I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tô
chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang
bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự
nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát triển
của đất nước và đang là vấn đề được ca xã hội quan tâm.
Nghị quyết sô 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đang khóa XI về đổi mới căn ban, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quôc tế đã xác định mục tiêu: "Đôi với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thông, đạo đức, lôi sông, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...".
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu hướng tới của quá trình dạy học.
Vai trị của vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ thể hiện ở chỗ học sinh có kĩ
năng vận dụng kiến thức để giai quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài học mà
còn giai quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sông. Phát triển kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh sẽ làm thay đổi cách dạy của giáo viên và
cách học của học sinh theo hướng “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn,
nhà trường gắn với gia đình và xã hợi.
Nhưng thực tế học sinh tiểu học vùng đồng bào dân tộc thiểu sô đặc biệt là đầu
cấp vơn tiếng Việt của các em cịn nhiều hạn chế, vôn tiếng Việt của các em học sinh
chưa đủ để chủ động tiếp thu kiến thức và có kha năng giao tiếp trong quá trình dạy
và học. Thực tế hầu hết các em cịn rất hạn chế về ngơn ngữ nói, như: Nói chưa
chuẩn, chưa đúng, kỹ năng giao tiếp, diễn đạt bằng ngơn ngữ tiếng Việt cịn hạn chế.
Các em chỉ giao tiếp với nhau bằng tiếng Việt trong các tiết học hoặc khi tiếp xúc với
thầy, cô giáo. Mà chủ yếu giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ. Mặt khác, tiếng mẹ đẻ
còn có thể là rào can đôi với việc học tiếng Việt của các em. Hầu hết giáo viên
không biết nói tiếng dân tộc nên công tác phôi hợp với cha học sinh để nâng cao chất
lượng dạy học còn nhiều hạn chế.
Làm thế nào để học sinh dân tộc thiểu sô khắc phục được rào can ngôn ngữ,
học tôt các môn học trong chương trình tiểu học và đạt chuẩn kiến thức kĩ năng, phát
1
triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là vấn đề tôi luôn băn
khoăn, trăn trở để tìm giai pháp hữu hiệu nhất. Do đó, trong quá trình làm cơng tác
quan lý tại Ea Siên từ tháng 09 năm 2019 đến nay, tôi đã áp dụng “Một số biện pháp
chỉ đạo nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số tại trường
Tiểu học Tô Hiệu”, đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Nghiên cứu và lựa chọn một sô biện pháp phù hợp để chỉ đạo đôi với giáo viên
và học sinh trong việc thực hiện hiệu qua việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu sô, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Thông qua việc nghiên cứu, khao sát nhằm lựa chọn và chỉ đạo thực hiện các
giai pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô trong nhà trường thông
qua quá trình giang dạy trên lớp và những hoạt đợng ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, đam bao tính bền vững, hiệu qua.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Văn ban chỉ đạo của các cấp, gồm: Quyết định sô 2805/QĐ-BGDĐT ngày
15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu sô năm 2017; Căn cứ
Quyết định sô 920/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đăk Lăk về
việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học vùng dân
tộc thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đăk
Lăk; Căn cứ Quyết định sô1764/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của chủ tịch UBND thị
xã Buôn Hồ về việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu
học vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ;
Nghiên cứu những biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
sô mà giáo viên của nhà trường đã thực hiện trong quá trình giang dạy những năm học
vừa qua, những hoạt động ngoài giờ lên lớp có liên quan đến việc tăng cường tiếng
Việt cho học sinh dân tộc.
Học sinh dân tộc thiểu sô ở trường Tiểu học Tô Hiệu; Chất lượng, hiệu qua đào
tạo của nhà trường từ năm học 2018-2019 đến học kỳ I năm học 2019-2020; những
thuận lợi- khó khăn, điều kiện dạy và học của nhà trường.
Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học cũng như cơng tác tăng cường
tiếng Việt cho học sinh tại nhà trường.
2
4. Giới hạn của đề tài:
Nghiên cứu các biện pháp đã áp dụng nhằm tăng cường tiếng Việt trong quá trình
dạy học, các hoạt đợng giáo dục khác, những thành tựu trong việc đổi mới phương pháp
dạy học đôi với học sinh người dân tộc thiểu sô đặc biệt là kết qua chỉ đạo của việc thực
hiện để tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu tại trường Tiểu học Tô Hiệu.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phân tích, so sánh chất lượng, hiệu qua đào tạo trước khi chưa chỉ đạo thực
hiện các giai pháp và sau khi áp dụng những giai pháp.
- Phương pháp khao nghiệm.
- Phương pháp điều tra nghiên cứu các san phẩm hoạt động.
- Phương pháp thông kê toán học.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Theo Quyết định sô 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu sô năm 2017; Quyết định sô 920/QĐ-UBND
ngày 14/4/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đăk Lăk về việc ban hành Kế hoạch “Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 20162020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng đôi với tất ca các bậc học của
nước ta hiện nay. Với học sinh là người dân tộc thiểu sô, việc tăng cường tiếng Việt
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc là một trong những vấn đề đang
được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan tâm. Tiếng Việt trong nhà
trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ giao tiếp, học tập
của học sinh. Do đó, trình đợ tiếng Việt (vôn từ, kiến thức về tiếng Việt và kỹ năng sử
dụng vôn từ trong học tập, giao tiếp) có vai trị và anh hưởng rất quan trọng đơi với
kha năng học tập các môn học của học sinh. Thực tế cho thấy, học sinh người dân tộc
thiểu sô càng học lên lớp trên thì kha năng đạt chuẩn chương trình các mơn học càng
thấp vì nhiều ngun nhân như cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện kinh tế, điều
kiện học tập, trình đợ nhận thức... trong đó, sự thiếu hụt về vôn sông, vôn ngôn ngữ là
nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp của tình trạng trên. Tăng cường tiếng Việt là một
trong những giai pháp nhằm giúp học sinh dân tộc thiểu sô có kỹ năng cơ ban trong
việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để
3
học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, từ đó địi hỏi người quan lý phai
tìm tòi đưa ra những biện pháp áp dụng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh dân tộc thiểu sơ trong nhà trường của mình.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô luôn được sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương. Lãnh
đạo nhà trường luôn xác định đúng tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho
học sinh dân tợc thiểu sơ vì vậy đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, đưa ra
một sô biện pháp phù hợp để tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Hàng năm, 100% sô
học sinh dân tộc thiểu sô trong toàn trường được tăng cường tiếng Việt như tăng
cường thời lượng các tiết học. Năm học 2019-2020, nhà trường đã thực hiện giang
dạy bộ sách “Em nói tiếng Việt” để giang dạy cho học sinh lớp 1. Bên cạnh đó nhà
trường đã chỉ đạo tổ chức tôt các hoạt đợng ngoài giờ lên lớp. Giáo viên nhiệt tình, có
trách nhiệm trong công tác, có ý thức tự học, tự rèn, khắc phục hạn chế, hoàn thành
tôt nhiệm vụ được giao. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu sô hàng năm chiếm trên 87% tổng
sô học sinh toàn trường. Hầu hết các em tḥc diện gia đình có hoàn canh khó khăn,
trình đợ dân trí thấp, nhận thức về giáo dục và chăm lo việc học hành của cha mẹ học
sinh đơi với con em cịn nhiều hạn chế. Vì vậy việc phơi hợp với cha mẹ học sinh để
nâng cao chất lượng học tập cho các em gặp không ít khó khăn. Đội ngũ giáo viên chủ
yếu là người dân tộc kinh từ vùng thuận lợi chuyển vào công tác tại đơn vị. Hầu hết
giáo viên không biết nói tiếng dân tộc cũng như không hiểu biết nhiều về phong tục
tập quán của đồng bào nên công tác vận động học sinh ra lớp, phôi hợp với cha mẹ
học sinh để tăng cường tiếng Việt, nâng cao chất lượng dạy học cịn nhiều hạn chế.
Mợt sơ giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên mơn nên cịn
gặp những khó khăn nhất định trong cơng tác dạy học.
Xuất phát từ thực trạng trên, để tiếp tục pháp huy những điểm mạnh đồng thời
khắc phục những hạn chế, cần phai đưa ra một sô giai pháp thiết thực hơn, phù hợp
đôi tượng học sinh, điều kiện của đơn vị, địa phương để thực hiện hiệu qua việc tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô, từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh trong nhà trường.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp:
Có được những biện pháp, giai pháp và phương pháp dạy học mới, nhẹ nhàng, phù
hợp với đôi tượng học sinh dân tộc thiểu sô nhằm tăng cường tiếng Việt một cách hiệu
4
qua góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giam thiểu tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học.
Từng bước nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt nhằm giúp học sinh có kĩ năng cơ ban
trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình lớp học; tạo tiền đề để học
tập, lĩnh hội tri thức của các lớp học, cấp học tiếp theo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:
Để thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh tôi chỉ đạo thực các biện pháp sau:
b.1. Xây dựng kế hoạch dạy học điều chỉnh nội dung chương trình, soạn giảng
tăng cường tiếng Việt cho HS DTTS.
Đầu năm học, nhà trường căn cứ Công văn sô 1447/SGDĐT-GDTH, ngày
12/9/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục tiểu học năm học 2019-2020; Công văn 216/PGDĐT-GDTH ngày
17/9/2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục tiểu học năm học 2019-2020, nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học, điều chỉnh
nội dung chương trình, soạn giang tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô
để xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức cho các khôi lớp xây dựng phương án
điều chỉnh nợi dung chương trình và soạn giang tăng cường tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu sô phù hợp với đôi tượng HS của mỗi lớp.
Theo đó, nhà trường đã điều chỉnh nợi dung, chương trình và thời lượng theo
tình hình HS của các lớp như:
+ Dạy học tăng thời lượng đôi với lớp 1 (350 tiết thành 500 tiết). Nội dung dạy
học tăng thời lượng chủ yếu là để củng cô kiến thức kỹ năng theo phương châm “Học
đến đâu chắc đến đấy”, làm thế nào để mọi học sinh phai đạt chuẩn vào cuôi năm học,
không đưa thêm kiến thức mới, không phù hợp.
+ Đôi với lớp 1 có nhiều học sinh dân tộc thiểu sô chưa biết hoặc biết ít tiếng
Việt, nếu chưa đủ điều kiện dạy học tăng thời lượng thì nhà trường chỉ yêu cầu giáo
viên chỉ tổ chức dạy hai môn Tiếng Việt, Toán; dành thời lượng các môn học khác để
dạy môn Tiếng Việt.
