Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn - Đề thi thử môn Văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.91 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề thi thử THPT Quốc gia 2020 môn Văn (Đề số 1)</b>


<b>I. Đọc hiểu văn bản (3đ):</b>


<i>Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Thảo:</i>
<i>“bông súng mọc lên từ nước</i>


<i>bão Haiyan mọc lên từ biển</i>
<i>bão Haiyan cho tơi kinh hồng</i>
<i>bơng súng tím cho tơi bình n</i>
<i>rồi có thể người ta quên</i>


<i>mà nhớ</i>


<i>trong siêu bão một bông súng nở</i>
<i>bơng súng ấy màu tím</i>


<i>bão Haiyan màu gì?”</i>


(Bơng súng và siêu bão, Báo Thanh niên chủ nhật, 17/11/2013)


<b>Câu 1 (0,5đ). Chủ đề bài thơ là gì?</b>


<b>Câu 2 (0,5đ). Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi lên điều gì?</b>
<b>Câu 3 (0,5đ). Bài thơ được viết theo thể thơ nào?</b>


<b>Câu 4 (0,75đ). Tại sao những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa? Anh</b>
(chị) đã gặp hiện tượng này trong những bài thơ nào đã học hoặc đã đọc?


<b>Câu 5 (0,75đ). Hai câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã gợi cho</b>
anh (chị) cảm xúc gì đặc biệt?



<b>II. Làm văn (7đ):</b>


<b>Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận xã hội về sự thấu cảm trong cuộc sống.</b>


<b>Câu 2 (5đ): Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn</b>
Kim Lân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 1 (0,5đ). Chủ đề của bài thơ là sự thảm khốc mà cơn bão Haiyan đem lại cho</b>
con người.


<b>Câu 2 (0,5đ). Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi cho người đọc liên</b>
tưởng đến nhiều suy nghĩ khác. Cơn bão Haiyan gợi ra nhiều cơn bão khác, nhiều
thảm họa thiên tai khác (lũ lụt, hán hán,...) diễn ra ở nhiều vùng của nước ta. Nhà
thơ muốn nhớ đến những cơn bão, nhớ đến những nỗi đau thảm khốc đó mà nhắc
nhở con người ta đôi khi cũng phải biết quên đi những nỗi đau, những mất mát mà
thiên tai đem lại.


<b>Câu 3 (0,5đ). Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số chữ của mỗi dịng trong bài</b>
khơng được viết theo một quy tắc nào cố định.


<b>Câu 4 (0,75đ). Những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa vì:</b>


- Làm cho mạch thơ như mạch kể liên tục, không đứt đoạn, ý thơ liền mạch như
nhà thơ đang kể một câu chuyện. Dịng cảm xúc vì thế được diễn tả một cách tự
nhiên, người đọc trơi theo mạch kể của nhà thơ như chính câu chuyện của mình
vậy.


- Thể hiện ý thức cách tân thơ ca của nhà thơ, khơng đi theo những lối mịn sẵn có
của những người đi trước. Cách viết thơ ấy là phù hợp và đem lại giá trị biểu đạt
cao.



Những bài thơ khơng viết hoa chữ cái đầu dịng có thể kể đến các bài như: Ánh
trăng (Nguyễn Duy), Đàn ghita của Lorca (Thanh Thảo),...


<b>Câu 5 (0,75đ). (Học sinh trình bày bằng đoạn văn)</b>


Câu kết bơng súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã để lại cho người đọc nhiều
suy nghĩ.


Màu tím của bơng súng vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng, đó là
màu của sự bình yên, trong trẻo, thứ màu vượt lên tất cả những khó khăn, thử thắch
và mất mát. Màu tím của bơng hoa súng đã nhuộm tím cả bài thơ, ba trùm lên bài
thơ cảm hứng nhân sinh sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II. Làm văn (7đ):</b>
<b>Câu 1 (2đ):</b>


Học sinh hình thành bài văn dựa vào các gợi ý sau:


<b>1. Mở bài</b>


Dẫn dắt vào sự thấu cảm.


<b>2. Thân bài</b>
<i><b>a. </b><b>Giải thích</b></i>


Thấu cảm là khả năng nhìn thế giới bằng con mắt của người khác, đặt mình vào
cuộc đời của họ để hiểu những thứ mà họ đang phải trải qua.


<i><b>b. </b><b>Phân tích</b></i>



Mọi người khi nhận được sự cảm thông, sẻ chia trong những hồn cảnh khó khăn
trong cuộc sống sẽ vơi nhẹ nỗi buồn, có thêm động lực để vượt qua những khó
khăn, thử thách


Sự thấu cảm giúp con người tạo dựng một xã hội thực sự nhân văn, tốt đẹp với
những mối quan hệ giữa các cá nhân được gắn kết.


Sự thấu cảm có thể mang lại sức mạnh kỳ diệu làm thay đổi con người, hướng con
người tới sự hoàn thiện nhân cách.


<i><b>c. </b><b>Chứng minh</b></i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng tiêu biểu về sự thấu cảm để minh chứn cho bài làm của
mình.


<i><b>d. </b><b>Phản biện</b></i>


Phê phán những biểu hiện của những người chỉ thờ ơ, vơ cảm, ích kỉ, chỉ biết đến
bản thân mình và khơng quan tâm đến mọi thứ xung quanh.


Thấu cảm khơng có nghĩa là chúng ta bao che cho những hành vi xấu, ác (đạo đức,
pháp luật) của người khác.


<b>3. Kết bài</b>


Khẳng định tầm quan trọng của thấu cảm và liên hệ bản thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1. Mở bài</b>



<i>Giới thiệu nhà văn Kim Lân, Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ. (Kim Lân là nhà văn</i>
vô cùng thành công khi viết về đề tài người nông dân nghèo. Một trong những tác
<i>phẩm nổi bật của ông chính là truyện ngắn Vợ nhặt và nhân vật bà cụ Tứ là một</i>
minh chứng rõ nét cho thành cơng của ơng).


<b>2. Thân bài</b>


<i><b>• Ngoại hình, tính cách, hồn cảnh sống:</b></i>


Là một bà lão ngoài 70 tuổi, già nua, lưng cịng.


Là dân nghèo của xóm ngụ cư, cuộc sống nghèo khổ.


Chồng mất sớm, sống cùng anh con trai.


Là một người mẹ giàu tình yêu thương, cả đời lam lũ vất vả chăm lo cho con.


<i><b>• Sự ngạc nhiên của cụ khi a Tràng dắt vợ về</b></i>


Khi làm về, thấy một người phụ nữ ngồi trong nhà mà còn thưa u. Bà cụ ngạc
nhiên vì con mình xấu xí, nghèo mà vẫn có vợ trong thời khó khăn.


<i>Bà cụ vẫn khơng tin vào những gì con trai mình nói “Kìa nhà tơi nó chào u”…</i>
<i>“Nhà tơi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ”</i>


Bà vẫn không hiểu chuyện gì đang xảy ra


<i><b>• Tâm trạng vừa mừng vừa tủi của bà cụ</b></i>


Khi biết rằng con bà “ nhặt” được vợ: bà vui vì con đã an bề gia thất, buồn phận


làm mẹ mà không cưới nổi vợ cho con và bà nghĩ đến chồng, đến con gái lại càng
trở nên buồn hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>• Nỗi lo của bà cụ Tứ</b></i>


Bà lo cho con trai, con dâu, cái gia đình nhỏ của mình khơng biết phải qua những
ngày khó khăn này như thế nào. → Khuyên con, khuyên dâu thương nhau, cố gắng
vươn lên.


→ Nỗi lo, nỗi thương của người mẹ từng trải, hiểu đời.


<i><b>• Niềm tin vào tương lai, vào cuộc sống của cụ Tứ</b></i>


Bà suy nghĩ vui trong những điều tốt đẹp tương lai “Rồi ra may mà ông giời cho
khá…”


Vui trong công việc sửa sang vườn tược, nhà cửa.


Vui trong bữa cơm đạm bạc đầu tiên có con dâu.


Bà vẫn ln tạo một khơng khí ấm cúng cho bữa ăn để con đâu đở tủi.


→ Người mẹ nghèo từng trải đời, hết mực yêu thương con, ln lạc quan trong
hồn cảnh khó khăn.


→ Là đại diện cho người mẹ Việt Nam cần mẫn, mộc mạc, giản dị, giàu tình yêu
thương và đức hi sinh.


<b>3. Kết bài</b>



</div>

<!--links-->

×