Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÀNH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.83 KB, 3 trang )

hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của ngành hàng không dân dụng việt nam.
I- đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân
dụng Việt nam ảnh hởng đến công tác Đào tao và phát triển
1.1- Quá trình hình thành và phát triển.
Từ ngày thành lập 15-1-1956 đến nay, ngành Hàng không dân dụng Việt
nam đã hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng và các nhiệm vụ
chính trị khác do Đảng và Nhà nớc giao, không ngừng khẳng định vai trò của
một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù qua các thời kỳ cách mạng trong chiến đấu ,
phục vụ chiến đấu, cũng nh tham gia thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân,
từng bớc hội nhập mcó kết quả vào cộng đồng hàng không thế giới và khu vực.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, trình độ phát triển và mô hình tổ chức quản lý,
có thể phân quá trình hình thành và phát triển của Nghành theo ba thời kỳ:
Thời kỳ 1956-1975 : Cục Hàng không dân dụng Việt nam trực thuộc phủ thủ t-
ớng nay ( là chính phủ) nhng do Bộ quốc phòng trực tiếp quản lý, thực hiện cả
nhiệm vụ dân dụng lẫn quân sự. Với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ chiến đấu và
trực tiếp tham gia chiến đấu, bay chuyên cơ phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng
và Nhà nớc, góp phần vào sự nghiệp giải phóng Miền nam, thống nhất Tổ quốc.
Trong thời kỳ này ngành Hàng không dân dụng Việt nam trở thành ngành
kinh tế với cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn.
Thời kỳ 1976-1989: Ngành Hàng không dân dụng Việt nam hoạt động theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, vừa làm chức năng quản lý Nhà nớc theo
phân cấp vừa làm chức năng sản xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bớc đầu đợc trú trọng phát triển, hoạt động vận tải
hàng không đã phủ khắp trong phạm vi cả nớc. Nhng quan hệ quốc tế cha đợc
mở rộng, mức tăng trởng còn thấp ( chỉ đạt mức bình quân 5 - 7 %/ năm).
Thời kỳ 1990- nay: Do chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế của
Đảng và Nhà nớc, ngành Hàng không dân dụng Việt nam có điều kiện phát triển
mạnh mẽ, mở rộng thị trờng hoạt động trong nớc và tăng cờng quan hệ quốc tế,
đạt mức tăng trởng khoảng 35% / năm về vận tải hàng không, kết cấu hạ tầng
không đợc đầu t nâng cấp, đội ngũ cán bộ - nhân viên phát triển cả về số lợng


lẫn chất lợng, từng bớc khẳng định vai trò của một ngành kinh tế kỹ thuật đặc
thù.
Trong thời kỳ này, Ngành cũng trải qua nhiều lần thay đổi cơ bản về mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý, tiếp cận với mô hình phổ biến trên thế giới.
1.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành Hàng không dân dụng Việt
nam
1.2.1- Vận tải hàng không.
Trong giai đoạn 1990 đến nay, mạng đờng bay trong nớc không ngừng đợc
mở rộng, từ một đờng bay theo trục Bắc- Nam với tải cung ứng hạn chế đã phát
triển thành mạng 24 đờng bay đến 19 điểm trong cả nớc, nối các trung tâm Hà
nội, Đà nẵng và thành phố Hồ Chí Minh với nhau và các vùng kinh tế trong nớc,
vơn tới các vùng sâu, vùng xa và các chuyến bay thờng lệ và không thờng lệ với
tần suất bay ngày càng dầy ( riêng đờng bay Hà nội- Thành phố Hồ Chí Minh có
từ 9 - 10 chuyến mỗi ngày) và tải cung ứng tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu đi lại trong nớc bằng đờng hàng không.
Trên thị trờng vận tải hang không quốc tế, từ chỗ chỉ có các đờng bay đến
một số nớc Đông Âu và số ít các thủ đô các nớc trong khu vực ( Bang kok, vien
tiane, phnompenh), mạng đờng bay quốc tế đi / đến Việt nam đã vơn rộng ra gần
hết các châu lục, trở thành một thị trờng đầy cạnh tranh sôi động với sự tham gia
của hai doanh nghiệp Việt nam ( VietNam Airlines và Pacific Airlines) và 21
hãng hàng không nớc ngoài bay thờng lệ và nhiều hãng nớc ngoài bay thuê
chuyến. Đến nay, Việt nam đã có đờng bay Thơng mại thờng lệ thẳng đến 19
thành phố lớn thuộc Đông - Bắc á, (7), Đông - Nam á (6) , Trung đông (1),
Châu Âu (3) và Châu úc (2) . Ngoài ra bằng phơng thức hợp đồng trao đổi,
VietNam Airlines còn vợt xa đến các điểm khác của Châu á, Châu Âu và Châu
Mỹ.
Khối lợng vận chuyển hàng không trong nớc và quốc tế trong giai đoạn
1991-1997 đều tăng nhanh. Về vận tải hàng không trong nớc, khối lợng vận
chuyển tính trong năm 1996 so với năm 1991 tăng gấp 7 lần về hành khách và
sấp xỉ 9 lần về hàng hoá. nhờ chính sách bảo hộ thị trờng của Nhà nớc để bảo vệ

quyền lợi quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế, nên toàn bộ khối lợng vận
chuyển hàng không trong nớc đều do các doanh nghiệp vận tải hàng không Việt
nam thực hiện, còn thị phần của phía Việt nam trên thị trờng quốc tế tăng đáng
kể, đặc biệt là đối với thị trờng hành khách.
Biểu 1: Kết quả vận chuyển hành khách và hàng hoá trên thị trờng vận tải hàng
không Việt nam chỉ tính trong giai đoạn 1992-1997 nh sau:
1991 1992 1993 1994 1995 1996 92-97
Vận tải hàng không
- Hành khách
+tốc độ tăng trởng
- Hàng hoá
+tốc độ tăng trởng

917
_
18,38
_
1.441
51,7
27,32
48,6
1.899
31,8
32,12
17,6
2.713
42,9
43,39
35,1
3.554

31,0
61,10
40,8
4.149
16,7
79,02
29,3
Vận tải trong nớc
- Hành khách
+tốc độ tăng trởng
- Hàng hoá
+tốc độ tăng trởng
253
_
3,00
_
465
83,3
3,58
19,2
682
46,8
3,58
19,2
1.050
53,9
11,44
97,1
1.400
37,1

20,50
79,1
1.716
19,1
26.97
31,5
Vận tải quốc tế
- Hành khách
+tốc độ tăng trởng
+thị phần Việt nam
- Hàng hoá
+tốc độ tăng trởng
+thị phần Việt nam
664
_
33,36
15,38
_
20,46
976
47,0
38,92
23,74
54,3
28,50
1.217
24,7
40,75
26,31
10,8

29,93
1.663
36,6
44,30
31,95
21,4
30,60
2.114
27,1
46,36
40,60
27,1
35,96
2.433
15,0
46,54
52,05
28,2
36,63

×