Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

phật giáo nam tông khmer ở bình phước hiện nay qua nghiên cứu trường hợp chùa sóc lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THẠCH NÊ

PHẬT GIÁO NAM TƠNG KHMER
Ở BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHÙA SÓC LỚN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO HỌC

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THẠCH NÊ

PHẬT GIÁO NAM TƠNG KHMER
Ở BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CHÙA SÓC LỚN
Chuyên ngành: TÔN GIÁO HỌC
Mã số: 8.22.90.09

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ QUẾ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn
trích dẫn và số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn là trung thực, chưa được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Thạch Nê


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 12
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 19
Chương 2. HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO NAM TƠNG KHMER TẠI CHÙA
SĨC LỚN HIỆN NAY ................................................................................... 37
2.1. Hoạt động lễ hội tôn giáo........................................................................ 37
2.2. Hoạt động giáo dục cộng đồng ............................................................... 47
2.3. Hoạt động từ thiện .................................................................................. 50
Chương 3. VAI TRỊ CỦA CHÙA SĨC LỚN TRONG ĐỜI SỐNG
CỦA CỘNG ĐỒNG KHMER Ở BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY.................... 55
3.1. Vai trị của chùa trong đời sống tơn giáo cộng đồng ............................... 55
3.2. Vai trò của chùa trong đời sống văn hóa - xã hội .................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG

Bảng 3.1: Mức độ thường xuyên đến chùa Sóc Lớn ...................................... 56
Bảng 3.2: Mục đích đến chùa.......................................................................... 56
Bảng 3.3: Mục đích cầu nguyện ở chùa .......................................................... 58
Bảng 3.4: Nội dung xin ý kiến các Sư trong chùa .......................................... 59
Bảng 3.5: Gia đình có người đang theo học ở chùa ........................................ 60
Bảng 3.6: Chùa Sóc Lớn có thay đổi gì lớn trong 10 năm qua ....................... 66
Bảng 3.7: Giá trị của sự thay đổi ở chùa Sóc Lớn .......................................... 67
Bảng 3.8: Số người trong hộ thường xuyên đến phụ giúp công việc ở chùa.. 69
Bảng 3.9: Những lợi ích trong việc học ở chùa .............................................. 73
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Thể hiện mức độ đến chùa của tín đồ ........................................... 56
Biểu đồ 3.2: Mục đích đến chùa ....................................................................... 57
Biểu đồ 3.3: Mục đích cầu nguyện ở chùa ........................................................ 58
Biểu đồ 3.4: Nội dung xin ý kiến các Sư .......................................................... 59
Biểu đồ 3.5: Giá trị của sự thay đổi ở chùa Sóc Lớn ......................................... 67
Biểu đồ 3.6: Lợi ích trong việc học ở chùa ....................................................... 73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phật giáo trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng có sức ảnh
hưởng rộng rãi. Với triết lý nhân sinh, nhằm hướng con người đến việc giải thoát
khỏi cái khổ, hướng đến chân - thiện - mỹ, đạo Phật thực sự là chỗ dựa tinh thần
cho một bộ phận đông đảo quần chúng trong xã hội. Đặc biệt là với Phật giáo
Nam tơng Khmer hình thành, phát triển và gắn liền với cuộc sống lúa nước ở
Bình Phước, trước những khó khăn của cuộc sống, đạo Phật đã bám sâu vào

