Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.24 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG THPT</b>
<b>LƯƠNG NGỌC QUYẾN</b>
<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2013 -2014</b>
<b>Môn: </b>Ngữ văn<b> – LỚP 11</b>
<i>Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian phát đề)</i>
<i><b>I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH (3,0 điểm)</b></i>
<b>Câu 1. Tại sao nói Tản Đà là "người của hai thế kỉ" ( Hoài Thanh)?</b>
<b>II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (7,0 điểm)</b>
<i>Học sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 2.a hoặc 2.b)</i>
<b>Câu 2.a. Theo chương trình Chuẩn.</b>
<i><b>Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.</b></i>
<i>Tôi muốn tắt nắng đi</i>
<i>Cho màu đừng nhạt mất;</i>
<i>Tơi muốn buộc gió lại</i>
<i>Cho hương đừng bay đi.</i>
<i>Của ong bướm này đây tuần tháng mật;</i>
<i>Này đây hoa của đồng nội xanh rì;</i>
<i>Này đây lá của cành tơ phơ phất;</i>
<i>Của yến anh này đây khúc tình si;</i>
<i>Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,</i>
( Ngữ văn 11 - tập hai, NXB Giáo dục, 2012. Tr22)
<b>Câu 2.b. Theo chương trình Nâng cao.</b>
<i><b>Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử</b></i>
<i> Sao anh không về chơi thơn Vĩ?</i>
<i> Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên</i>
<i> Vườn ai mướt quá xanh như ngọc</i>
<i> Lá trúc che ngang mặt chữ điền</i>
<i> Gió theo lối gió, mây đường mây</i>
<i> Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay</i>
<i> Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó</i>
<i> Có chở trăng về kịp tối nay?...</i>
( Ngữ văn 11, Nâng cao - tập hai, NXB Giáo dục, 2012. Tr 46)
<b> ………Hết………</b>
SỞ GD& ĐT THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG THPT LƯƠNG NGỌC QUYẾN</b>
<b>ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM</b>
<b>KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2013 -2014</b>
<i> </i>
<b>I. PHẦN CHUNG CHO CẢC HỌC SINH (3,0 điểm)</b>
<b>Câu 1</b> <b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>Về</b>
<b>kiến</b>
<b>thức</b>
Tại sao nói Tản Đà là "người của hai thế kỉ"? <b>3,0</b>
<b>1</b> Tản Đà tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. Quê: Làng Khê
Thượng, Bất Bạt, Sơn Tây (nay là Ba Vì - Hà Nội) <b>0,5</b>
<b>2</b> <i>Dấu ấn " người của hai thế kỉ: </i> <b>2,5</b>
- Sinh 1889 ( Thế kỉ XIX) mất 1939 (thế kỉ XX)
- Sinh ra khi Hán học đã tàn nhưng lớn lên khi Tây học mới
bắt đầu
- Xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến, từng theo
học chữ Hán và con đường khoa cử nhưng viết văn bằng
chữ quốc ngữ và sinh sống bằng nghề văn.
- Là nhà nho, nhưng lại có lối sống phóng khống, khơng
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
<b>II. PHẦN RIÊNG - PHẦN TỰ CHỌN (7 điểm)</b>
<b>Câu 2a</b> <b>Ý</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>I.Về</b>
<b>kiến</b>
<i>Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Vội</i>
<i>vàng của Xuân Diệu.</i>
<b>thức </b>
1 <b>* Giới thiệu được vài nét về tác giả và tác phẩm (1,0)</b>
- Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng
tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú,
được mệnh danh là nhà thơ "mới nhất trong các nhà thơ
- Bài thơ là lòng ham sống mãnh liệt, là niềm khát khao
giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẩm mỹ mới mẻ
của XD
- Bài thơ rút trong tập "Thơ thơ" (1938)- tập thơ đầu tay
thể hiện đặc sắc của phong cách thơ XD trước cách mạng
tháng Tám
<b>1,0</b>
2 <b>* Bốn câu thơ đầu: Khát vọng kì lạ (1,5)</b>
- Xưng hơ: Tơi muốn => Một cái tơi mạnh mẽ, dứt khốt
- Ước muốn táo bạo: Tắt nắng để giữ lại mầu sắc; Buộc
gió để giữ lại hương thơm =>Giữ mãi cái thời tươi mơn
mởn xuân thì của tạo vật.
Lời thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ thể hiện
một khát vọng táo bạo muốn "can dự vào quy luật muôn
đời của tạo hóa để bất tử hóa cái đẹp.