+ Đôi với các lớp 2, 3, 4, 5: Chú ý dạy học tích hợp môn Tiếng Việt vào các
môn học khác và tất ca các hoạt động giáo dục; tổ chức dạy các môn học khác như
dạy môn Tiếng Việt, chú trọng việc rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh là
chủ yếu cịn nợi dung khai thác thì giáo viên tuỳ theo mức độ nhận thức của học sinh
để cung cấp kiến thức. Thực hiện tăng thời lượng môn Tiếng Việt đồng thời giam thời
lượng của các môn học khác.
5
Chỉ đạo giáo viên căn cứ theo hướng điều chỉnh thời lượng dạy học các môn
học, dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt, tổ chức soạn giang, dạy mẫu,
đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ sao cho giờ dạy có hiệu qua vừa sức tiếp thu của
học sinh, chú trọng các kỹ năng nghe, nói, đọc viết cho học sinh, cụ thể:
* Khi dạy Học vần: Tạo mọi điều kiện về thời gian để học sinh được thực hành
các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Tăng thời lượng dạy học Học vần từ 2 tiết lên 3
tiết/bài. Sử dụng triệt để các đồ dùng được cấp phát trong dạy học; tăng cường làm và
sưu tầm các đồ dùng dạy học đơn gian, có sẵn ở địa phương. Tăng cường sử dụng các
đồ dùng trực quan sinh động, các hình thức dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh. Không giai nghĩa từ bằng duy danh định nghĩa, từ điển mà nên giai nghĩa từ
bằng các hình anh trực quan, các vật thật hoặc đưa các từ vào trong văn canh cụ thể
để học sinh hiểu được nghĩa của từ.
* Khi dạy Tập đọc: Kết hợp nhiều hình thức, biện pháp tổ chức dạy đọc thích hợp
để huy đợng được nhiều HS đọc. Mợt trong những hình thức tôi ưu đó là chia nhóm, đọc
nôi tiếp. Thực hiện quy trình dạy Tập đọc linh hoạt phù hợp với từng thể loại văn ban
và từng giai đoạn học tập của học sinh. Tăng thời lượng dạy học Tập đọc (tăng sô
tiết/bài cụ thể) để học sinh được đọc nhiều và nghe đọc nhiều.
* Khi dạy Kể chuyện: Giáo viên chú ý rèn luyện giọng kể của mình, làm cho học
sinh hứng thú khi nghe kể chuyện, coi trọng các thủ pháp mở đầu câu chuyện, thêm tình
tiết cho văn ban truyện. Sử dụng linh hoạt các biện pháp dạy học thích hợp: làm mẫu,
dẫn dắt, gợi mở bằng câu hỏi hoặc tranh anh nhằm khích lệ học sinh mạnh dạn, tự tin,
tích cực tham gia vào các hoạt đợng rèn kĩ năng nói của mình. Hướng dẫn học sinh kể
bằng lời của mình, khơng đọc tḥc lịng ngun xi câu chụn. Tổ chức tơt các hình thức
lụn tập, gây hứng thú đôi với học sinh (phân vai, hoạt canh, đóng kịch...); chú ý tạo
mọi cơ hội cho học sinh được thực hiện luyện tập kể chuyện trên lớp, trong nhóm, tổ
hoặc theo cặp.
* Khi dạy Tập viết: Giáo viên viết chữ mẫu đúng và đẹp cho học sinh quan sát. Dạy
học sinh viết đúng các nét chữ cơ ban, các chữ có nét cơ ban giông nhau; dạy học sinh nắm
vững độ cao các chữ; hướng dẫn học sinh cụ thể về các yêu cầu kĩ thuật viết từng nét chữ,
điểm đặt bút, điểm dừng bút trên dòng kẻ li để hình thành nên mợt chữ cái, rồi đến tiếng, từ,
cụm từ và ca câu. Đôi với học sinh dân tộc thiểu sô, giáo viên cần viết lại chữ mẫu nhiều lần
để học sinh bắt chước viết theo; rèn tư thế ngồi viết đúng cho học sinh.
* Khi dạy Chính tả: Giáo viên chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị tôt các
đồ dùng viết bài chính ta (vở, bút, bang lớp, bang phụ). Chú ý cách đọc: đọc to, rõ
6
ràng, điều chỉnh tôc độ đọc cho phù hợp với trình đợ học sinh. Có thể thay đổi bài tập
chính ta nhằm khắc phục lỗi phổ biến của học sinh trong lớp. Thường xuyên chữa bài,
thông kê lỗi và sửa lỗi cho học sinh, đồng thời hướng dẫn học sinh cách kiểm tra bài,
soát và chữa lỗi cho nhau.
* Khi dạy các môn học khác và hoạt động giáo dục thực hiện tích hợp nội
dung tăng cường tiếng Việt.
