ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------NGUYỄN VĂN PHÚC
VẤN ĐỀ BẢO VỆ BẢN QUYỀN
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRÊN
INTERNET CỦA ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
VĨNH LONG - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------NGUYỄN VĂN PHÚC
VẤN ĐỀ BẢO VỆ BẢN QUYỀN
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRÊN
INTERNET CỦA ĐÀI PHÁT THANH
TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
Chun ngành Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS TS VŨ QUANG HÀO
VĨNH LONG – 2020
TS TRẦN DUY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS TRẦN DUY.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Nguyễn Văn Phúc
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được Luận văn này, ngoài sự nỗ lực và nghiêm
túc trong nghiên cứu của tác giả, không thể không kể đến sự giúp đỡ, hướng
dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của rất nhiều người. Với sự giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt thành đó, tác giả đã hoàn thành Luận văn đúng tiến độ. Kết quả nghiên
cứu của đề tài Luận văn mang tính thực tiễn cao, đóng góp giải pháp cho việc
bảo vệ bản quyền chương trình truyền hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh
Long. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng đến:
Quý Thầy, Cô Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thơng (Trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội) đã hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức bổ ích giúp tác giả nâng cao trình độ chun mơn và lĩnh vực
phụ trách tại Phịng Thơng Tin Điện Tử - Đài PTTH Vĩnh Long.
Đặc biệt, xin được chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Trần Duy đã rất
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ bản thân hoàn thành luận văn này!
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Lãnh đạo Đài PTTH Vĩnh
Long cùng các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ,
góp ý, động viên tơi trong suốt khóa học và thời gian nghiên cứu luận văn.
Trong khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô giáo và các bạn!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Văn Phúc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 10
3.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 11
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 11
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ..................................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................ 12
6.1. Ý nghĩa lý luận ...................................................................................... 12
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 12
7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ BẢN
QUYỀN VÀ BẢO VỆ BẢN QUYỀN CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TRÊN INTERNET TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ......................... 14
1. 1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài ...... 14
1. 2. Pháp luật về bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình ....................... 19
1.2.1. Pháp luật về bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet
tại một số quốc gia trên thế giới ................................................................... 21
1.2.2. Pháp luật về bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet
tại Việt Nam ................................................................................................. 25
1
1. 3. Khái quát về Lý thuyết cấu trúc chức năng ............................................ 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ BẢO VỆ BẢN QUYỀN CÁC
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TRÊN INTERNET CỦA ĐÀI PTTH
VĨNH LONG ................................................................................................... 34
2. 1. Quá trình hình thành và phát triển Đài PTTH Vĩnh Long ..................... 34
2.2. Tổ chức bộ máy Đài PTTH Vĩnh Long ................................................... 35
2.3 Việc xây dựng hệ thống nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long.............. 38
2.3.1 Trang thông tin điện tử thvl.vn ........................................................... 39
2.3.2. Mạng chia sẻ video Youtube............................................................. 40
2.3.3 Mạng chia sẻ video Dailymotion ........................................................ 40
2.3.4. Truyền hình OTT - THVLi ................................................................ 40
2.3.5. Fanpage Facebook ............................................................................. 40
2.3.6. Liên kết các đơn vị viễn thông khác khai thác nội dung số THVL ... 41
2.4. Hiện trạng việc vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet
tại Việt Nam .................................................................................................... 44
2.4.1 Hiện trạng việc vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet tại Việt Nam .................................................................................... 44
2.4.2. Các hình thức vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet chủ yếu hiện nay tại Việt Nam ....................................................... 46