<b>* Chín câu tiếp: Thiên đường nơi trần thế (3,0)</b>
- Thay đổi số chữ trong câu thơ: 5 chữ -> 8 chữ liền mach
=> Chuyên trở dòng cảm xúc đang dâng trào
- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên:
+ Điệp từ: Này đây => Phô bầy tất cả vẻ đẹp kì diệu của
cõi trần thế.
+ Hình ảnh: ong bướm tuần tháng mật , hoa đồng nội
xanh , lá cành tơ phơ phất , yến anh khúc tình si, thần vui
hằng gõ cửa...
=> Một bức tranh thiên nhiên đầy ánh sáng, mầu sắc,
hương vị, âm thanh, vạn vật của mùa xuân như căng tràn
sức sống, một khu vườn địa đàng ngay giữa chốn trần gian
như chờ đợi, như chào mời, sẵn sàng dâng hiến vẻ đẹp
thanh khiết cho con người
- Cảm nhận mới mẻ: Ánh sáng chớp hàng mi , tháng giêng
<b>(1,5)</b>
ngon như một cặp môi gần => Quan niệm thẩm mỹ mới
mẻ và độc đáo, lấy con người làm chuẩn mực của cái đẹp.
- Nỗi lo âu của thi nhân
+ Dấu chấm gữa dòng: Ngưng lại mạch cảm xúc đang
tuôn trào
+ Đối lập: Sung sướng >< vội vàng => Phản ánh một tâm
trạng đầy mâu thuẫn: Vừa sung sướng, ngất ngây, vừa vội
vàng thảng thốt. Đang sống giữa mùa xuân mà đã tiếc
xuân, hoài xuân vì nhận ra tất cả chỉ thực sự thần tiên
trong cái xn thì của nó.
=> Cảm thức trong thơ XD thật tinh tế và tình yêu cao độ
của thi nhân.
<b>3</b> <b>* Nghệ thuật (0,5)</b>
- Sự thay đổi số chữ trong câu thơ
- Sử dụng các điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc câu, so sánh
táo bạo, mới mẻ
- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về
hình ảnh thơ
- Sử dụng ngơn từ, nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả,
cuồng nhiệt
<b>0,5</b>
<b>4</b> <b>* Đánh giá chung (1,0)</b>
- Tình yêu thiết tha của thi sĩ với thiên đường nơi trần thế
- Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của
XD
<b>1,0</b>
<b>II. Về</b>
<b>kĩ</b>
<b>năng</b>
- Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để làm
bài văn NLVH.
- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, có liên hệ, mở
rộng.
- Hành văn trơi chảy, mạch lạc, có cảm xúc.
- Chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp…
<b>Câu 2b I. Về </b>
<b>kiến</b>
<b>thức</b>
<i><b>Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ trong bài thơ Đây</b></i>
<i><b>thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.</b></i>
<b>7,0</b>
- Hàn Mặc Tử được xem là hiện tượng thơ kì lạ vào bậc
nhất của phong trào thơ mới
<i>- Đây thôn Vĩ Dạ ( in trong tập thơ Đau thương xuất bản</i>
năm 1938) là một bài thơ nổi tiếng của Hàn Mặc Tử, cũng
là một thi phẩm xuất sắc của thơ ca Việt Nam hiện đại
<b>2</b> <b>* Khổ 1: Cảnh ban mai thơn Vĩ và tình người tha thiết</b>
<b>(1,5)</b>
<b>- Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: Một câu</b>
hỏi, một lời trách nhàng, lời mời mọc ân cần và cả một
niềm tiếc nuối
- Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thơn
Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh
phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con
người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả
<b>* Khổ 2: Cảnh hồng hơn thơn Vĩ và niềm đau cơ lẻ,</b>
<b>chia lìa(1,5)</b>
- Hai câu đầu bao qt tồn cảnh với hình ảnh gió, mây
chia lìa đơi ngả; dịng nước, hoa bắp gợi nỗi buồn hiu hắt.
- Hai câu sau tả dịng sơng Hương trong đêm trăng lung
linh, huyền ảo vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là
tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vùa khát khao cháy
bỏng của nhà thơ
<b>(2,0)</b>
<b>(2,0)</b>
<b>3</b> <b>* Nghệ thuật (0,5)</b>
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi
tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ...
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo
<b>1,0</b>
<b>4</b> <b>* Đánh giá chung (1,0)</b>
- Bài thơ là tình u đời, lịng ham sống mãnh liệt mà đầy
uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế
- Sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình
cùng bút pháp tài hoa độc đáo của tác giả làm nên nét
riêng của Đây thôn Vĩ Dạ.
<b>II. Về</b>
<b>kĩ</b>
<b>năng</b>
- Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học để làm
bài văn NLVH.
- Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo, có liên hệ, mở
rộng.
- Hành văn trơi chảy, mạch lạc, có cảm xúc.
- Chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp…