TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
LỚP TRUNG CẤP LLCT – HC
(HỌ VÀ TÊN)................
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ ĐIỆN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN BẢO THẮNG
Người hướng dẫn: ..............................................
Lào Cai, tháng 12 năm 2020
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán
của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc
sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một nước cơng
nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nơng dân cịn thấp. Vì
vậy, xây dựng nơng thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, khoá X đã ban hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông thôn và nông dân với
mục tiêu xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hố dân tộc, dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo
vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường.
Cùng với sự phát triển của cả nước cũng như của tỉnh Lào Cai, qua 10 năm
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM (2011 – 2020), Đảng bộ,
chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện Bảo Thắng đã nỗ lực không ngừng,
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và hồn thiện các tiêu chí
xã, huyện nơng thơn mới. Trong đó, tiêu chí điện đã đạt nhiều kết quả nổi bật. Từ
năm 2011 đến nay huyện đã xây dựng mới các trạm biến áp; xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp đường dây trung thế và đường dây hạ thế, số hộ sử dụng điện an toàn đạt
tỷ lệ 98%... Tuy nhiên, để thực hiện thành công 24 mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng đã nêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bảo Thắng
nhiệm kỳ 2015-2025, xây dựng Bảo Thắng là đơn vị dẫn đầu trong các huyện, thị
xã của tỉnh Lào Cai, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành điện nói riêng, Đảng
bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc huyện Bảo Thắng nói chung cần nỗ lực
hơn nữa, có giải pháp cụ thể để giữ vững, đảm bảo tiêu chí số 4 và đáp ứng các yêu
cầu cung cấp điện trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài
“Thực hiện tiêu chí điện trong xây dựng Nơng thơn mới ở huyện Bảo Thắng”
2
làm khóa luận tốt nghiệp chương trình TCLLCT - HC lớp .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới;
Làm rõ sự vận dụng của Đảng bộ huyện Bảo Thắng trong xây dựng nơng
thơn mới về tiêu chí điện (tiêu chí số 4).
Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần giữ vững, đảm bảo tiêu chí số 4 và
đáp ứng các yêu cầu cung cấp điện ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Thực trạng thực hiện tiêu chí điện trong xây dựng
Nông thôn mới trên địa bàn huyện Bảo Thắng
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2018 đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng một số phương pháp chủ yếu: phương pháp lôgic và lịch
sử, phương pháp thu thập, xử lý thơng tin; phương pháp phân tích, so sánh, đối
chiếu, tổng hợp…
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu gồm 03 chương.
NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Nông thôn mới
Nông thôn được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã.
Nơng thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.2 Xây dựng nông thôn mới
3
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất tồn diện về nơng nghiệp,
cơng nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh
nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân
được nâng cao.
Các đặc trưng của nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020: Phát triển kinh tế, đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát
triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái
được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.2.3. Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới thì đơn vị nơng thơn mới được
phân thành 3 cấp là xã nông thôn mới, huyện nông thôn mới, tỉnh nông thôn mới.
Ngày 16 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
491/QĐ-TTg Ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Theo đó,
Xã NTM gồm 19 tiêu chí. Huyện NTM là huyện có 75% số xã trong huyện đạt
nơng thơn mới. Tỉnh NTM là tỉnh có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
1.2 Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nông thôn mới là sự cải biến bộ mặt nông thôn dựa trên nền tảng bảo tồn và
phát huy những giá trị, thành tựu tiến bộ, xây dựng các giá trị mới phù hợp với xu
thế của thời đại, đáp ứng các tiêu chí đã đề ra. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: “Xây dựng hồn chỉnh các quy hoạch phát
triển nơng nghiệp và nơng thơn. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
nhằm xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống ấm no, văn minh, sạch đẹp, gắn
với việc hình thành các khu dân dư đơ thị hóa. Phát huy dân chủ, xây dựng nếp
sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội ở nơng thơn”1.
Tiếp đó, ngày 05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy, khóa
X đã thơng qua Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Và đến ngày 28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG,
H.2006, tr.195-196.
4
1
Xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn để thống nhất nhận thức, hành động
về nông nghiệp, nông dân, nông thơn; đề ra Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới nhằm xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với
phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Đây là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng,
tồn diện, bao gồm tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phịng.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng ta khẳng định xây dựng nông thôn mới là
một nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đại hội XI đã khẳng định những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, những kết quả đạt được của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nói riêng
và nhấn mạnh: “Sự phát triển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là sản xuất
lương thực đã đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn và đời
sống nông dân được cải thiện hơn trước. Việc tập trung đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, chất lượng cao, phát
triển các cụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... đã có tác động tích
cực đến việc sản xuất, tạo việc làm và xóa đói, giảm nghèo”2
Đại hội XII của Đảng ta đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”3. Từ
đó, tạo điều kiện thuận lợi để sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển tồn diện cả về nơng, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy
ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin vào sản xuất, quản lý nơng nghiệp và đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H.2011, tr.151
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr.92.
3
5
an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời
sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nơng nghiệp. Có
chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực
đầu tư phát triển nơng nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”4.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới gồm 06
nhóm nội dung: Nhóm Quy hoạch có 1 tiêu chí; nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội có 8
tiêu chí (giao thơng, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở hạ
tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thơng và nhà ở dân cư); nhóm
Kinh tế và tổ chức sản xuất có 4 tiêu chí (thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm
và tổ chức sản xuất); nhóm Văn hóa - Xã hội - Mơi trường có 6 tiêu chí (giáo dục
và đào tạo, y tế, văn hóa, mơi trường và an tồn thực phẩm, hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật, quốc phịng và an ninh). Đối với tiêu chí về điện, yêu cầu là
cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thơn. Đến năm 2020, có 100%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4.
1.2.2 Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Lào Cai và đảng bộ huyện Bảo
Thắng về xây dựng nông thôn mới
Tại Nghị quyết số 04-NQ/ĐH ngày 01/11/2010 Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XIV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã nêu rõ tư tưởng chỉ đạo:
“Phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Coi phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới là trọng tâm, phát triển công nghiệp là đột phá, phát triển thương
mại - du lịch, dịch vụ là mũi nhọn. Tiếp tục tập trung nguồn lực đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới và đào tạo nghề
cho nông dân, xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhanh chóng tạo
ra các yếu tố nội lực vững mạnh”.
Đảng bộ huyện Bảo Thắng xác định Thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới đảm bảo xây dựng kế hoạch, lộ trình hợp lý, bước đi vững chắc, phù hợp
với điều kiện của huyện Bảo Thắng xác định quá trình tổ chức thực hiện phải đảm
bảo khách quan, dựa vào các chủ trương chính sách của Đảng, đồng thời phát huy
nội lực của người dân và điều kiện địa phương. Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr.93.
4
6
thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới đối với từng xã đến hết năm 2018
và chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện năm 2019 và giai đoạn 2019-2020, đăng
ký tiêu chí phấn đấu hồn thành năm 2019, xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí
người dân phải làm năm 2019. Trên cơ sở đó, UBND huyện ban hành quyết định
giao chỉ tiêu cho các xã thực hiện hồn thành các tiêu chí trong năm và hồn thành
các tiêu chí người dân phải làm năm 2019. Tổ chức kiểm tra, giám sát để nắm bắt
tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới tại các xã đặc
biệt là các xã phấn đấu hoàn thành chương trình xây dựng nơng thơn mới năm
2019, năm 2020. Chỉ đạo các xã đã hồn thành chương trình xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2011-2018 tổ chức rà sốt, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn
mới theo quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giai
đoạn 2016-2020 và yêu cầu các xã xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể để duy trì và
nâng cao chất lượng một cách bền vững các tiêu chí đã đạt chuẩn. Đồng thời căn
cứ Quyết định 1715/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về ban
hành Bộ tiêu chí xã nơng thơn mới nâng cao của tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018 2020 tiến hành rà sốt, đánh giá mức độ hồn thành các tiêu chí so với bộ tiêu chí
xã nơng thơn mới nâng cao tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019 - 2020, xây dựng kế
hoạch chi tiết triển khai thực hiện năm 2019, năm 2020 để đáp ứng yêu cầu của bộ
tiêu chí.
1.3 Nội dung tiêu chí điện trong xây dựng nơng thơn mới
1.3.1 Theo Bộ tiêu chí Quốc gia
Ngày 17 tháng 10 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
1980/QĐ-TTg Ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí xã)5 và Quyết định số 342/QĐTTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Theo đó, xã NTM giai đoạn 2016-2020
gồm 19 tiêu chí (trong đó tiêu chí điện là tiêu chí số 4). Chi tiết tiêu chí 4 được quy
định như sau:
Thay thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
5
7
Biểu 1. Quy định nội dung tiêu chí điện
Chỉ tiêu theo vùng
Trung
TT
Nội dung tiêu chí
Chỉ
du
Đồng
tiêu
miền
bằng
chung
núi
sơng
phía
Hồng
Dun
Bắc
hải
Trung
Nam
Bộ
Trung
chuẩn
4.2 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an
Đạt
≥98%
Đạt
Đạt
Tây
Nguyên
Đông
bằng
Nam
sông
Bộ
Cửu
Bộ
Bắc
4.1 Hệ thống điện đạt
Đồng
Đạt
≥95% ≥99% ≥98%
Long
Đạt
Đạt
≥98%
≥98%
Đạt
Đạt
≥99% ≥98%
toàn từ các nguồn
Nguồn: Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
Để thực hiện tốt tiêu chí số 4 về điện trong Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới (NTM) một cách đồng bộ, hiệu quả, Bộ Cơng Thương đã
có Cơng văn số 10599/BCT-TCNL ngày 29 tháng 11 năm 2011 hướng dẫn thực
hiện tiêu chí số 4 về điện. Một số nội dung cụ thể như sau:
Hệ thống điện nông thôn bao gồm: các trạm biến áp phân phối, các tuyến
đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ áp, công tơ đo đếm điện năng để phục
vụ nhu cầu sử dụng điện trong dân cư và phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông
thôn. Hệ thống điện này phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật nêu trong Quy định kỹ thuật điện nông thôn và các văn
bản pháp lý6.
Các nguồn cấp điện cho nơng thơn có thể là nguồn điện được cấp từ lưới
điện quốc gia, hoặc nguồn điện tại chỗ; Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn đối với xã NTM phải đạt mục tiêu: từ 99% trở lên đối với vùng đồng bằng
Sông Hồng và Đông Nam bộ; từ 95% trở lên đối với vùng trung du và miền núi
phía Bắc và 98% trở lên đối với vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung bộ,
Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long.UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp Tập đoàn điện lực Việt Nam chỉ đạo các sở, ngành, các đơn
vị quản lý lưới điện phân phối và bán lẻ điện nông thôn, căn cứ các quy định hiện
Như: Luật Điện lực, Nghị định số 105/2005/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật; Nghị định số 106/2005/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Điện lực về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, Quy phạm trang bị điện…
6
8
hành để triển khai thực hiện, bao gồm: Đánh giá hiện trạng lưới điện trung áp cấp
điện cho các xã; đánh giá hiện trạng về kỹ thuật lưới điện hạ áp, công tơ mua bán
điện với các hộ sử dụng điện; Kiểm tra đối chiếu với các tiêu chí, quy định hiện
hành về yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu đảm bảo an tồn cung cấp điện khu vực nơng
thơn. Trường hợp các xã chưa đạt chỉ tiêu, quy định cần tiến hành lập dự án đầu tư
đưa ra phương án đầu tư cải tạo, nâng cấp lưới điện nông thôn để đáp ứng yêu cầu
cấp điện an toàn cho giai đoạn trước mắt và cho phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương giai đoạn 2011 – 2020.
1.3.2. Đối với tỉnh Lào Cai
Ngày 30 tháng 12 năm 2016, UBND tỉnh Lào Cai ra Quyết định số
4758/QĐ-UBND ban hành Bộ tiêu chí xã Nơng thơn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn
2017-2020.