trong đời sống tâm linh và có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống tinh thần của
tín đồ.
Phật giáo Nam tơng là một tơn giáo chính thống trong đời sống tâm linh và
ln có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với tín đồ nơi đây. Sư sãi phần lớn xuất thân
từ nhân dân lao động, lớp người trí thức nhưng số lượng ít, đại diện cho dân tộc,
có vai trò to lớn trong đời sống tinh thần của tín đồ Phật tử. Đến nay, tuy số lượng
chỉ 17.727 tín đồ ở Bình Phước khơng đơng bằng các tỉnh khác ở đồng bằng sơng
Cửu Long, nhưng tín đồ Phật tử có mối quan hệ khá chặt chẽ và gần gũi với tín đồ
quần chúng Phật giáo của các tỉnh trong khu vực và với các quốc gia lân cận như:
Campuchia, Lào, Thái Lan, …
Bình Phước là tỉnh miền núi thuộc Đơng Nam Bộ, có tiềm năng lớn về
phát triển kinh tế với hai cửa khẩu quốc tế và nội địa với Vương Quốc
Campuchia, lại nằm giữa khu kinh tế trọng điểm phía Nam và Tây Nguyên, với
41 dân tộc, là nơi hội tụ đủ sắc màu văn hóa của nhiều tộc người, trong đó có
người Khmer theo Phật giáo Nam tơng là một trong những ví dụ tiêu biểu. Từ
nhiều thế kỷ qua, Phật giáo Nam tông Khmer đã ăn sâu, bám rễ vào trong tâm
thức làm cho đời sống tinh thần của tín đồ ở tỉnh Bình Phước thêm phong phú,
đa dạng.
Tồn tỉnh Bình Phước có 5 chùa theo Phật giáo Nam tông Khmer là chùa
Bồ Đề, chùa Chà Là, chùa Sirivansa, chùa Seray Odom và chùa Sóc Lớn. Trong
đó, chùa Sóc Lớn thu hút tín đồ đơng nhất. Hầu như tất cả các hoạt động văn hóa
– xã hội, lễ hội dân gian, lễ hội lớn nhỏ mang màu sắc Phật giáo đều được tổ
1


chức ở chùa. Mỗi lễ hội đều có nhiều tín đồ tham gia kể cả người Kinh, người
Khmer, người Stiêng và người Tày.
Những năm qua, Phật giáo Nam tông Khmer trên địa bàn tỉnh Bình Phước
đã có những đóng góp to lớn trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội và tinh thần của
tín đồ ở đây. Những triết lý Phật giáo và sinh hoạt tơn giáo có sức ảnh hưởng rất

lớn trong cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer
trong đời sống văn hóa, hoạt động xã hội vẫn cịn nhiều bất cập. Do đó, với mong
muốn hiểu sâu và hiểu đầy đủ hơn về ảnh hưởng cũng như vai trò của Phật giáo
Nam tông Khmer trong đời sống tinh thần, đời sống tâm linh và đời sống văn hóa
– xã hội của tín đồ Phật tử ở tỉnh Bình Phước, và cũng do tài liệu nói về Phật giáo
Nam tơng Khmer và người Khmer ở Bình Phước cịn ít ỏi nên tơi chọn đề tài
“Phật giáo Nam tơng Khmer ở Bình Phước hiện nay qua nghiên cứu trường hợp
chùa Sóc Lớn” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tôn Giáo học, nhằm làm tư
liệu cho các nhà nghiên cứu, học giả biết thêm về Phật giáo Nam tông Khmer và
người Khmer ở Bình Phước. Thơng qua đó, nhằm đề xuất các giải pháp phát huy
hơn nữa vai trò của Phật giáo Nam tơng Khmer trong q trình xây dựng đời sống
văn hóa, hoạt động xã hội của tín đồ Phật giáo ở Bình Phước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu viết về
người Khmer, tôn giáo của người Khmer và vai trị của tơn giáo trong đời sống
của người Khmer ở Nam Bộ nói chung và ở Đồng bằng sơng Cửu Long nói
riêng. Những cơng trình này có thể kể đến như:
2.1. Những cơng trình nghiên cứu về người Khmer
Các cơng trình nghiên cứu về người Khmer ở Nam bộ nói chung và ở
Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng trước năm 1975 có thể kể đến như với cơng
trình Les Cambodgiens de Cochinchine của Barrault, hay cơng trình La minorité
Cambodgiens de Cochinchine của L.Malleret …. đã giới thiệu về nguồn gốc và
sự di chuyển của người Khmer từ Campuchia sang định cư, khai khẩn vùng đất
Tây Nam Bộ sau thời kỳ Phù Nam. Một số tác giả khác như Labar, Frank.M,
Gerald.C, Hickey, John.K, Musgrave cũng đã từng nghiên cứu về người Khmer
2


