về sức khỏe, tai nạn lao động, mất việc làm,… sớm hồi phục sức khỏe, việc làm,
góp phần duy trì và phát triển nguồn lao động cho nền sản xuất xã hội;

+ Tao sự an tâm, tin tƣởng của ngƣời lao động khi về già có thu nhập ổn
định sau cả cuộc đời lao động;
+ Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập một cách công bằng, chia sẻ
giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa các thế hệ;
+ Giảm chi ngân sách nhà nƣớc cho ngƣời già, ngƣời bị thất nghiệp, góp
phần bảo đảm ASXH bền vững;
+ Bảo đảm sự bình đẳng trong tham gia, đóng góp và hƣởng thụ của ngƣời
lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy đoàn kết và gắn kết
xã hội.
Hệ thống chính sách BHXH hiện hành gồm 3 nhóm chính sách cơ bản:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất
nghiệp. Theo đó, các loại hình bảo hiểm đã đƣợc luật hóa, quy định cụ thể
về đối tƣợng tham gia, mức đóng góp, điều kiện và mức hƣởng,.. tại Luật
Bảo hiểm xã hội.
14


- Nhóm chính sách trợ giúp xã hội
Một bộ phận dân cƣ vì các lý do khác nhau nhƣ tàn tật, khuyết tật, ngƣời già
cô đơn, tâm thần, trẻ mồ côi, ngƣời nhiễm HIV, hoặc gặp các rủi ro do thiên tai,
dịch bệnh,… khơng có khả năng tạo thu nhập, cần đƣợc Nhà nƣớc và cộng đồng
hỗ trợ thu nhập tối thiểu cho ngƣời dân, góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao
năng lực phịng chống rủi ro. Thơng qua sự trợ giúp của Nhà nƣớc, nhân dân và
cộng đồng quốc tế, các chính sách trợ giúp xã hội (TGXH) nhằm đảm bảo thu
nhập và các điều kiện sinh sống ở mức tối thiểu (bằng các hình thức và biện
pháp khác nhau) đối với các đối tƣợng này.
Trợ giúp xã hội gồm hai nhóm là TGXH thƣờng xuyên và TGXH đột xuất.
- Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản
Mục tiêu của nhóm chính sách này là nhằm tăng cƣờng cho ngƣời dân tiếp
cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm giáo dục tối thiểu, y tế tối

thiểu, nhà ở tối thiểu, nƣớc sạch và thông tin truyền thông. Cụ thể:
+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3-5 tuổi; phổ cập
tiểu học và trung học cơ sở, nâng cao chất lƣợng giáo dục trung học phổ thông,
dạy nghề và đào tạo đại học, cao đẳng; Giảm chênh lệch về giáo dục cho ngƣời
nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
+ Đảm bảo mọi ngƣời dân đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu, đặc biệt là bà mẹ trẻ em; thực hiện BHYT toàn dân; mở rộng tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ y tế có chất lƣợng; ngƣời dân đƣợc sống trong cộng đồng an
toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao
thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lƣợng dân số.
+ Cải thiện điều kiện ở cho ngƣời dân; đặc biệt là ngƣời nghèo, ngƣời có thu
nhập thấp ở đô thị; từng bƣớc giải quyết nhu cầu về nhà ở cho ngƣời lao động
tại các khu công nghiệp, học sinh, sinh vên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
cấp, trung học và dạy nghề ổn định cuộc sống, tăng cƣờng sức khỏe, góp phần
giảm nghèo bền vững.

15


×