Mơn Hát - nhạc: dạy nghe, dạy nói (qua hát), tăng vôn từ (qua lời bài hát), dạy
đọc, viết lời bài hát, cam thụ qua giai điệu và lời ca. Môn Mĩ thuật: Tăng vôn từ, tập
diễn đạt (nhận xét tranh). Môn Thể dục: Tập đếm (điểm danh), tăng vôn từ (qua các
trị chơi). Mơn Tốn: nghe hiểu, đọc hiểu (bài toán có lời văn), tập diễn đạt (chính
xác, ngắn gọn, dễ hiểu) qua câu lời giai, tăng vôn từ. Môn Tự nhiên và Xã hội: Tận
dụng các mơ hình, tranh anh, vật thật để cung cấp vôn từ, mẫu câu. Tăng cường thực
hành học nói, luyện nói, luyện kĩ năng diễn đạt (theo mẫu câu, theo tình hng giao tiếp,
qua trao đổi, thao luận nhóm, trong các trò chơi học tập). Môn Đạo đức: Rèn luyện kha
năng nghe, nói, hiểu, diễn đạt, vôn từ (tự giới thiệu, chào hỏi, tạm biệt, cam ơn, xin
lỗi, yêu cầu, đề nghị, thao luận, báo cáo, nhận xét, …).
*Vận dụng các phương pháp dạy học TV với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai.
Với học sinh dân tộc thiểu sô, đa sô các em vơn tiếng Việt có rất ít bởi vì trước khi
đến trường các em ít được làm quen với tiếng Việt; giao tiếp với bô mẹ, cộng đồng chủ
yếu bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, trẻ đến lớp trước tiên phai học nói, học giao tiếp sau đó
mới học đến tập đọc, tập viết. Việc dạy và học tiếng Việt đôi với các em có thể diễn ra
mọi nơi, mọi lúc, với mọi đôi tượng.
b.2. Tổ chức giao lưu tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
Học sinh dân tộc thiểu sô chưa mạnh dạn và tự tin tham gia vào các hoạt đợng
tập thể, các em cịn ngại giao tiếp trước đám đông. Hàng năm, nhà trường đã tổ chức
giao lưu Tiếng Việt giữa các khôi lớp với chủ đề “Chúng em nói tiếng Việt” nhằm
khơi dậy ở học sinh dân tộc thiểu sô yêu thích môn Tiếng Việt để học sinh có cơ hội
tham gia hoạt động tập thể, giúp các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
7
(Hình ảnh học sinh dự thi Giao lưu tiếng Việt của chúng em cấp thị xã)
Tại sân chơi này các em được tham gia vào các hoạt động như hát, múa, kể
chuyện, tự giới thiệu về ban thân, về lớp, về trường của mình và cùng nhau thao luận
để tra lời các câu hỏi liên quan đến môn Tiếng Việt phù hợp với kiến thức mà các em
đang học. Các hoạt đợng này được tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú và hấp
dẫn nhằm phát triến các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Nâng cao kỹ năng sử dụng
tiếng Việt, bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt cho học sinh. Động viên khích lệ phong trào
thi đua học tôt môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiếu sô, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt nói riêng và các môn học khác nói chung. Giúp
học sinh dân tộc thiếu sô có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm học tập tôt môn
tiếng Việt ở cấp tiểu học. Học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử bằng tiếng
Việt được thông thạo.
b.3. Tổ chức dạy 2 buổi/ngày.
Để có thời gian dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh theo kế họach đã
điều chỉnh để tổ chức dạy 2 buổi/ngày. Nhà trường đã sắp xếp ưu tiên có đủ phòng để
học 2 buổi/ ngày (09 buổi/tuần) để dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh theo
kế hoach đã điều chỉnh và ôn tập, củng cô kiến thức cho học sinh. Trong đó tập trung
ôn tập cho học sinh chưa hoàn thành, đẩy mạnh hoạt đợng các phong trào; duy trì sĩ
sô nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Năm học 2019-2020, có 403 HS được học 2 buổi/ngày. Học sinh dân tộc thiểu
sô được học 2 buổi/ngày để củng cô kiến thức và tăng cường tiếng Việt. Tỷ lệ HS bỏ
học trong thời gian qua đã giam hẳn, năm học 2019-2020 đến thời điểm này chưa có
học sinh bỏ học; Chất lượng môn Tiếng việt đã được nâng lên.
b.4. Xây dựng thư viện thân thiện.
Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt của học sinh dân tợc thiểu sơ cịn nhiều
8
hạn chế, xây dựng văn hóa đọc sách cho HS là một trong những biện pháp để tăng
cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô. Để tạo ra một môi trường thân thiện,
thoai mái, hấp dẫn thu hút HS tham gia vào các hoạt động của thư viện, nhà trường
xây dựng “Thư viện xanh” nhằm xây dựng thói quen đọc sách, tăng cơ hội tiếp cận
sách, tiếp cận thơng tin, phát triển kha năng tìm kiếm thơng tin, rèn kỹ năng đọc hiểu
tiếng Việt, góp phần hỗ trợ học tôt môn Tiếng Việt.
(HS đọc sách tại thư viện xanh của nhà trường)
Nhà trường đã mua sắm trang thiết bị thư viện, đa dạng hóa các thể loại sách,
báo, truyện,...; xây dựng canh quan xanh, sạch, đẹp để thu hút HS đến với thư viện
đọc sách và tài liệu tham khao.
9
(HS đọc sách tại thư viện xanh của nhà trường)
Đến với thư viện xanh, các em không những được tự lựa chọn sách, truyện, tài
liệu tham khao để đọc mà HS cịn được tham gia các hoạt đợng như chơi cờ, xếp hình,
vẽ,... đồng thời các em được rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đặc biệt là đôi với
học sinh DTTS.
b.5. Tăng cường cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Năm học 2018-2019, nhà trường đã vận động các nhà hao tâm, nhóm từ thiện
hỗ trợ được 18.890 000đ để cai tạo sân chơi cho học sinh.
Năm học 2019-2020, Trường Tiểu học Tô Hiệu đã xây dựng kế hoạch, xin
Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã phê duyệt chủ trương từ đó vận động các nhà hao
tâm, nhóm từ thiện hỗ trợ thu được 49.500.000đ đã tiến hành đổ bê tơng sân trường
hơn 500 m2.
( Hình ảnh sân trường đã được bê tơng hóa).
Mọi sự hỗ trợ của cá nhân, tổ chức đều được công khai minh bạch để tất ca các
thành viên trong đơn vị, phụ huynh học sinh và nhân dân được biết.
b.6. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, diễn đàn nét đẹp thầy
trò, tổ chức đưa học sinh đi tham quan, trải nghiệp học tập.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ.
Tổ chức các hoạt đợng văn nghệ cịn là dịp để học sinh các dân tộc giao lưu,
học hỏi kinh nghiệm, nhằm trau dồi tiếng Việt, cũng là dịp để các em hiểu thêm các
nét văn hóa của các dân tộc sông trong cùng địa phương. Bên cạnh đó, các hoạt đợng
văn nghệ cịn có ý nghĩa khơi dậy niềm tự hào dân tợc, trùn thơng u nước, lịng
biết ơn, niềm tin tưởng tuyệt đôi của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn xã Ea Siên
nói riêng và ca nước nói chung vào sự lãnh đạo của Đang, Nhà nước.
10
(Hình ảnh một số tiết mục văn nghệ của học sinh).
- Tổ chức các trò chơi dân gian.
Nhà trường đã tổ chức đưa các trò chơi dân gian vào chương trình sinh hoạt
Đợi và sao Nhi đồng. Điều thuận lợi là nhà trường có rất nhiều học sinh các dân tợc
khác nhau như Tày, Nùng, Xê đăng, Ê Đê. Vì vậy các trò chơi dân gian các vùng
miền, các dân tộc rất phong phú. Tổng phụ trách đội cùng với giáo viên chủ nhiệm
các lớp đã chọn lựa nhiều trò chơi liên quan đến việc hình thành và phát triển ngôn
ngữ tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Trong tất ca các trị chơi đều bắt ḅc học sinh sử
dụng ngôn ngữ tiếng phổ thông. Giáo viên thường phân ra từng nhóm và phân một
học sinh người Kinh phụ trách.
Qua việc sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo cho các em một
sân chơi bổ ích, các em được tham gia rất nhiều trò chơi hấp dẫn nên đã lôi cuôn được
các em, giúp các em thêm ham muôn được đến trường và tạo điều kiện để bổ sung
thêm vơn tiếng Việt cho mình.
11
(Hình ảnh học sinh tham gia các trị chơi dân gian).
- Tổ chức diễn đàn nét đẹp thầy trò.
Nét đẹp thầy trị được tổ chức mỗi đợi thi gồm giáo viên và học sinh. Các cặp thí
sinh phai trai qua 3 phần thi: Trình diễn trang phục đến trường chủ đề “Duyên dáng học
đường”; Thi năng khiếu, các đội thi thể hiện với chủ đề ca ngợi thầy cô, bạn bè và mái
trường và thi tra lời ứng xử, ban tổ chức đã khéo léo đưa các tình hng với chủ đề
“Xây dựng nét đẹp văn hóa ứng xử trong nhà trường” là những kỷ niệm đẹp của thầy
trò, các tình hng học đường thường gặp…Hợi thi nhằm biểu dương thành tích, xây
dựng một chuẩn mực vẻ đẹp thầy – trị, là mơi trường tạo cơ hợi cho các em, cô giáo
thể hiện phong cách đẹp của nhà giáo trong giao tiếp, ứng xử, đồng thời cũng giúp cho
các em bộc lộ năng khiếu, kỹ năng sông, tạo cơ hội để học sinh mạnh dạn bày tỏ tâm
tư, nguyện vọng của ban thân về một môi trường giáo dục lành mạnh. Từ đó, tạo
chuyển biến về ứng xử văn hóa trong học đường, góp phần phát triển năng lực, hoàn
thiện nhân cách, lôi sông văn hóa, thân thiện của học sinh và đặc biệt hơn qua đó giúp
các em học sinh dân tộc thiểu sô củng cô thêm vôn tiếng Việt.
(Hình ảnh một số tiết mục tại diễn đàn nét đẹp thầy trò)
12
- Tổ chức đưa học sinh đi tham quan, trải nghiệm học tập.
Là một trường không phai ở trung tâm thị xã, điều kiện cịn gặp nhiều khó khăn
nhưng tơi đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và xem
đây là điều kiện thuận lợi để các em có được những khoang thời gian hoạt động vui
chơi tập thể giúp các em mạnh dạn, tự tin và có cơ hội để bồi dưỡng tiếng Việt một
cách hiệu qua nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Việc tổ chức các hoạt động như
đưa học sinh đi tham quan trai nghiệm là một trong những giai pháp hiệu qua để tăng
cường tiếng Việt cho các em. Do đó, tôi đã có kế hoạch cụ thể xin lãnh đạo Phòng
Giáo dục phê duyệt chủ trương và giao nhiệm vụ cho các đoàn thể, khôi lớp tổ chức.