Ngày 28 tháng 02 năm 2017, Sở Công thương tỉnh Lào Cai ban hành Hướng
dẫn số 228 /HD-SCT về việc Đánh giá và thẩm định, cơng nhận xã hồn thành
xây dựng nơng thơn mới đối với Tiêu chí số 4 giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Theo đó. tiêu chí số 4: Xã đạt tiêu chí điện nơng thơn khi đáp ứng đủ
02 u cầu:
Tiêu chí 4.1: Có hệ thống điện (bao gồm các nguồn từ lưới điện quốc gia
hoặc ngoài lưới điện quốc gia; hệ thống các trạm biến áp phân phối, các đường dây
trung áp, các đường dây hạ áp, công tơ đo đếm phục vụ sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
Tiêu chí 4.2: Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt
từ 95% trở lên. Trong đó xác định:
Nội dung đánh giá lệ thống điện đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện (tại Tiêu chí 4.1) cần đạt: Tiêu chí hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện là đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông thôn (viết
tắt QĐKT-ĐNT -2006) ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ - BCN ngày
08/12/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), cả về xác định phụ tải
điện lưới điện phân phối (gồm đường dây trung áp điện áp 35 kV, 22 kV. 10 kV)
trạm biến án phân phối đường dây hạ áp khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ,
chất lượng điện áp. Cơ quan quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã (do Điện lực sở
tại) có trách nhiệm xác định mức độ đạt chuẩn của chỉ tiêu này.
9
Nội dung đánh giá việc sử dụng điện thường xuyên (tại Tiêu chí 4.2) cần
đạt: Đối với khu vực sử dụng nguồn từ lưới điện quốc gia: Đảm bảo có điện sử
dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử dụng cho các thiết bị sản xuất, sinh hoạt,
chiếu sáng trong gia đình; đối với khu vực sử dụng nguồn từ năng lượng tái tạo,
trạm diezen độc lập: Đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày, đủ nguồn năng lượng sử
dụng cho các thiết bị sinh hoạt, chiếu sáng trong gia đình. Số giờ cấp điện trong
ngày đảm bảo lớn hơn 12 giờ/ngày.
- Tỷ lệ số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt từ 95%
trở lên.
10
Chương 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ ĐIỆN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN BẢO THẮNG GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
2.1 Đặc điểm tình hình chung
2.1.1 Về huyện Bảo Thắng
Bảo Thắng là huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, có diện tích tự nhiên
65.032,64 ha, dân số 107.317 người, có 14 đơn vị hành chính (11 xã và 03 thị
trấn). Thị trấn Phố Lu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện,
cách thành phố Lào Cai 35km. Phía Bắc giáp huyện Mường Khương và Thành
phố Lào Cai, phía Nam giáp huyện Văn Bàn, phía Đơng và Đơng Nam giáp huyện
Bắc Hà, Bảo n, phía Tây Nam giáp thị xã Sa Pa.
Với vị trí địa lý giáp thành phố Lào Cai, hệ thống đường giao thơng được kết
nối hồn chỉnh với hệ thống đường tỉnh, đường Quốc lộ, đường Cao tốc, đường sắt;
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Bảo Thắng có chiều dày lịch sử truyền
thống cách mạng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao, tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ln ổn định và giữ vững.
Thu nhập bình quân đầu người chung toàn huyện năm 2020 đạt 49,05 triệu
đồng/người, tăng 34,5 triệu đồng/người so với năm 2011. Thu nhập bình qn đầu
người khu vực nơng thơn tồn huyện năm 2020 đạt 42,19 triệu đồng/người, tăng
30,9 triệu đồng/người so với năm 2011, ở khu vực nông thôn.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; giá trị sản xuất của các
ngành kinh tế và thu ngân sách trên địa bàn huyện tăng nhanh và bền vững, cụ thể:
Năm 2011: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 37,69%; tỷ
trọng ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 29,55%; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm
32,76%. Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá cố định 2010) đạt 535,65 tỷ đồng;
sản xuất công nghiệp đạt 420,05 tỷ đồng; thương mại – dịch vụ đạt 465,64 tỷ đồng;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đạt 77,13 tỷ đồng.
Năm 2020: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 20,82%, giảm
16,87% so với năm 2011; tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 37,50%,
tăng 7,95% so với năm 2011; tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 41,68%, tăng 8,92% so
với năm 2011. Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá cố định năm 2010) đạt
1.338,4 tỷ đồng, tăng 802,75 tỷ đồng so với năm 2011; sản xuất công nghiệp đạt
11
2.168 tỷ đồng, tăng 1.747,95 tỷ đồng so với năm 2011; thương mại – dịch vụ đạt
2.410 tỷ đồng, tăng 1.944,35 tỷ đồng so với năm 2011; Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện đạt 323,7 tỷ đồng, tăng 246,6 tỷ đồng so với năm 2011.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2020 là 12,72%.
Tuy nhiên, khi thực hiện chương trình xây dựng NTM năm 2011, xuất phát
điểm của huyện Bảo Thắng ở mức thấp. Các nhóm tiêu chí chưa hồn thành chủ
yếu là nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng; nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất
(thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo); nhóm tiêu chí về văn hóa, xã hội, mơi trường là những
tiêu chí khó thực hiện cần có sự đầu tư và sự chủ động tham gia tích cực của người
dân. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi luôn chịu tác động
rất lớn và phụ thuộc các yếu tố thời tiết khí hậu, dịch bệnh. Đất là tư liệu chủ yếu
để sản xuất nơng nghiệp, tuy nhiên diện tích cịn manh mún, đầu tư vào nông
nghiệp thấp, hiệu quả chưa cao.
2.1.2 Về các xã trên địa bàn huyện
Tổng số xã trên địa bàn huyện là 11 xã (gồm 144 thơn). Tính đến thời điểm
năm 2020, 11 xã đều được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới7. Như vậy, Bảo
Thắng đã đủ điều kiện để công nhận đạt huyện nông thôn mới theo tổng số xã đạt
chuẩn. Theo kế hoạch, đến hết năm 2020, Bảo Thắng sẽ trở thành huyện nông thôn
mới đầu tiên của tỉnh Lào Cai8.
Hiện nay, trên địa bàn huyện còn 4 xã đặc biệt khó khăn (bao gồm các xã Bản
Cầm, Thái Niên, Phong Niên, Trì Quang), 01 xã biên giới (xã Bản Phiệt), 68 thơn,
bản đặc biệt khó khăn, đời sống của nhân dân cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
cao, thu nhập của nhân dân còn ở mức thấp; điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, cơ
sở hạ tầng, nhận thức cịn hạn chế, đó là những khó khăn thách thức chung đối với
cơng tác xây dựng NTM của huyện trong thời gian vừa qua. Mặc dù các xã trên địa
bàn huyện đều đạt chuẩn nông thơn mới, song chất lượng các tiêu chí đạt được cịn
ở mức tối thiểu, tính bền vững chưa cao. Nguồn thu ngân sách của huyện thấp ảnh
hưởng đến nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới. Ngành dịch vụ những năm
qua có sự phát triển nhưng cịn chậm, chưa khai thác được hết các tiềm năng, đặc
7
Các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là: năm 2014, Phú Nhuận; năm 2015, Xuân Quang,
Sơn Hải; năm 2016, Xuân Giao, Sơn Hà; năm 2018, Phong Niên, Bản Phiệt, Bản Cầm; năm 2019, Gia
Phú, Trì Quang; năm 2020, Thái Niên.
8
Hiện Ban Chỉ đạo nông thôn mới của tỉnh đang khảo sát 9 tiêu chí của huyện nơng thơn mới và hoàn thiện hồ sơ.
12
biệt là du lịch, dịch vụ. Mức độ đạt các tiêu chí nơng thơn mới của các xã khơng
đồng đều, mặt bằng chung tồn huyện đạt bình qn 4,33 tiêu chí, xã đạt cao nhất
6 tiêu chí, xã đạt thấp nhất 2 tiêu chí, thu nhập bình qn đầu người khu vực nông
thôn đạt 11,2 triệu đồng/người, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 31,9%. Hạ tầng kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ, nhất là là hệ thống đường giao thông nông
thôn, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, mơi trường,… cần nhiều nguồn lực đầu
tư lớn.
2.2 Kết quả thực hiện tiêu chí điện
2.2.1 Cơng tác chỉ đạo điều hành
* Công tác chỉ đạo, điều hành cấp huyện
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, huyện Bảo Thắng đã cụ thể hóa,
ban hành các văn bản để chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Huyện ủy đã xây dựng
Chương trình hành động; đồng thời, ban hành các Nghị quyết về đẩy mạnh việc
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đến năm 2020; Ban
hành Kế hoạch về việc tập trung lãnh đạo hoàn thành mục tiêu xây dựng huyện Bảo
Thắng đạt chuẩn NTM năm 2020. Trọng tâm triển khai Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020.
* Đối với cấp xã
Đảng ủy, HĐND, UBND các xã đã ban hành Nghị quyết, kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình; thành lập và thường xun kiện tồn Ban chỉ
đạo, Ban quản lý xây dựng NTM, Ban phát triển thôn, bản, Ban giám sát đầu tư
xây dựng cộng đồng khi có sự thay đổi về nhân sự. Tổ chức các hội nghị quán triệt
các văn bản chỉ đạo của trung ương, tỉnh, của huyện; tích cực tuyên tuyền các nội
dung của Chương trình xây dựng NTM. Phát động phong trào thi đua xây dựng
NTM giữa các thôn, bản; huy động các nguồn lực để xây dựng NTM. Tuyên truyền
vận động nhân dân hiến đất, giải phóng mặt bằng, góp cơng sức, kinh phí cải tạo
nâng cấp đường giao thơng, nhà văn hóa thơn, xây dựng thơn bản sáng, xanh, sạch
13
đẹp, văn minh, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
* Đối với thôn
Thành lập Ban phát triển thôn, Ban giám sát thôn để chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ xây dựng NTM ở thôn, bản. Tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia tích cực vào phong trào xây dựng NTM tại địa phương.
2.2.2 Tình hình thực hiện tiêu chí Điện ở các xã trên địa bàn huyện
trước năm 2019
Trong các năm trước 2017, việc thực hiện tiêu chí Điện ở các xã trên địa bàn
huyện trong bối cảnh kinh tế trong và ngồi nước có nhiều biến động, có những
thuận lợi và khó khăn đan xen. Tuy nhiên, nguồn điện cấp cho huyện Bảo Thắng
ổn định (Số vụ sự cố điện là 6 vụ, so với năm 2016 xuất sự cố giảm 27%), phục vụ
tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tổng sản
lượng điện thương phẩm đạt 41 triệu kWh, tăng 5,1% so với năm 2016).
Lưới điện nông thôn đã được trú trọng và quan tâm, một số khu vực đã được
cải tạo, thay hịm cơng tơ và đường dây đảm bảo cấp điện an toàn và giảm được
tổn thất đáng kể. Thực hiện xây dựng mới 11 hạng mục, cải tạo, sửa chữa 54 cơng
trình. Đã thực hiện xóa 35 tổ điện, chống quá tải các trạm biến áp và cấp điện mới
trực tiếp đến 680 khách hàng khu vực các xã Xuân Quang, Sơn Hà, Thái Niên,
Phong Hải. Tính đến hết tháng 12/2017 đường dây trung thế có 200,2 km; Đường
dây hạ thế 0,4 kV dài 338,1 km. Trạm biến áp phân phối gồm 137 trạm tổng công
suất 26 023,5 kVA.
Huyện và ngành điện đã thường xuyên tổ chức tuyên truyền sử dụng điện an
toàn, tiết kiệm đến tất cả các khách hàng trên hệ thống truyền thanh, truyền hình
huyện.
Đến 31/12/2017, tổng số hộ sử dụng điện từ lưới điện quốc gia đạt
20.753/21.483 hộ đạt 96,6% (riêng năm 2017 có 1.360 hộ sử dụng điện mới, tăng
128% so với năm 2016).
2.2.3 Một số kết quả đạt được
2.2.3.1. Về hệ thống điện trên địa bàn các xã
Hệ thống điện trên địa bàn huyện Bảo Thắng đến nay được hoàn thiện, cấp
14
điện trực tiếp tới các hộ dân. Lưới điện trung thế đảm bảo phù hợp với hệ thống
điện của huyện và phù hợp với quy hoạch phát triển lưới điện trung thế đến 2025,
tầm nhìn 2035 được UBND tỉnh phê duyệt. Toàn bộ hệ thống điện đảm bảo truyền
tải và cấp điện an toàn đạt chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Lưới điện huyện Bảo Thắng được cấp điện từ trạm 110 kV Lào Cai E20.1,
qua đường dây trung thế gồm các lộ ĐZ35KV: 372E20.1; 376E20.1, lộ ĐZ10kV:
971TGBT, 972TGBT.
Năm 2011, tồn huyện có 57 trạm biến áp, 140,05 km đường dây 35KV và
331 km đường dây 0,4KV 21.920/27.400 hộ được sử dụng điện an toàn, chiếm
80%. Đến năm 2019, tồn huyện có 258,7 km đường dây trung thế; 164 trạm biến
áp tăng 79 trạm so với năm 2011, với tổng công suất là 21.300 kVA. Tháng 6 năm
2020, tổng số khách hàng sử dụng điện sinh hoạt 27.277 khách hàng; tổng số công
tơ điện các loại 26.309 công tơ, tăng 3.057 công tơ so với năm 2011.
Biểu 2. Tổng hợp khối lượng quản lý vận hành tính đến tháng 6 năm 2020.
TT
I
1
2
II
1
2
Khối lượng quản lý
Đơn vị
Đường dây
Đường dây trung thế
Đường dây 35kV
Đường dây 10kV
Cáp ngầm 6-35kV
Đường dây hạ thế
Trạm biến áp
Trạm trung gian
Số lượng trạm
Số lượng máy
Dung lượng
Trạm phân phối
Số lượng trạm
Số lượng máy
Dung lượng
Km
Km
Km
Km
Số lượng
183,36
24,20
1,63
331,96
Trạm
Máy
KVA
01
02
6400
Trạm
Máy
KVA
152
152
33 715
Nguồn: Tổng hợp các Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2020 của
Điện lực Bảo Thắng
Từ năm 2011 đến nay đã xây dựng mới 132 trạm biến áp; xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp 103,935 km đường dây trung thế và 195,158 km đường dây hạ thế.
15
Riêng năm 2019, số lượng trạm biến áp tăng 6 trạm 9; Đường dây và cáp ngầm
trung thế tăng 7,4 km; Đường dây 0.4kV tăng 2,34 km.
Đến tháng 6 năm 2020, tồn huyện có có 189 trạm biến áp, tăng 132 trạm
biến áp so với năm 2011; có 243,985 km đường dây trung thế, tăng 103,935 km so
với năm 2011; 526,158km đường dây hạ thế, tăng 195,158 km so với năm 2011,
đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định, an toàn cho sản xuất và kinh doanh.
Biểu 3. Tổng hợp các tiêu chí thực hiện qua các năm
STT
Thời gian
quy định
Chỉ tiêu
1
Chỉ số tiếp cận điện năng
2
Phục hồi cấp điện trở lại sau sự cố
5,33
3.17
2,93
5
5
0
0
0.11
0.24
≤ 3 ngày
0
0
≤ 3 ngày
2.31
1.93
≤ 5 ngày
2.23
2.17
≤ 5 ngày
2.8
2.61
0.87
2.13
≤ 3 ngày
1.4
1.02
≤ 2 ngày
1.38
1.40
≤ 8 giờ
4.86
4.32
0
2.0
6
Thay thế thiết bị đóng cắt lưới trung thế
7
8
9
10
11
12
13
14
Lắp cơng tơ cấp điện mới KH sinh hoạt khu
vực TP, TX, TT
Lắp công tơ cấp điện mới KH sinh hoạt khu
vực nông thôn
Lắp công tơ cấp điện mới KH 3 pha ngồi
mục đích sinh hoạt
Giải quyết kiến nghị của KH
Giải quyết kiến nghị của KH về công tơ đo
đếm
Sắp xếp cuộc hẹn với khách hàng
Cấp điện trở lại sau khi xử lý bồi thường
Hoàn trả tiền điện
Năm 2020
6
5
4
Năm 2019
≤ 6 ngày
≤ 2 giờ
Thông báo ngừng, giảm cung cấp điện không
khẩn cấp
Trước 5 ngày
Thông báo ngừng, giảm cung cấp điện khẩn
cấp
≤ 12 giờ
Thay thế thiết bị đóng cắt lưới hạ thế
≤ 1 ngày
3
Thực hiện qua các năm
Ngày
KH
Năm 2020 cũng là năm việc cung cấp điện được duy trì tốt, cơng tác đầu tư
xây dựng, sửa chữa lớn đã tập trung đầu tư cho cải tạo nâng cấp, chống quá tải lưới
điện nên đã đảm bảo cấp điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội cho địa phương. Cụ
thể: đã đăng ký danh mục xây dựng mạch vòng kết nối đường dây 35kV, cải tạo
lưới điện 10kV-22kV; đầu tư xây dựng thêm 04 máy cắt recloser, 05 bộ dao cắt
9
Bao gồm các thôn Xuân đâu, Trì Thượng, Làng Gạo 2, An Hồng, Khởi Khe 2, Quy Ke 3
16
(LBS) để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, nhanh chóng phân loại sự cố, bổ sung
các thiết bị đóng cắt điện thơng minh; thực hiện kết nối máy cắt recloser về điều độ
để thực hiện thao tác từ xa nhằm tiết kiệm thời gian cũng như nhân lực khi thực
hiện cắt điện có kế hoạch; phối hợp thực hiện đóng điện gói đầu tư xây dựng bổ
sung với tổng khối lượng xây dựng mới 05 trạm biến áp (TBA), cải tạo 3 Km
đường dây 0,4kV, Đường dây trung thế 7,4 km; Đường dây 0.4kV 2,34 km; kết
hợp với các ban ngành đăng ký danh mục đầu tư cấp điện xã Trì Quang, Thái Niên
theo nguồn vốn EU với quy mơ xây dựng 12 tỷ.
* Tình hình cung cấp điện trên địa bàn các xã
Năm 2019 điện thương phẩm đối với 11 xã đạt 45,288 tr.kWh đạt 103,9%
so với kế hoạch và tăng trưởng 9,51 % so với cùng kỳ năm 2017. Năm 2020 Điện
lực đạt 49,832 tr.kWh đạt 101,7% so với kế hoạch và tăng trưởng 10.03 % so với
cùng kỳ năm 2018.
Về tỷ lệ tiêu thu điện giữa các thành phần kinh tế ngành cho thấy, thành
phần Nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 0,233 triệu kWh, chiếm 0,51%; thành phần
CNXD đạt 11,766 triệu kWh, chiếm 25,97%; thành phần Thương nghiệp, khách
sạn, nhà hàng đạt 1,437 triệu kWh, chiếm 3,17%; thành phần QLTD đạt 29,503
triệu kWh chiếm 65,14 %; hoạt động khác đạt 2,350 triệu kWh chiếm 5,18%.