2.5. Thực trạng của việc vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet của Đài PTTH Vĩnh Long .................................................................. 54
2.5.1. Công tác tổ chức hoạt động bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền
hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh Long ............................................... 54
2.5.2. Thực trạng của việc vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình của
Đài PTTH Vĩnh Long trên internet .............................................................. 58
2.6. Những thành công và hạn chế trong công tác bảo vệ bản quyền chƣơng
trình truyền hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh Long ............................. 66
2
2.6.1. Thành công ......................................................................................... 66
2.6.2. Hạn chế .............................................................................................. 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO VỆ BẢN QUYỀN CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TRÊN INTERNET CỦA ĐÀI PTTH VĨNH LONG ......... 72
3.1. Kinh nghiệm xử lý của các nƣớc ............................................................. 72
3.2. Kinh nghiệm xử lý của một số Đài Truyền Hình tại Việt Nam trong việc
bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet ............................... 73
3.2.1. Kinh nghiệm xử lý của VTV ............................................................. 74
3.2.2. Kinh nghiệm xử lý của các kênh truyền hình khác tại Việt Nam ...... 75
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet tại Việt Nam ....................................................................................... 76
3.3.1 Giải pháp trƣớc mắt ............................................................................ 76
3.3.2 Giải pháp quản lý lâu dài .................................................................... 79
3.4. Các đề xuất bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet đối
với Đài PTTH Vĩnh Long .............................................................................. 80
3.4.1 Về mặt pháp lý: ................................................................................... 80
3.4.2. Về mặt kỹ thuật: ................................................................................. 81
3.4.3. Về mặt nội dung: ................................................................................ 81
3.4.4. Về mặt tổ chức: .................................................................................. 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PTTH
: Phát thanh và Truyền hình
VTV
: Đài Truyền hình Việt Nam
HTV
: Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
THVL
: Đài PTTH Vĩnh Long
CTTH
: Chƣơng trình truyền hình
TTĐT
: Thơng Tin Điện Tử
SXCT
: Sản Xuất Chƣơng Trình
TCHC
: Tổ Chức Hành Chánh
Bộ VHTT &DL
: Bộ Văn Hoá Thể Thao và Du Lịch
Bộ KH& CN
: Bộ Khoa Học và Công Nghệ
Bộ TT và TT
: Bộ Thông Tin và Truyền Thông
OTT
: Over The Top
POPs
: Pop World Wide
ISP
: Internet Service Provider
IP
: Internet Protocol
DRM
: Digital rights Management
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1 Thống kê tỷ lệ ngƣời xem phim qua nền tảng số và TV trong
mùa dịch COVID -19 ở một số quốc gia châu Âu.
2. Bảng 1.2 Bản đồ minh hoạ của MUSO về tỷ lệ ngƣời xem phim qua nền
tảng số và TV trong mùa dịch COVID -19 ở một số quốc gia châu Âu
3. Bảng 1.3 Gia tăng ngƣời xem phim và chƣơng trình giải trí qua đại dịch
COVID-19 theo thống kê của />4. Bảng 1.4 Hệ thống quản lý nhà nƣớc về quyền tác giả và quyền liên quan
5. Bảng 1.5. Sơ đồ lí thuyết AGIL: hệ thống bốn chức năng của Parsons
6. Bảng 2.1. Phối cảnh Trụ sở Đài PTTH Vĩnh Long
7. Bảng 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động Đài PTTH Vĩnh Long
8. Bảng 2.3 Tổng hợp các hạ tầng truyền dẫn các kênh THVL1,2,3,4 HD
9. Bảng 2.4 Nội dung các CTTH chuyển tải lên nền tảng số của Đài trên
internet
10. Bảng 2.5 Biểu đồ thống kê các nền tảng số của Đài trên internet
11. Bảng 2.6 Một vài số liệu cơ bản về ngƣời dùng internet tại Việt Nam
12. Bảng 2.7 Trang web phimmoizz.net với phim chiếu rạp Rogue
13. Bảng 2.8 Một dạng vi phạm điển hình các CTTH của VTV
14. Bảng 2.9 Ảnh cắt từ videoclip chƣơng trình VTV và clip gốc
15. Bảng 2.10 Đoạn clip trên kênh Youtube và facebook Đài PTTH Long An
16. Bảng 2.11 Thống kê chi phí chi trả cho việc bảo vệ bản quyền và vi phạm
bản quyền nội dung trên internet của Đài PTTH Vĩnh Long (2018-2020).
17. Bảng 2.12 Ảnh cắt từ một website vi phạm bản quyền CTTH của THVL
17. Bảng 2.13 Minh hoạ một số dạng vi phạm điển hình các CTTH của THVL
18. Bảng 2.14 Clip vi phạm CTTH của THVL trên website ở Nga
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng kỹ thuật số (KTS) đã trao quyền cho ngƣời sử dụng nội
dung số theo những cách thức mới và sáng tạo riêng. Tuy nhiên, cũng chính
trong mơi trƣờng ấy, chủ sở hữu bản quyền đích thực của nội dung đó gần
nhƣ khơng thể kiểm sốt đƣợc việc tài sản chất xám của họ đang bị phân phối
một cách tràn lan, bất hợp pháp; nói cách khác, bản quyền nội dung của họ
đang bị xâm phạm nghiêm trọng. Các tài sản chất xám khơng chỉ là âm nhạc,
mà cịn là phim ảnh, trị chơi điện tử, chƣơng trình truyền hình … đƣợc số hố
và truyền đi theo nhiều hình thức khác nhau (chủ yếu qua chia sẻ trái phép
trên internet).
Tháng 02/2020, Trung tâm Chính sách Đổi mới sáng tạo tồn cầu thuộc
Phịng Thƣơng mại Hoa Kỳ (The United States Chamber's Global Intellectual
Property Center - GIPC) cơng bố Chỉ số sở hữu trí tuệ (SHTT) toàn cầu năm
2020 (U.S. Chamber International 2020 Intellectual Property Index) . Việt
Nam thuộc nhóm có chỉ số SHTT quốc tế và thứ hạng thấp, xếp 42/53 quốc
gia đƣợc xem xét. Trong khu vực châu Á, nƣớc ta xếp thứ 12/15 và chỉ đứng
trên Thái Lan và Pakistan. Về tỷ lệ thực hiện đúng theo Quyền tác giả, giới
hạn quyền tác giả, sao chép…,Việt Nam và Pakistan đồng xếp ở vị trí cuối
cùng với tỷ lệ chỉ là 18,29% ! [44, pg.37-51 ].
Trong lĩnh vực truyền hình, tình trạng vi phạm bản quyền các chƣơng
trình truyền hình trên internet ngày càng trầm trọng. Nhiều vấn đề liên quan
đến bản quyền đã nảy sinh trong môi trƣờng số, trong khi lại thiếu cơ chế hay
những văn bản pháp luật hƣớng dẫn giải quyết triệt để. Đây là vấn đề rất đáng
báo động, đặc biệt khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới
trên nhiều lĩnh vực, nhất là về kinh tế với nhiều Hiệp định thƣơng mại đƣợc
ký kết mà trong đó , vấn đề SHTT ln đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
6
Chỉ số SHTT toàn cầu năm 2020
Thống kê tỷ lệ thực hiện Quyền tác giả, bản quyền năm 2020
7
Với Đài PTTH Vĩnh Long; từ cuối năm 2014, lãnh đạo Đài đã có chủ
trƣơng đƣa nội dung chƣơng trình truyền hình lên các nền tảng số; vừa mở
rộng đối tƣợng khán giả qua internet, vừa khai thác thêm doanh thu. Tuy
nhiên; các chƣơng trình truyền hình của Đài trên internet đã bị sao chép
không xin phép, vi phạm bản quyền nghiêm trọng gây thiệt hại không nhỏ về
doanh thu quảng cáo. Trƣớc thực tế này, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Vấn
đề bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet của Đài
PTTH Vĩnh Long” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí định
hƣớng ứng dụng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm qua, vấn đề bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet
ln đƣợc sự quan tâm, chú ý của giới học thuật. Nhiều tài liệu khoa học với
nhiều mức độ nghiên cứu: sách, bài viết qua các cuộc hội thảo, toạ đàm, luận
văn … Riêng trong lĩnh vực nghiên cứu ở góc độ luận văn, có thể kể đến một
số tài liệu liên quan đến chủ đề này nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Bảo hộ quyền liên quan trong môi trường kỹ
thuật số, Trần Kim Thoa (2018), Đại học Cần Thơ [46]. Tác giả hệ thống
những quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền liên quan dƣới góc độ
quyền của ngƣời biểu diễn; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và
quyền của tổ chức phát sóng. Tác giả cũng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền liên quan nói chung và bảo vệ
quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số nói riêng, nâng cao hiệu quả áp
dụng quy định về bảo vệ quyền liên quan ứng dụng vào thực tế.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ
thuật số theo pháp luật Việt Nam, Phạm Hồng Hải (2013), Đại học Luật – Đại
học quốc gia Hà Nội [47]. Tác giả đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn bảo hộ
quyền tác giả, quyền tác giả trong môi trƣờng kỹ thuật số theo quy định của
8
pháp luật Việt Nam. Từ đó, kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện quy định về
bảo hộ quyền tác giả trong môi trƣờng kỹ thuật số của Việt Nam hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm
phạm từ internet trên thế giới và Việt Nam: Phân tích dưới góc độ quyền con
người, Nguyễn Anh Đức (2014), Đại học Luật – Đại học quốc gia Hà Nội
[48]. Tác giả đã phân tích các quy định về bảo hộ quyền tác giả với những
chuẩn mực pháp luật nhân quyền quốc tế. Qua cách xử lý của một số quốc
gia, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
trên internet tại Việt Nam.
Nhiều tài liệu ở dạng sách và bài viết khoa học nghiên cứu về bản quyền,
quyền tác giả trên internet cũng đã đƣợc nghiên cứu và công bố nhƣ: Quyền
Tác Giả ở Việt Nam - Pháp Luật và Thực Thi, Trần Văn Nam (2014), Nhà
xuất bản Tƣ pháp , Hà Nội [20], Các quy định pháp luật Việt Nam về quyền
tác giả và quyền liên quan, Cục bản quyền tác giả - Bộ VHTT &DL (2015),
Nhà xuất bản văn hố thơng tin [8], bài viết Chia sẻ dữ liệu trong môi trường
internet và vấn đề liên quan đến quyền tác giả, Nguyễn Thị Tuyết - Tạp chí
Luật học số 1, ĐH Luật Hà Nội (2010) [49], bài viết Bảo hộ quyền tác giả
trong môi trường kỹ thuật số tại Thái Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam, Nguyễn Đức Việt, Hoàng Thanh Phƣơng – Tạp chí Dân chủ và pháp
luật , Bộ Tƣ pháp số 6/2018) [50].
Các tài liệu luận văn, sách nghiên cứu, bài viết nói trên chủ yếu đi sâu
vào phần lý luận cũng nhƣ phân tích những khía cạnh pháp lý của vấn đề bản
quyền, bảo hộ quyền tác giả; chƣa có sự phân tích, đánh giá cụ thể qua hoạt
động thực tiễn của việc bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet ở một đài truyền hình cụ thể.
9
Xét về góc độ báo chí, cho đến nay, vẫn chƣa có cơng trình nghiên cứu
cụ thể nào trong lĩnh vực này dù đây là một vấn đề nóng đƣợc đề cập đến tại
nhiều diễn đàn, hội thảo và qua ý kiến chỉ đạo của Bộ TT và TT.
Từ thực tiễn cơng tác, tính cấp bách với những hạn chế trong xử lý vi
phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet, đề tài “Vấn đề bảo
vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh
Long” sẽ đi tìm lời giải cho vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở Lý thuyết cấu trúc - chức năng, Luận văn phân tích, đánh
giá về thực trạng , cách xử lý, giải quyết vấn đề vi phạm bản quyền chƣơng
trình truyền hình tại một số nƣớc trên thế giới, tại Việt Nam nói chung và Đài
PTTH Vĩnh Long nói riêng. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ bản quyền
các chƣơng trình truyền hình trên internet nói chung và của Đài PTTH Vĩnh
Long nói riêng .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nhƣ trên, tác giả xác định những
nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về bản quyền, vấn đề vi phạm bản
quyền chƣơng trình truyền hình trên internet .
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng và tác hại của vấn đề vi phạm
bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet tại Việt Nam nói chung và
Đài PTTH Vĩnh Long nói riêng giai đoạn 2018-2020.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc bảo vệ bản quyền
các chƣơng trình truyền hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh Long.
10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet của Đài
PTTH Vĩnh Long
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nền tảng số có lƣu trữ nội dung các chƣơng trình truyền hình của Đài
PTTH Vĩnh Long: trang TTĐT, fanpage, Zalo, các kênh Youtube,
Dailymotion, ứng dụng xem truyền hình qua internet THVLi (2018-2020).
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
Việt Nam.Vận dụng những kiến thức về lý luận, báo chí truyền thông, luận
văn là sự kết hợp của nhiều phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên nền
tảng 4 phƣơng pháp nghiên cứu chính:
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu lịch sử: Kế thừa kết quả nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu về những đề tài có liên
quan. Tổng hợp tất cả các quan điểm lý luận, thực tiễn liên quan đến đề tài từ
các văn bản pháp luật, tài liệu khoa học, sách báo, tạp chí...
- Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích, đánh giá về các quy
định của việc bảo hộ bản quyền trong môi trƣờng kỹ thuật số một số quốc gia
, quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. Phân tích, đánh giá về thực trạng
và cách xử lý tình trạng vi phạm bản quyền đối với nội dung số nói chung,
chƣơng trình truyền hình nói riêng tại Việt Nam và Đài PTTH Vĩnh Long.
- Phương pháp phỏng vấn sâu : Đề tài sẽ lƣợc trích, đánh giá các cuộc
phỏng vấn về vấn đề bảo hộ bản quyền trong môi trƣờng kỹ thuật số tại Việt
Nam qua các cuộc hội thảo; tin, bài báo, phóng sự về chủ đề này thời gian gần
11
đây. Phỏng vấn Ban Giám Đốc Đài PTTH Vĩnh Long gồm Bà Đào Thị Tuyết
Vân - Phó Giám Đốc phụ trách về pháp chế, bản quyền và Ông Võ Thành
Nhân - Phó Giám Đốc phụ trách về kỹ thuật để làm rõ hơn về hiện trạng và
cách xử lý vấn đề vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet
của Đài thời gian qua.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát quy trình xử lý vi phạm bản
quyền chƣơng trình truyền hình tại Việt Nam hiện nay, cách xử lý giải quyết
hiện tại của Đài PTTH Vĩnh Long.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn trình bày, tổng hợp lý luận báo chí về bảo hộ bản quyền
(quyền tác giả) trong môi trƣờng kỹ thuật số tại một số quốc gia trên thế giới;
quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về vấn đề này. Luận văn cũng
đóng góp thêm những tƣ liệu lý thuyết cho những ai quan tâm đến vấn đề bảo
vệ bản quyền báo chí trên internet.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm những phân tích và dữ liệu thực tiễn về cơng tác
bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet của Đài PTTH Vĩnh
Long . Từ đó, làm thay đổi về nhận thức của lãnh đạo , phóng viên, biên tập
viên Đài hiểu rõ hơn về tác hại của hành vi này để có những chủ trƣơng, giải
pháp phù hợp trong việc tuyên truyền, bảo vệ bản quyền nội dung chƣơng
trình trên internet của Đài đƣợc hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục , Luận văn
có kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
12
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề bản quyền và bảo vệ bản
quyền chƣơng trình truyền hình trên internet trên thế giới và tại Việt Nam
Chƣơng 2: Thực trạng của vấn đề bảo vệ bản quyền các chƣơng trình
truyền hình trên internet tại Đài PTTH Vĩnh Long
Chƣơng 3: Giải pháp để bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet của Đài PTTH Vĩnh Long
13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ BẢN
QUYỀN VÀ BẢO VỆ BẢN QUYỀN CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
TRÊN INTERNET TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nội dung nghiên cứu đề tài
Để hiểu bản chất của vấn đề bản quyền và bảo vệ bản quyền chƣơng
trình truyền hình trên internet; cần nắm rõ các khái niệm, đặc điểm, thuật ngữ
liên quan nhƣ: sở hữu trí tuệ, bản quyền, chƣơng trình truyền hình, bản quyền
chƣơng trình truyền hình, vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên
internet….
“Sở hữu trí tuệ” (Intellectual Property) đƣợc biết đến từ thế kỷ 15 tại
những quốc gia có các ngành cơng nghiệp sáng tạo nhằm mục đích quản lý
việc sao chép các sáng chế, biểu tƣợng định dạng và các hình thức sáng tạo
khác. Quyền SHTT đƣợc hiểu là quyền sở hữu kết quả sáng tạo của cá nhân
trên cơ sở pháp luật, trong đó quyền của chủ thể sáng tạo đƣợc độc quyền
trong thời hạn nhất định khi chiếm hữu, sử dụng, định đoạt sản phẩm trí tuệ
do mình tạo ra. Các đối tƣợng SHTT bao gồm: quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả, quyền liên quan. Các quyền liên quan bao gồm: quyền biểu
diễn của nghệ sĩ với tác phẩm; chủ thể sản xuất các bản ghi âm và quyền của
phát thanh viên trong các chƣơng trình vơ tuyến, truyền hình. [24, tr.44-50 ]
“Bản quyền”(Copyright) mang nội hàm liên quan đến quyền tác giả.
Cụm từ “Copyright” gồm hai thành tố “Copy” (sao chép) và “Right”
(quyền) mang nghĩa quyền sao chép. Tuy nhiên, dƣới góc độ nghiên cứu, vẫn
chƣa có thuật ngữ nào nhắc tới thuật ngữ tác giả (author). Điều này phần nào
lý giải cho việc trong hệ thống pháp luật của các nƣớc theo Luật Anh - Mỹ
(Common Law); khi bảo hộ tài sản trí tuệ vẫn chƣa chú trọng đến nhân thân
tác giả mà quan tâm nhiều đến quyền sao chép, nghĩa là các quyền kinh tế của
14
tác giả. Vì vậy, Luật về quyền tác giả của các nƣớc theo Luật Anh - Mỹ đƣợc
gọi là “bản quyền” cho phù hợp với thuật ngữ “Copyright”.
Tại Việt Nam, Quyền tác giả (bản quyền) là một khái niệm đã đƣợc quy
định rõ trong Bộ Luật Dân sự 2005, Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị Định
100/NĐ-CP/2006 của Chính phủ. Đây là quyền hợp pháp của một tác giả (có
thể là một cá nhân hoặc pháp nhân) đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra.
Nói cách khác, bản quyền là quyền hợp pháp nhằm bảo vệ một loạt
thể loại tác phẩm gốc, bao gồm sách, chƣơng trình truyền hình, bài hát, ảnh
chụp, tranh vẽ và nhiều tác phẩm khác. Mỗi nƣớc có cách bảo vệ bản
quyền dựa vào luật pháp khác nhau; có nƣớc định rõ vấn đề này trong Luật
bản quyền nhƣng cũng có nƣớc lồng ghép cùng với các lĩnh vực khác, nhƣ
Luật SHTT ở Việt Nam.
Chƣơng trình truyền hình:
Theo cách hiểu đơn giản thì chƣơng trình truyền hình là một phân đoạn
của nội dung dự định để phát sóng trên truyền hình, chƣơng trình truyền hình
khơng phải là một đoạn quảng cáo cho một lĩnh vực nhất định. Chƣơng trình
truyền hình có thể là một bản sản xuất duy nhất hoặc phổ biến hơn, một loạt
các phần liên quan cũng đƣợc gọi là một phim bộ truyền hình.
Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Phần 1 Thông tƣ 03/2018/TT-BTTTT
ngày 20/04/18 về Định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chƣơng trình truyền
hình do Bộ Thơng tin và Truyền thơng ban hành, có quy định:
Chƣơng trình truyền hình là tập hợp các tin, bài trên báo hình theo một
chủ đề trong thời lƣợng nhất định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc.
Theo đó, tƣ liệu khai thác bao gồm:
Các chƣơng trình truyền hình đã phát sóng đƣợc khai thác, sử dụng lại
một phần trong sản xuất chƣơng trình mới.
15
Các tƣ liệu hình ảnh, âm thanh do đơn vị sản xuất hoặc của các đơn vị
khác sản xuất đƣợc sử dụng cho việc sản xuất chƣơng trình truyền hình mới.
Theo tác giả Dƣơng Xuân Sơn trong quyển Cơ sở lý luận báo chí truyền
thơng, chƣơng trình truyền hình đƣợc hiểu nhƣ là nội dung thông tin đƣợc tổ
chức ổn định theo chu kỳ thời gian. Chƣơng trình truyền hình là khái niệm
mang tính tƣơng đối có thể hiểu trên 2 phƣơng diện:
Chương trình tổng thể: là tồn bộ nội dung phát sóng của một đài truyền
hình, một kênh truyền hình phát sóng trong một ngày, một tuần…
Chương trình bộ phận: là các chƣơng trình riêng đƣợc sản xuất „tƣơng
đối” độc lập để đƣa vào khung chƣơng trình phát sóng chung của một đài
truyền hình. Ví dụ, “Chƣơng trình thời sự”, chƣơng trình “Chào buổi sáng”,
chƣơng trình “Gõ cửa ngày mới”…. [22,tr.190-191]
Bản quyền chƣơng trình truyền hình
Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ đƣợc Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019, các Đài PTTH hay tổ chức phát
sóng là tổ chức thực hiện việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm
thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng
trình phát sóng đến cơng chúng bằng phƣơng tiện vơ tuyến hoặc hữu tuyến,
bao gồm cả truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận đƣợc.
Nhƣ vậy với các chƣơng trình truyền hình đƣợc phát sóng trên nhiều hạ
tầng: sóng truyền hình, internet …các Đài PTTH là chủ thể tổ chức sản xuất,
phát sóng chƣơng trình đó, là đơn vị nắm bản quyền chƣơng trình truyền hình
đƣợc phát sóng. Cũng theo quy định của Luật ; tác giả, chủ sở hữu quyền đối
với chƣơng trình truyền hình đều có thể trực tiếp nộp đơn hoặc ủy quyền cho
tổ chức đại diện tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký bản quyền chƣơng trình
truyền hình tới cơ quan chức năng.
Ở nƣớc ta hiện nay, Cục Bản quyền tác giả là cơ quan của Bộ Văn hố,
Thể thao và Du lịch có chức năng quản lý nhà nƣớc về bảo hộ quyền tác giả,
16
quyền liên quan trong cả nƣớc theo đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nƣớc.
Bản quyền Chƣơng trình truyền hình trên internet. Thế nào là vi
phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet ?
Trong thời đại công nghiệp 4.0 nhƣ hiện nay, với sự phát triển vƣợt bậc
của internet cùng với những tiện ích đa dạng của các thiết bị truy cập internet,
nhất là điện thoại thơng minh. Các Đài truyền hình, Đài PTTH trong cả nƣớc
đứng trƣớc cơ hội cũng nhƣ thách thức để mở rộng tầm quảng bá, giới thiệu
thƣơng hiệu, chƣơng trình của mình đến với đối tƣợng khán giả mới, hiện đại,
xuyên biên giới. Vấn đề bản quyền nội dung chƣơng trình truyền hình trên
internet là yếu tố quan trọng để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong
hoạt động cung cấp nội dung truyền hình trả tiền, thúc đẩy, tạo điều kiện cho
ngành nội dung số, ngành truyền hình trả tiền phát triển.
Luật Sở hữu trí tuệ cũng đã quy định, tác phẩm điện ảnh, tác phẩm báo
chí… là đối tƣợng bảo hộ về bản quyền tác giả. Do đó, hành vi sử dụng tác
phẩm mà không đƣợc phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật;
truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phƣơng
tiện kỹ thuật số mà không đƣợc phép của chủ sở hữu quyền tác giả… là hành
vi xâm phạm quyền tác giả và đƣợc xem là vi phạm bản quyền trên internet
nếu nội dung đó đƣợc sao chép, đăng tải trái phép trên các nền tảng số trên
internet mà chƣa đƣợc phép của các chủ thể phát sóng.
Sự khác biệt và giống nhau giữa bảo vệ bản quyền chƣơng trình
truyền hình trên internet và bảo vệ bản quyền trên các phƣơng tiện, loại
hình truyền thơng khác
Hiện nay, Việt Nam đã có hệ thống các quy định pháp luật về bảo hộ
quyền tác giả, quyền liên quan, tuy nhiên tình trạng vi phạm bản quyền các
tác phẩm báo chí vẫn diễn ra khá phổ biến. Bảo vệ bản quyền chƣơng trình
17
truyền hình trên internet là một trong những loại hình của vấn đề bảo vệ bản
quyền tác phẩm báo chí. Cùng với việc bảo vệ bản quyền các tác phẩm báo
chí khác nhƣ báo in, báo điện tử trên các phƣơng tiện, loại hình truyền thơng
khác, việc bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet có những
điểm giống nhau, những thuận lợi và khó khăn.
Điểm chung rõ ràng nhất là việc vi phạm bản quyền tác phẩm báo chí
trên internet thƣờng xuyên xảy ra trên các nền tảng mạng xã hội nƣớc ngoài
nhƣng rất phổ biến tại Việt Nam nhƣ Youtube, Facebook hoặc các trang web
có máy chủ đặt ở nƣớc ngoài. Nếu nhƣ ở các tờ báo in lớn vừa có phiên bản
báo điện tử thu hút lƣợng lớn độc giả nhƣ: Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Pháp Luật
Tp.Hồ Chí Minh, vi phạm bản quyền có thể đến từ những trang web có địa
chỉ rõ ràng dễ dàng phát hiện và xử lý bởi các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Trong khi đó việc xử lý vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình của các
videoclip vi phạm trên của các nền tảng này lại áp dụng theo chính sách riêng
của Youtube, Facebook dẫn đến việc nhiều videoclip dù có nội dung vi phạm
rõ ràng nhƣng chỉ cần thay đổi định dạng, chỉnh sửa âm thanh cũng có thể
lách đƣợc các cơng cụ rà sốt tự động của nền tảng này và tồn tại. Mặc khác,
vi phạm bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet có thể đến từ
những trang web không rõ nguồn gốc, không rõ cơ quan chủ quản, máy chủ
đặt ở nƣớc ngồi; rất khó khăn trong xử lý vi phạm vì khơng biết phải liên hệ
với ai để xử lý vấn đề bản quyền.
Điểm chung thứ hai của vấn đề bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền
hình trên internet và bảo vệ bản quyền các loại hình truyền thơng khác là việc
rất khó khăn để truy tìm bằng chứng vi phạm bản quyền. Trên môi trƣờng
internet và chỉ với vài thao tác đơn giản, một videoclip vi phạm bản quyền,
một bài viết đăng tải trên trang web hay mạng xã hội có nội dung sao chép từ
một đơn vị truyền thông khác dễ dàng đƣợc gỡ bỏ.
18
1. 2. Pháp luật về bảo vệ bản quyền chƣơng trình truyền hình
Tội phạm sở hữu cơng nghiệp nói chung, trong đó có lĩnh vực vi phạm
bản quyền chƣơng trình truyền hình trên internet là loại tội phạm xâm hại giá
trị tài sản lên tới trăm hàng tỷ đô la Mỹ trên toàn cầu và hiện đã với tới gần
nhƣ tất cả các loại sản phẩm trên toàn thế giới. Ảnh hƣởng của loại tội phạm
này dẫn đến hàng loạt các phản ứng dây chuyền tác động vào ngƣời dân,
doanh nghiệp và chính phủ các nƣớc. Loại tội phạm này cũng hạn chế cơ hội
tái đầu tƣ, nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp và ngành công
nghiệp mà sự phát triển phụ thuộc chính vào tài sản trí tuệ.
Theo MUSO (công ty trụ sở tại Anh cung cấp thông tin về thị trường
nội dung số), xu hƣớng xem phim và các chƣơng trình truyền hình trên
internet ngày càng tăng; đặc biệt, việc xem phim vi phạm bản quyền trực
tuyến chiếm hơn 76,5% của tồn bộ các loại hình vi phạm phim và
chƣơng trình truyền hình. [42, pg 31-45]. Cuộc khảo sát gần đây đƣợc
MUSO thực hiện tại 28 quốc gia thuộc Cộng đồng châu Âu; hơn 80% trong
số 8.000 ngƣời cho rằng chi phí xem nội dung trên nhiều dịch vụ phát trực
tuyến quá đắt. Quá nửa trong số họ cho biết sẽ tìm đến các trang web chứa nội
dung không bản quyền. Cũng theo MUSO, năm 2018, đã có đến 189 tỷ lƣợt
truy cập vào các trang web có nội dung khơng bản quyền - nói cách khác, cứ
mỗi ngƣời dùng internet thì họ sẽ có trung bình 56,4 lần truy cập vào các
trang “web lậu". [42, pg.37-51]. Trong đợt 1 đại dịch viêm đƣờng hô hấp cấp
(COVID-19), nhiều quốc gia thực hiện việc giãn cách xã hội, ngƣời dân tự
cách ly tại nhà đã làm gia tăng đột biến lƣợng ngƣời truy cập vào các nền tảng
giải trí trực tuyến hay xem truyền hình. Từ nửa cuối tháng 2/2020 đến nửa
đầu tháng 3/2020, tỉ lệ ngƣời truy cập đã tăng lên tới 33% so nửa cuối tháng
1/2020 đến nửa cuối tháng 02/2020. [41, pg.1-3 ]
19
Quốc gia
Tỷ lệ xem truyền hình
Italia
Ấn Độ
Tây Ban Nha
Bồ Đào Nha
Canada
Anh
Mỹ
Pháp
Đức
Nga
44%
24%
18%
28%
12%
30%
12%
13%
12%
27%
Tỷ lệ xem phim qua nền
tảng số
66%
63%
50%
47%
45%
43%
41%
41%
36%
18%
Bảng 1.1 Thống kê tỷ lệ người xem phim qua nền tảng số và TV trong mùa
dịch COVID -19 ở một số quốc gia châu Âu
Bảng 1.2 Bản đồ minh hoạ của MUSO về tỷ lệ người xem phim qua nền tảng
số và TV trong mùa dịch COVID -19 ở một số quốc gia châu Âu
Theo số liệu thống kê từ trang tính đến
tháng 7/2020, do ảnh hƣởng qua 2 đợt tái bùng phát dịch bệnh COVID -19; số
lƣợng ngƣời dùng internet cho hoạt động xem phim và các chƣơng trình giải
trí, gameshow đều tăng trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội. Chính vì
vậy, vấn đề bảo vệ bản quyền nội dung số nói chung và bản quyền chƣơng
20
trình truyền hình nói riêng trên internet ln đƣợc các quốc gia trên thế giới
chú trọng và quy định bằng những bộ luật cụ thể.
Bảng 1.3 Gia tăng người xem phim và chương trình giải trí qua đại dịch
COVID-19 theo thống kê của />1.2.1. Pháp luật về bảo vệ bản quyền chương trình truyền hình trên
internet tại một số quốc gia trên thế giới
* Úc: Luật bản quyền thông qua năm 2015 cho phép chủ sở hữu bản
quyền đề nghị Toà liên bang yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP) ngăn
chặn truy cập đến các trang trực tuyến bên ngoài lãnh thổ liên bang Úc vi
phạm bản quyền. Các nhà làm luật nƣớc này đang nghiên cứu cơ chế cảnh
báo ngƣời sử dụng vi phạm bản quyền bằng cách ISP bật cảnh báo khách
hàng vi phạm. Nếu 3 lần vi phạm nhận cảnh báo trong 1 năm, chủ sở hữu bản
quyền chƣơng trình truyền hình yêu cầu xác định ngƣời vi phạm để khởi kiện.
Úc cũng thành lập một tổ chức phi lợi nhuận là Hội đồng bản quyền
(Australia Copyright Council - />
để bảo vệ
quyền lợi của những cá nhân, tổ chức thành viên tham gia bị vi phạm bản
quyền tác phẩm của mình; kiến nghị với chính phủ về những vấn đề pháp lý
21