Sau đợt tham quan, trai nghiệm cho học sinh nói lên những cam nhận của mình những
kết qua thu được sau chuyển đi.
(Hình ảnh tổ chức đưa học sinh đi tham quan, trải nghiệm học tập)
b.7. Tạo khơng khí tiết học sôi nổi, nhẹ nhàng, hấp dẫn:
Học sinh là người dân tộc thiểu sô vôn dĩ rất nhút nhát, ngại giao tiếp với bạn
bè người Kinh và thầy cô giáo. Nhiều em khi thầy cô gọi đứng dậy tra lời chỉ đứng và
im lặng vì hoặc là khơng hiểu được câu hỏi hoặc là không tự tin với những câu tra lời
bằng tiếng phổ thơng của mình do vơn tiếng Việt của các em cịn hạn chế. Trong khi
chương trình sách giáo khoa quá tai, chưa thật sự phù hợp với học sinh dân tợc thiểu
sơ; giáo viên thì ơm đồm, “tham”, chạy đua với thời gian, tìm mọi cách để làm sao
truyền đạt, chuyển tai hết những kiến thức trong sách giáo khoa trong thời gian của 1
tiết học. Do đó tiết học thường rơi vào tình trạng hơi ha nhưng trầm lặng, nặng nề,
khô khan và thường diễn ra theo hướng mợt chiều. Vì vậy, mn tiết dạy đạt hiệu qua
cần tạo ra một không khí thật nhẹ nhàng, hấp dẫn. Đây là giai pháp đặc trưng trong
quá trình giang dạy đơi với học sinh dân tợc thiểu sô ở tất ca các Bậc học đặc biệt là
bậc tiểu học.
13
Hiểu được tâm lý của học sinh dân tộc thiểu sô, trường tiểu học Tô Hiệu đã có
những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đôi tượng học sinh và
nhiều giáo viên ở trường Tiểu học Tô Hiệu đã áp dụng những phương pháp phù hợp
tùy theo các môn học nhưng đều chú trọng đến những yếu tô vừa truyền đạt kiến thức
của bài học đồng thời tăng cường tiếng Việt bằng những trò chơi ở tất ca các mơn học.
Vì vậy, mn tiết dạy đạt hiệu qua cần tạo ra một không khí thật nhẹ nhàng, hấp dẫn.
Đây là giai pháp đặc trưng trong quá trình giang dạy đơi với học sinh dân tợc thiểu sô
ở tất ca các bậc học đặc biệt là Tiểu học.
b.8. Tạo thói quen sử dụng tiếng phổ thơng ở gia đình và cộng đồng:
Gia đình là trường học đầu tiên và vô cùng quan trọng đôi với mỗi đứa trẻ đặc
biệt là việc hình thành ngơn ngữ cho trẻ. Thực tế ở nhà trường có đến trên 87 % học
sinh là người dân tộc thiểu sô. Các em sơng với gia đình, ít có điều kiện gặp gỡ, giao
lưu với người Kinh nên vôn tiếng Việt của các em rất hạn chế trong khi những người
trong gia đình ít sử dụng tiếng phổ thông.
Hiểu được tầm quan trọng của tiếng Việt đôi với học sinh dân tộc thiểu sô trước
khi vào lớp nên tôi thường xuyên phôi hợp với ban tự quan, các đoàn thể thôn (buôn)
lồng ghép nhắc nhở phụ huynh học sinh trong các cuộc họp, sinh hoạt thôn (buôn)
quan tâm đến việc bao tồn, phát huy tiếng nói, chữ viết của dân tợc mình và tầm quan
trọng của tiếng Việt trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Từ đó có thói quen sử
dụng tiếng phổ thông trong sinh hoạt hàng ngày.
Đến nay, nhiều gia đình dân tợc thiểu sơ trên địa bàn xã Ea Siên đã dần dần có
thói quen dùng tiếng phổ thơng trong sinh hoạt gia đình; các chi đoàn ở thôn (buôn)
đã xây dựng được kế hoạch hoạt động để tổ chức sân chơi cho các em trong thời gian
nghỉ hè và thời gian các em nghỉ học. Vì vậy trẻ được tiếp xúc với tiếng Việt ngay tại
gia đình và ở cộng đồng, vôn tiếng Việt của các em cũng được nâng lên rất nhiều góp
phần thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức ở trường.
b.9.Vận dụng các phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách dạy học ngôn
ngữ thứ hai.
Với học sinh dân tộc thiểu sô, đa sô các em vôn tiếng Việt có rất ít bởi vì trước khi
đến trường các em ít được làm quen với tiếng Việt; giao tiếp với bô mẹ, cộng đồng chủ
yếu bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, trẻ đến lớp trước tiên phai học nói, học giao tiếp sau đó
mới học đến tập đọc, tập viết. Việc dạy và học tiếng Việt đôi với các em có thể diễn ra
mọi nơi, mọi lúc, với mọi đôi tượng.
14
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các giai pháp, biện pháp trong đề tài có môi quan hệ chặt chẽ, lôgíc với nhau.
Ngoài sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu thì đợi ngũ giáo viên trong nhà trường
thực sự yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực
chuyên môn là một trong những khâu quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu qua
các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Bên cạnh đó, làm tôt công tác duy
trì sĩ sơ, đam bao chun cần sẽ là nền tang quan trọng giúp giáo viên thực hiện hiệu
qua công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. Giáo viên cần linh hoạt khi thực hiện
các giai pháp, biện pháp trên để đạt được hiệu qua cao nhất.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi
và hiệu quả ứng dụng.
Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ngành, các tổ chức, cá nhân, phụ huynh
HS và tinh thần nhiệt tình trách nhiệm, tấm lịng thương yêu HS của đội ngũ GV trong
trường đã khích lệ thái độ học tập của HS, các em có sự tương thân tương ái, tinh thần
đoàn kết, coi trường là nhà. Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần tăng hơn so với kỳ I
năm học trước. Đến tại thời điểm này, nhà trường chưa có học sinh bỏ học.
Chất lượng giáo dục đại trà của nhà trường đã được nâng lên. Thông qua các
hoạt động giáo dục học sinh đã có nhiều tiến bộ đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu sô
chất lượng môn Tiếng Việt đã được nâng lên; HS tích cực tham gia hoạt động tập thể
của trường, kha năng giao tiếp của các em mạnh dạn hơn, bước đầu các em đã tự tin
hơn trong giao tiếp. Chất lượng 2 môn Toán và Tiếng Việt học kỳ I được so sánh năm
học 2018-2019 với năm học 2019-2020, như sau:
SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I NH 2018-2019 VỚI HỌC KỲ I NH 2019-2020
Tiếng Việt
Hoàn thành tơt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Tốn
Hoàn thành tơt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
NH 2018 -2019
NH 2019 -2020
Tổng sô
Tỷ lệ
Tổng sô
Tỷ lệ
410
100.00
402
100.00
88
21.46
88
21.89
309
75.37
303
75.37
13
3.17
11
2.74
410
100.00
402
100.00
112
27.32
102
25.37
290
70.73
303
75.37
8
1.95
7
1.74
(Số liệu được lấy từ Cơ sở dữ liệu ngành)
15
Tăng
Giảm
0.43
0.01
0.43
1.94
4.64
0.21
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Chỉ đạo tăng cường tiếng Việt trong nhà trường là một giai pháp nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu sô. Đây là việc làm xuyên suôt trong
hoạt động giáo dục. Muôn thực hiện tôt các giai pháp trên, nhà trường cần thực hiện
tôt một sô vấn đề sau:
- Thường xuyên làm tôt công tác tham mưu với chính quyền địa phương trong
việc thực hiện kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 như huy đợng và duy trì sĩ
sơ học sinh, đam bao an ninh học đường.
- Xây dựng kế hoạch điều chỉnh nợi dung chương trình dạy học, soạn giang
tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô; phát huy nợi lực, chủ ́u là
tinh thần trách nhiệm, lịng nhiệt tình và sự quan tâm chăm sóc, giáo dục học sinh
như chính con mình của đợi ngũ cán bợ, giáo viên và nhân viên trong trường.
- Làm tôt công tác tuyên truyền vận động nhân dân, các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể, các đơn vị đứng chân trên địa bàn làm tôt công tác bao vệ cơ sở vật chất, hỗ
trợ kinh phí để xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp và tặng quà động viên kích lệ
học sinh chăm chỉ trong học tập.
- Xây dựng niềm tin trong nhân dân và cộng đồng để huy động được cộng
đồng, đặc biệt là cha mẹ học sinh chăm lo cho công tác giáo dục của nhà trường.
- Định hướng cho giáo viên lựa chọn các nội dung bồi dưỡng thường xuyên phù
hợp với nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và nhu cầu cần
bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên
môn, chuyên đề trong nhà trường theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, đặc biệt chú
trọng đến các giai pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô. Tạo điều
kiện cho giáo viên dự giờ, thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm trong trường, cụm chuyên
môn cũng như các trường bạn trong xã để nâng cao năng lực chuyên môn. Tổ chức
hiệu qua lớp Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường. Chỉ đạo giáo viên thực
hiện tôt Quyết định sô 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học
sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu sô năm 2017; Quyết định sô 920/QĐ-UBND ngày
14/4/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đăk Lăk về việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk; Quyết định sô1764/QĐ-UBND ngày
16
16/6/2017 của chủ tịch UBND thị xã Buôn Hồ về việc ban hành Kế hoạch “Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 20162020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn thị xã Buôn Hồ. Công tác tăng cường
tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu sô phai được thực hiện thường xuyên, mọi lúc,
mọi nơi. Phôi kết hợp tôt với các cấp ủy đang, chính quyền, đoàn thể và cha mẹ học
sinh trong việc quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của địa phương
nói chung và của nhà trường nói riêng. Từ đó, huy động các nguồn lực và các lực
lượng tích cực vận động học sinh đi học chuyên cần, làm tôt công tác duy trì sĩ sơ là
́u tơ giúp nhà trường thực hiện tôt công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu sô cũng như nâng cao hiệu qua giáo dục.
2. Kiến nghị:
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục tổ chức mở các chuyên đề về
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô.
- Đối với nhà trường và giáo viên: Tổ chức dạy em nói tiếng Việt cho học sinh
dân tộc trước khi vào lớp 1 và chú ý các biện pháp tăng cường tiếng Việt (đề tài đã
nghiên cứu) trong các môn học, tạo môi trường học tập, giao tiếp bằng tiếng Việt cho
tất ca các học sinh còn yếu về tiếng Việt. Ở trường, giáo viên có thể sử dụng tiếng dân
tộc để hướng dẫn các em thực hiện một sô hoạt động học tập, vui chơi, sau đó dần dần
chuyển sang sử dụng tiếng Việt. Tăng cường tổ chức các trị chơi, tạo mơi trường giáo
dục thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò. Rèn cho học sinh ý thức thường trực phấn
đấu vươn lên, kiên trì vượt khó để đi học đều và chăm học, mạnh dạn và tự tin tham
gia các hoạt động học tập. Tăng cường công tác Đoàn Đội, các hoạt động tập thể, hoạt
động ngoại khoá, tạo không khí vui tươi trong nhà trường, gây hứng thú học tập cho
HS, qua đó rèn luyện thói quen sinh hoạt tập thể có nền nếp và mở rộng môi trường
giao tiếp bằng tiếng Việt. Thực hiện tinh gian nội dung, giữ lại các nội dung dạy học
cơ ban và quan trọng nhất, theo đúng mức độ cần đạt nêu trong Chuẩn kiến thức kĩ
năng và Hướng dẫn điều chỉnh nội dung các môn học của Bộ. Dành thời gian luyện
tập các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết ở mức độ sơ gian trong môn Tiếng Việt, tiến hành
kiểm tra thường xuyên trong mỗi buổi học. Hạn chế tôi đa sử dụng tiếng địa phương
trong dạy học.Tăng cường luyện đọc với các hình thức: cá nhân, nhóm, đồng thanh.
Quan tâm lắng nghe, theo dõi, nhắc nhở, uôn nắn kịp thời. Những học sinh chưa biết
đọc, viết, giáo viên phai dạy tăng buổi với nội dung đọc, viết: âm, vần, ghép vần,
tiếng, từ, câu, đoạn đơn gian. Thường xuyên kiểm tra, chữa bài chu đáo và động viên
học sinh. Khâu chữa bài phai được thực hiện cẩn thận, tỉ mỉ, qua đó giáo viên chỉ rõ các
17
lỗi của học sinh; sửa lỗi và hướng dẫn học sinh sửa lỗi. Thường xuyên đến thăm gia đình
học sinh để trao đổi và động viên cha mẹ học sinh, nhắc nhở các em học tập, tạo môi
trường tiếng Việt ở gia đình, tạo điều kiện cho các em thường xuyên làm quen với
ngôn ngữ tiếng Việt.
- Đối với phụ huynh HS và Ban đại diện cha mẹ HS:
Ban đại diện có sự liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh, tạo điều
kiện và cơ hội học tập tôt nhất cho học sinh. Phôi hợp chặt chẽ với nhà trường
trong việc quan tâm kiểm tra và hướng dẫn việc tự học của học sinh. Thường
xuyên đôn đôc, nhắc nhở con cái học hành chuyên cần, chăm chỉ; tăng cường sử
dụng tiếng việt ở môi trường giao tiếp của gia đình và cợng đồng. Ln đam bao
đầy đủ và cập nhật thông tin 2 chiều từ phía nhà trường và từ phía phụ huynh học
sinh về chất lượng và sự chuyển biến về chất lượng học sinh.
Buôn Hồ, ngày 24 tháng 03 năm 2020
Người viết
Hoàng Anh Thung
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định sô 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc triển khai Kế hoạch Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học
sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu sô năm 2017 (Quyết định sô 1008/QĐ-TTg ngày
2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ),
2. Quyết định sô 920/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của chủ tịch UBND tỉnh Đăk
Lăk về việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu học
vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk;
3. Quyết định sô1764/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của chủ tịch UBND thị xã
Buôn Hồ về việc ban hành Kế hoạch “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, tiểu
học vùng dân tộc thiểu sô giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ;
4. Sách “Em nói tiếng Việt” – Nhà xuất ban Giáo dục Việt Nam.
5. Bộ tài liệu tập huấn tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu sô (Tài
liệu tập huấn hè 2018).
6. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1; 2; 3; 4 và 5- Nhà xuất ban Giáo dục Việt Nam.
19
PHỤ LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ............................................................................ 2
3. Đôi tượng nghiên cứu. ......................................................................................... 2
4. Giới hạn của đề tài .............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 3
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận. ....................................................................................................... 3
2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu................................................................................. 4
3. Nợi dung và hình thức của giai pháp. .................................................................. 4
a. Mục tiêu của giai pháp............................................................................................. 4
b. Nội dung và cách thức thực hiện giai pháp..............................................................
5
c. Môi
quan
hệ
giữa
các
giai
pháp,
biện
pháp.............................................................. 15
d. Kết qua khao nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu qua
ứng
dụng……………………………........................................................................
15
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:............................................................................................................ 16
2. Kiến nghị: ........................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
19
20
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Buôn Hồ, ngày … tháng 4 năm 2020
TM. HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP THỊ XÃ
Buôn Hồ, ngày … tháng … năm
2020
TM. HỘI ĐỒNG
.
21
22