Tính đến tháng 6 năm 2020 chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện trên địa bàn các
xã đạt 3/6.
Bảng 5: Các chỉ số độ tin cậy cung cấp điện
Mất điện do sự cố
Huyện Bảo Thắng
Thực hiện
Tổng hợp
(Cả 05 trường hợp mất điện)
MAIFI
SAIDI
SAIFI
MAIFI
SAIDI
SAIFI
MAIFI
SAIDI
SAIFI
(lần)
(phút)
(lần)
(lần)
(phút)
(lần)
(lần)
(phút)
(lần)
0.88
91.4
0.9
6.57
873.11
5.76
10.55
2100.64
28.79
5.23
198.05
6.26
4.81
524.9
7.09
17.97
875.19
19.64
-83.17
-53.85
-85.62
36.5
9
66.34
-18.76
-41.29
140.02
46.59
Thực hiện
0.1
0.35
71.66
7.57
8.63
2052.1
8.01
11.87
2152.98
Kế hoạch giao
5.15
5.75
157.17
3.74
5.54
299.1
10
12.69
550.47
(TH-G)/G (%)
-98.1
-93.9
-54.4
102.4
55.8
586.1
-19.9
-6.5
291.1
Tăng(+)/giảm(-) so với
2018.
-14.88
-40.06
31.22
65.8
2
-10.56
604.8
5
21.39
-146.48
244.53
Năm
2018
Năm
2019
Kế hoạch NPC giao
Mất điện có kế hoạch
(TH-G)/G (%)
17
Công tác kiểm tra giám sát qua mua bán điện trên địa bàn các xã đã được chú
trọng. Từ năm 2019 đến tháng 6 năm 2020, kiểm tra, phúc tra được 16.558 lượt
khách hàng. Trong đó, phát hiện 01 vụ trộm cắp điện, kiểm tra sai giá 09 vụ truy
thu 7.881.814 đồng, kiểm tra công tơ bị hỏng, kẹt, sự cố 167 vụ, tổng truy thu
208.104 kWh. Phối hợp các đội kiểm tra thực hiện KTSDĐ điện và đo lường tại
các Đội QLVH trực thuộc Điện lực.
Bảng 6. Tổng hợp công tác kiểm tra, giám sát mua bán điện
Kế
hoạch
năm
2020
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Thực
hiện năm
2019
1
Số lượt kiểm tra,
phúc tra
Lượt
10.379
2
Số lượt kiểm tra
sử dụng điện
Lượt
5.420
3
Truy thu,
thường
kWh
208.104
174.176
83,70
4
Tiền truy thu, bồi
thường
Triệu
đồng
352
312
88,64
5
Công tơ 3 giá lắp
mới
Cái
10
24
240
6
Sai hỏng đo đếm
Vụ
141
167
118
7
Trộm cắp điện
Vụ
0
01
01
8
Sai mục đích giá
bán
Vụ
0
09
09
9
Số lần kiểm tra
đêm
Lượt
16
29
181,2
bồi
5.643
Thực
hiện năm
2020
TH/KH
2020
(%)
So sánh
với năm
2019 (%)
16.558
108.41
159,53
9.185
162,77
169,46
Tổng số hộ được sử dụng điện đến 31/12/2019 là 100% số hộ có điện, bán
điện trực tiếp đến 21.511 hộ dân, và 2.352 hộ sử dụng điện chung cơng tơ với 596
hộ.
Tính đến hết tháng 11 năm 2020, 100% số xã đều có hệ thống điện nông thôn
đạt chuẩn; số hộ sử dụng điện an toàn 28.682/29.267 hộ, đạt tỷ lệ 98%.
Như vậy, hệ thống điện trên địa bàn huyện đã đạt các thông số kỹ thuật, an
tồn điện theo Tiêu chí 4.1 tại Quyết định số 4293/QĐ-BCT ngày 28/10/2016 về
phương pháp đánh giá thực hiện Tiêu chí số 4 về điện nơng thơn trong Bộ tiêu chí
18
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; đồng bộ và đạt yêu
cầu kỹ thuật trong vận hành với hệ thống điện phân phối (về tần số, điện áp, cân
bằng pha, sóng hài điện áp, nhấp nháy điện áp, công suất, truyền tải, hệ thống bảo
vệ) liên xã theo các thông số quy định tại Thông tư số 39/TT-BCT ngày
18/11/2015 của Bộ Công Thương quy định về hệ thống lưới điện phân phối.
Hệ thống điện được đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 đồng bộ và phù hợp với quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Lào Cai, đảm bảo nguồn cung cấp điện đáp ứng nhu
cầu sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội
của huyện giai đoạn 2016 - 2020.
2.3 Nhận xét chung
2.3.1 Ưu điểm
Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng NTM với tinh thần nghiêm túc quyết liệt và quyết tâm
cao; công tác tuyên truyền được tổ chức triển khai sâu rộng trong nhân dân, từ đó
làm thay đổi nhận thức của nhân dân trong xây dựng NTM, chủ động, tích cực
tham gia các hoạt động xây dựng NTM, phát huy được sức mạnh đoàn kết trong
thực hiện xây dựng NTM; khẳng định được vai trò người dân là chủ thể trong xây
dựng NTM, xuất hiện nhiều tấm gương điển hình trong việc hiến cơng, hiến đất,
cây cối hoa mầu, kinh phí góp phần thành cơng chương trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện; đặc biệt, trong xây dựng NTM đã phát huy vai trị của cả hệ thống
chính trị trong toàn huyện; tạo được sự đồng thuận thống nhất cao của tồn thể
cộng đồng dân cư nơng thơn, huy động được sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và các nguồn lực để thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện.
2.3.2 Hạn chế, khó khăn
Nhu cầu cải tạo, sửa chữa và đầu tư xây dựng mở rộng hệ thống lưới điện rất
lớn chủ yếu ở các thơn bản vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Lưới điện cũ nát,
đầu tư có nơi triển khai chưa kịp thời nên tỉ lệ tổn thất còn cao, chất lượng điện
năng một số khu vực nông thôn chưa tốt, gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
sử dụng và phát triển khách hàng.
Việc triển khai Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở một số xã cịn chậm,
chưa liên tục; phong trào “Tồn dân chung sức xây dựng nơng thôn mới” chưa
đồng đều ở các địa phương; một số xã, kết quả thực hiện một số tiêu chí chưa cao,
19
chưa thật sự bền vững.
Quy mô nền kinh tế của huyện còn nhỏ, tăng trưởng một số ngành lĩnh vực
cao nhưng chưa bền vững, chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh của địa phương,
chủ yếu tăng do yếu tố vốn đầu tư.
Chất lượng nơng sản chưa cao, chưa có sản phẩm chủ lực khẳng định thương
hiệu hàng hoá trên thị trường; khả năng đầu tư của một bộ phận hộ nơng dân cịn
thấp, tập qn canh tác chậm đổi mới, nhận thức của một bộ phận nông dân về sản
xuất hàng hố hạn chế, khả năng thích ứng sản xuất với những biến động của thị
trường thấp. Việc đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nơng
nghiệp cịn chậm, chưa có nhiều doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nơng
nghiệp, mơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị cịn ít.
Một số địa phương trong xây dựng NTM chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng, chưa chú trọng đúng mức để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, giảm
nghèo, phát triển văn hóa, cải thiện mơi trường.
Một số địa phương chưa chủ động tạo nguồn lực xây dựng NTM, vẫn cịn
trơng chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của cấp trên. Kinh phí huy động đóng góp tự nguyện
của nhân dân và các nguồn lực của địa phương để xây dựng nơng thơn mới ở một
số địa phương cịn thấp.
Phong trào vệ sinh đường làng, ngõ xóm sáng, xanh, sạch, đẹp tuy đã được
các xã phát động, song việc duy trì thành nền nếp thực hiện chưa được thường
xuyên, liên tục.
2.4 Nguyên nhân
2.3.1 Nguyên nhân của kết quả đạt được
Luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy- HĐND- UBND tỉnh, sự
ủng hộ, giúp đỡ của các sở, ban, ngành tỉnh; sự đồng thuận tích cực của cán bộ và
Nhân dân các dân tộc trong huyện.
Đảng bộ huyện đã triển khai cụ thể, sáng tạo Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên
vào điều kiện thực tế địa phương; xác định đúng lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm,
tiềm năng, thế mạnh và có giải pháp phù hợp. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ và quy chế dân chủ cơ sở, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc. Cấp
ủy, chính quyền các cấp khơng ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo và tính
chủ động của đội ngũ cán bộ cơ sở. Thường xuyên phát động các phong trào thi
20
đua lao động sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác.
Cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, thu hút đầu tư của trung ương, của
tỉnh được ban hành kịp thời, đồng bộ. Cấp ủy chính quyền các cấp đã thực hiện có
hiệu quả chủ trương của trung ương, của tỉnh; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và
người dân, phát triển sản xuất. Phát huy tốt nội lực, bố trí đầu tư trọng tâm, trọng
điểm, thu hút mạnh nguồn lực ngoài ngân sách để phát triển kết cấu hạ tầng. Trong
xây dựng nông thôn mới, huyện luôn tăng cường kiểm tra, giám sát, đơn đốc thực
hiện từng tiêu chí để kịp thời đề ra các giải pháp chỉ đạo, giải quyết.
2.3.2 Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh cho đầu tư nông
nghiệp, nông thôn, nhất là cho Chương trình xây dựng NTM cịn hạn chế.
Những năm qua, thời tiết diễn biến phức tạp do tác động của biến đổi khí hậu,
dịch bệnh trên cây trồng, vật ni gia tăng, ảnh hưởng của suy thối kinh tế, thị
trường vật tư nông nghiệp và nông sản, thực phẩm biến động phức tạp đã ảnh
hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để thu hút nhiều
doanh nghiệp đầu tư và liên kết với hộ nông dân phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa, chưa tạo động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Việc triển khai Luật
Đất đai và tích tụ ruộng đất trong thực tiễn gặp nhiều bất cập.
Do huyện có vị trí gần thành phố Lào Cai, lực lượng lao động trẻ ở nông thôn
ra thành phố làm việc ở các doanh nghiệp cho thu nhập cao hơn so với lao động
nông nghiệp tại địa phương, nên sản xuất nông nghiệp vừa thiếu về số lượng, chất
lượng lao động, ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Nguyên nhân chủ quan
Xuất phát điểm của huyện Bảo Thắng khá thấp khi bắt tay xây dựng NTM:
Hạ tầng kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn, thiếu sự đồng bộ,
nhất là là hệ thống đường giao thông nông thôn, trường học, cơ sở vật chất văn
hóa, cơ sở vật chất y tế,… cần nhiều nguồn lực đầu tư lớn.
Cấp ủy Đảng, chính quyền một số địa phương những năm đầu thực hiện
Chương trình xây dựng NTM chưa nhận thức đầy đủ về vai trị, ý nghĩa, nội dung
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạo
21
trong q trình tổ chức thực hiện; vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại cấp trên. Việc
duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM của địa phương, cơ sở có biểu
hiện chững lại là do có tư tưởng tự mãn, chủ quan, lơ là trong lãnh đạo, chỉ đạo.
Sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể và thành viên Ban chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới của huyện có lúc, có việc chưa chặt chẽ, chưa tích cực, chủ
động. Một số ngành lúc đầu thực hiện chương trình xây dựng NTM chưa xác định
rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong cơng tác tham mưu chỉ đạo xây dựng các
tiêu chí nơng thơn mới thuộc lĩnh vực phụ trách.
Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM ở một số địa phương chưa được liên
tục và sâu rộng. Nhận thức của một số bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân về
xây dựng NTM còn hạn chế, người dân chưa nhận thức đúng vai trò chủ thể của
mình trong cơng cuộc xây dựng NTM, do vậy cịn tư tưởng do dự, trơng chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền các cấp, chưa tích cực, chủ động và tự
nguyện trong đóng góp xây dựng NTM.
Lao động nơng nghiệp cịn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động nông thôn.
Nhiều hộ nơng dân mặc dù khơng cịn nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn
muốn giữ ruộng đã làm cản trở q trình tích tụ, tập trung ruộng đất và liên kết sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa quy mơ lớn.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1 Phương hướng
Nghị quyết số 1258 - BC/HU ngày 09/6/2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Bảo Thắng lần thứ XXVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 trong “Mục
tiêu tổng quát giai đoạn 2020-2025” đã nêu: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, lấy phát triển nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới là trọng tâm; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ là quan trọng, phát triển văn
hóa xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân là nền tảng; giữ vững quốc phòng, an
ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch vững mạnh. Xây dựng Bảo Thắng là đơn vị dẫn đầu trong các
huyện, thị xã của tỉnh Lào Cai. Nâng cao chất lượng các tiêu chí huyện nơng thơn
mới; phấn đấu có từ 06 xã trở nên đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao. Đẩy
22
mạnh các phong trào vệ sinh môi trường nông thôn, vùng khó khăn gắn với
chương trình xây dựng nơng thơn mới. Tập trung lồng ghép các nguồn lực, trong
đó chú trọng thu hút vốn đầu tư xã hội, nguồn lực trong Nhân dân để tập trung
phát triển kết cấu hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng các tiêu chí huyện nơng thơn
mới gắn với thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Xây dựng huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; phấn đấu 50% số xã nông thôn mới nâng cao”.
3.2 Một số giải pháp
Huy động nguồn lực trong toàn xã hội để xây dựng kết cấu hạ tầng để huyện
đạt chuẩn nơng thơn mới. Tập trung xây dựng, hồn chỉnh quy hoạch khu đô thị tại
thị trấn Phố Lu, Phong Hải, Tằng Loỏng và trung tâm các xã. Tiếp tục xây dựng thị
trấn Phố Lu trở thành đô thị loại IV. Khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đầu tư cho phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xây dựng đồng bộ kết cấu hạ
tầng giao thông, đô thị, điện lưới quốc gia, công nghệ thông tin, viễn
thông, internet. Phối hợp tạo điều kiện tốt nhất để sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng các tuyến đường liên huyện, liên xã đã được triển khai để tạo lợi thế khai thác
và đẩy mạnh phát triển thương mại- dịch vụ; nâng cấp, sửa chữa hệ thống điện,
trường học, trạm y tế, đường dây viễn thông ở các xã, thị trấn.
Nâng cao chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới và xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu cấp xã
Các xã tiếp tục huy động các nguồn lực để xây dựng xã nơng thơn mới nâng
cao theo Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20182020 tại Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của UBND tỉnh Lào Cai.
Chỉ đạo 100% số xã đã được cơng nhận xã đạt chuẩn nơng thơn mới, rà sốt
đánh giá, xây dựng kế hoạch thực hiện việc duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí
nơng thơn mới đối các xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định. Vận động nhân
dân tham gia thực hiện các giải pháp để duy trì củng cố, hồn thiện và nâng cao chất
lượng các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới; xây dựng kế hoạch thực hiện duy trì và
nâng cao chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới; phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong Ban chỉ đạo, Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn để tổ chức thực
hiện duy trì và nâng cao các tiêu chí. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể xã trong tổ chức thực hiện việc củng cố, duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí nơng thơn mới. Tăng cường cơng tác tuyên truyền, vận động
nhân dân để nâng cao chất lượng các tiêu chí.
23
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân ở nơng thơn. Sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống
đường giao thông nông thôn; cơ sở vật chất trường lớp học; cơ sở vật chất văn hóa;
cải tạo, nâng cấp, hồn thiện hệ thống điện, điểm bưu điện văn hóa, mạng lưới viễn
thơng, internet, hệ thống truyền thanh tại địa bàn các xã đã được công nhận đạt
chuẩn, để tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu,
xã nơng thơn mới kiểu mẫu, hồn thành các tiêu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu theo
Quyết định 691/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 về ban hành Tiêu chí xã nơng thơn
mới kiểu mẫu giai đoạn 2018- 2020, cụ thể : Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
tiêu chí về cơ sở hạ tầng: Bê tơng hóa 100% các tuyến đường giao thơng; hồn thiện
hệ thống điện chiếu sáng các thơn; nâng cấp các nhà văn hóa thôn, trang bị cơ sở vật
chất đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động.
Nâng cao các tiêu chí nơng thơn mới cấp huyện
Huyện tập trung triển khai xây dựng nông thơn mới trong q trình đơ thị hóa
theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; đồng
thời xây dựng nông thôn mới nâng cao theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT tại văn bản số 8283/BNN-VPĐP ngày 23/10/2018 về nội dung duy trì và
nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với huyện đã đạt chuẩn nơng thơn mới. Trên
cơ sở rà sốt, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện các tiêu chí xã, huyện nơng
thơn mới; xây dựng kế hoạch, lộ trình và giải pháp cụ thể để duy trì, nâng cao chất
lượng từng tiêu chí trong đó tập trung các tiêu chí về sản xuất, thu nhập, môi
trường và an ninh trật tự, cụ thể:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nơng thơn mới bền
vững tới cấp ủy, chính quyền và người dân
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về xây
dựng nông thôn mới bền vững, đổi mới phương thức, cách thức tiếp cận, phát huy
vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi tư duy
của cán bộ và nhân dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đồng thời
thường xuyên tuyên truyền để cuộc vận động “Tồn dân chung sức xây dựng nơng
thơn mới” trở thành phong trào thi đua sâu rộng trên toàn địa bàn, huy động và tạo
sức mạnh tổng hợp của tồn xã hội. Quan tâm, thực hiện tốt cơng tác đào tạo, tập
24
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ
cán bộ cơ sở trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới.
Hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, phát hiện các mơ hình làm tốt, cách làm
mới có hiệu quả, phổ biến, nhân ra diện rộng. Có khen thưởng kịp thời đối với các
tập thể, cá nhân thực hiện tốt, đồng thời phê bình các tập thể, cá nhân nhất là người
đứng đầu có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại, thiếu tích cực trong thực hiện Chương trình
xây dựng nơng thơn mới.
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và
đồn thể từ huyện đến cơ sở
Các thành viên Ban Chỉ đạo huyện, các ban, ngành, đồn thể huyện có trách
nhiệm thực hiện nghiêm nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phân công, tăng cường đi cơ sở
để tháo gỡ khó khăn và chỉ đạo việc thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới
bền vững ở các địa phương được phân công phụ trách. Đặc biệt, tiếp tục tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, tạo mọi điều kiện cho các xã nâng cao chất lượng tiêu chí nông
thôn mới và triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch xây dựng thôn nông thôn mới
kiểu mẫu và xã nông thôn mới kiểu mẫu.
25