Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Đề thi thử THPT quốc gia 2020 môn Văn (Đề 5) - Đề luyện thi đại học môn Văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.83 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề thi thử THPT Quốc Gia môn Văn</b>



<b>Đề bài</b>
<b>I. Đọc hiểu văn bản (3đ):</b>


Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
<i>“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ</i>


<i>Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?</i>
<i>Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở</i>


<i>Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!</i>


<i>Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét</i>
<i>Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng,</i>
<i>Như xuân đến chim rừng lơng trở biếc </i>
<i>Tình u làm đất lạ hóa quê hương” </i>


(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
<b>Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính và thể thơ mà tác giải sử dụng trong</b>
đoạn trích trên.


<b>Câu 2 (0,75đ): Cho biết những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ</b>
và nêu tác dụng của chúng.


<i><b>Câu 3 (0,75đ): Hai câu thơ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi, đất đã hóa tâm</b></i>


<i>hồn!” đã để lại cho anh/chị suy nghĩ gì?</i>


<b>Câu 4 (1đ): Chất suy tưởng triết lí được thể hiện qua những câu thơ nào? Từ triết lí</b>
trong đoạn thơ trên, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân?



<b>II. Làm văn (7 điểm)</b>


<b>Câu 1 (2 điểm): Viết bài văn nghị luận (200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về</b>
ý kiến: “Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm
hoa thật đẹp.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Giải đề thi thử THPT Quốc Gia môn Văn</b>



<b>I. Đọc hiểu văn bản (3đ) </b>
<b>Câu 1 (0,5đ): </b>


Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: biểu cảm.
Thể thơ: tám chữ.


<b>Câu 2 (0,75đ): Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ:</b>


Điệp từ “nhớ” diên tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình dành cho nơi mình
đã gắn bó và cả người mình yêu thương.


Câu hỏi tu từ: “ Nơi nào qua lịng lại chẳng u thương?” → Lời khẳng định ln
u thương, trân quý những nới đã đi qua.


So sánh chùm: “ anh nhớ em đông về nhớ rét, tình yêu ta cánh kiến hoa vàng
-xuân đến chim rừng lơng trổ biếc” thể hiện tình u thương sâu nặng với người
yêu và những cung bậc cảm xúc khác nhau của tình yêu.


→ Tạo sự sinh động, truyền cảm cho lời thơ.
<b>Câu 3 (0,75đ):</b>



<i>Hai câu thơ: “Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở/Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!” đã để lại</i>
cho em nhiều suy nghĩ: khi ta ở, mảnh đất chỉ là nơi để con người sinh sống nhưng
khi rời khỏi đó, từng kỉ niệm, từng ngày tháng ở đó trở thành một phần tâm hồn
của chúng ta, in sâu vào kí ức.


<i><b>Câu 4 (1đ): Chất suy tưởng, triết lí được thể hiện qua các câu thơ: “Khi ta ở chỉ là</b></i>


<i>nơi đất ở/Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn/Tình u làm đất lạ hóa quê hương” </i>


Bài học cho bản thân rút ra từ những triết lí đó là những chân lí mang tính phổ
quát, rút ra từ đời sống, từ quy luật tình cảm. Mỗi một mảnh đất khi con người gắn
bó dù cho khơng phải là q hương đều sẽ trở thành một phần máu thịt, thành
mảnh đất tâm hồn, mảnh đất kỉ niệm. Vì vậy, hãy biết yêu thương, trân trọng, sống
thủy chung với quá khứ, với những miền đất đã đi qua.


<b>II. Làm văn (7đ)</b>
<b>Câu 1 (2đ):</b>


<b>Dàn ý bài văn nghị luận xã hội 200 chữ về ý kiến: “Giữa một vùng sỏi đá khô</b>
<b>cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Con người luôn tiềm tàng những sức mạnh vơ biên, những sức mạnh đó sẽ được
phát huy vào hồn cảnh nhất định. Cũng giống như câu nói: “Giữa một vùng sỏi đá
khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp.”


<b>2. Thân bài</b>
<i>a.</i> <i>Giải thích</i>


Sỏi đá khơ cằn: vùng đất nghèo nàn, cằn cỗi, khó làm ăn, sinh sống.



Cây hoa dại: những cây mọc ở tự nhiên, không được vun trồng, chăm sóc.


→ Ý cả câu: dù thiên nhiên có khắc nghiệt đến đâu thì những lồi cây hoang dại
với sức sống của mình cũng vượt qua được khó khăn đó để nở ra những chùm hoa
xinh tươi nhất làm đẹp cho đời.


→ Con người khi đứng trước khó khăn, gian khổ mới bộc lộ hết được sức mạnh
tiềm tàng của mình và vượt qua thử thách đó để đứng trên đài vinh quang của
thành cơng.


<i>b.</i> <i>Phân tích</i>


 Trong cuộc sống khơng phải lúc nào con người cũng gặp được nhưng may mắn
mà đôi khi cũng nếm trải những cay đắng, khổ đau, con người cần phải có ý chí
để vượt qua.


 Khi ta khơng tự vượt qua được hồn cảnh khó khăn của mình một lần thì lần
sau cũng có thể không vượt qua và như vậy cuộc đời là một hành trình thất bại.
<i>c.</i> <i>Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng tấm gương về lịng kiên trì vượt khó, về nghị lực phi
thường đã đạt được thành công trong cuộc sống.


Lưu ý: Chọn lọc dẫn chứng tiêu biểu được nhiều người biết đến.
<i>d.</i> <i>Phản biện</i>


Tuy nhiên, vẫn có nhiều người hay nản chí, dễ bị khuất phục trước khó khăn; khi
gặp thử thách dễ bị chùn bước. Những người này khó có được thành cơng.


<b>3. Kết bài</b>



Cuộc sống sẽ trở nên thú vị và bạn sẽ đạt được nhiều thành cơng khi bạn biết vươn
lên, vượt qua khó khăn, thử thách.


<b>Câu 2 (5đ):</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1. Mở bài</b>


Truyện ngắn “Vợ nhặt” là một trong những kiệt tác tái hiện lại chân thực nhất hình
ảnh người nơng dân sống trong nạn đói năm 1945. Dưới ngịi bút tài hoa của mình
Kim Lân đã khắc họa hình ảnh anh Tràng đầy ấn tượng.


<b>2. Thân bài</b>


<i>a.</i> <i>Lai lịch, ngoại hình</i>


 Tràng là một gã trai nghèo khổ, dân cư ngụ, làm nghề đẩy xe bị th, ni mẹ
già.


 Tràng bị coi khinh, chẳng mấy ai thèm nói chuyện, trừ lũ trẻ hay chọc ghẹo khi
anh ta đi làm về.


 Ngoại hình xấu xí, thơ kệch, hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai
bên quai hàm bạnh ra, rung rung làm cho cái bộ mặt thô kệch của hắn lúc nào
cũng nhấp nhỉnh những ý nghĩ vừa lý thú vừa dữ tợn… Đầu cạo trọc nhẵn, cái
lưng to rộng như lưng gấu, ngay cả cái cười cũng lạ, cứ phải ngửa mặt lên cười
hềnh hệch.


<i>b.</i> <i>Tính cách</i>



 Tràng là người hầu như khơng biết tính tốn, khơng ý thức hết hồn cảnh của
mình. Anh ta thích chơi với trẻ con và chẳng khác chúng là mấy.


 Tràng là người đàn ơng nhân hậu, phóng khống: ban đầu khơng chủ tâm tìm
vợ. Thấy người đàn bà đói, anh cho ăn. Khi thấy thị quyết theo mình thì Tràng
vui vẻ chấp nhận. Hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con
đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa no nê… Anh cịn mua 2 hào
dầu thắp sáng trong đêm đầu có vợ.


 Sau khi lấy vợ, Tràng trở thành một người sống có trách nhiệm: Anh ngoan
ngỗn với mẹ, tránh gợi niềm tủi hờn ở người khác. Từ một anh phu xe cục
mịch, chỉ biết việc trước mắt, sống vô tư, Tràng đã là người quan tâm đến
những chuyện ngoài xã hội và khao khát sự đổi đời. Khi tiếng trống thúc thuế
ngồi đình vang lên vội vã, dồn dập, Tràng đã thần mặt ra nghĩ đến cảnh những
người nghèo đói ầm ầm keo nhau đi trên đê Sốp để cướp kho thóc của Nhật và
đằng trước là lá cờ đỏ to lắm.


<i>c.</i> <i>Tổng kết</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Kim Lân đã khắc hoạ nhân vật Tràng là anh phu xe cục mịch nhưng có một đời
sống tâm lý sống động với đầy đủ diện mạo, ngơn ngữ, hành động bằng ngịi
bút sắc sảo.


 Qua nhận vật Tràng, nhà văn phản ánh mặt đen tối trong hiện thực xã hội trước
năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo với vẻ đẹp tâm hồn của họ.


<b>3. Kết bài</b>


Bằng bút pháp tả thực cùng cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, tái hiện diễn
biến tâm lý nhân vật một cách cụ thể sắc nét nhất. Kim Lân đã vẽ lên hình ảnh một


người nơng dân nghèo đói, bần hàn nhưng có cái tâm sáng, giàu tình yêu thương.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:


Những bài văn nghị luận xã hội hay nhất


14 mở bài kết bài ôn thi THPT Quốc gia môn Văn


Lý thuyết và bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12


</div>

<!--links-->

×