ở Nam bộ vào đã có các cơng trình cơng bố về tộc người này, như Musgrave với
cơng trình Ethnic groups of mainland Asia, Henri Baudesson với cơng trình

Indochina and It’s primitive peples,… Nội dung của các cơng trình này ít nhiều
đề cập đến nguồn gốc tộc người, hệ thống thân tộc, vấn đề hơn nhân và gia đình
của người Khmer ở Nam bộ và Campuchia.
Các tác giả trong nước vào trước năm 1975, cũng có những cơng trình
nghiên cứu chung về người Khmer. Như, Phan Khoang với cơng trình Việt sử: xứ
Đàng trong là cơng trình nghiên cứu về quá trình mở mang và khai khẩn của triều
đình nhà Nguyễn ở xứ Đàng trong, trong đó có giới thiệu về việc tham gia khai
khẩn, xây dựng xóm làng (ấp, khóm, phum sóc…) của người Việt, người Hoa và
người Khmer. Tác giả Lê Hương với cơng trình Người Việt gốc Miên đã mô tả về
lịch sử, đời sống kinh tế - xã hội, sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tơn giáo của
người Khmer Đồng bằng sông Cửu Long.
Sau năm 1975, người Khmer ở Tây Nam Bộ nói riêng và Nam Bộ nói
chung được rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Kết quả là nhiều cơng trình về
tộc người này được cơng bố trong các tạp chí chun ngành cũng như các sách
chuyên khảo, như: Những vấn đề dân tộc học ở miền Nam, Các dân tộc ở Việt
Nam - các tỉnh phía Nam, Vấn đề dân tộc ở Đồng bằng sơng Cửu Long, Tìm hiểu
vốn văn hóa dân tộc Khmer Nam Bộ, Người Khmer ở Cửu Long, nhà ở, trang
phục, ăn uống của các dân tộc vùng Đồng bằng sơng Cửu Long … Các cơng trình
này khơng chỉ giới thiệu tổng quan về tộc người Khmer ở Nam Bộ mà còn đi sâu
nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể như văn hóa, tơn giáo – tín ngưỡng, tổ chức xã hội,
kinh tế… như cơng trình chun khảo về Phum, sóc Khmer ở Đồng bằng sơng
Cửu Long của Nguyễn Khắc Cảnh là một ví dụ.
Bên cạnh đó, các tác giả như Mạc Đường, Đinh Văn Liên, Văn Cơng Chí,
Lâm Thanh Tòng, Phan An, Nguyễn Xuân Nghĩa, Phan Thị Yến Tuyết, Trần
Hồng Liên… cũng đã có nhiều nghiên cứu và cơng bố liên quan đến người
Khmer ở Nam Bộ dưới các khía cạnh như vấn đề mơi sinh, dân cư, dân số, đặc
điểm trong văn hóa vật chất, xã hội, tinh thần… Hoặc, Phan Xuân Biên (chủ
nhiệm) cùng nhóm nghiên cứu của mình đã thực hiện đề tài cấp Nhà nước với
3



chủ đề Luận cứ khoa học cho việc xác định chính sách đối với cộng đồng người
Khmer và người Hoa ở Việt Nam, nội dung đã đi sâu phân tích những vấn đề
nguồn gốc lịch sử tộc người, quá trình hội nhập vào cộng đồng quốc gia tộc
người Việt Nam và những đóng góp của người Khmer vào sự nghiệp cách mạng
và xây dựng đất nước.
Trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu về người Khmer ở Nam Bộ
được quan tâm nhiều hơn, với nhiều đề tài cấp trọng điểm đã được thực hiện như
đề tài Vấn đề nguồn gốc và sự hình thành cộng đồng người Khmer ở vùng
ĐBSCL Việt Nam của Nguyễn Khắc Cảnh; đề tài Những vấn đề về nông thôn
Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long, truyền thống và sự biến đổi của Nguyễn
Khắc Cảnh, Ngô Văn Lệ; đề tài Vấn đề giáo dục vùng đồng bào Khmer Đồng
bằng sông Cửu Long của Đinh Lê Thư, Nguyễn Khắc Cảnh, Trần Thanh Pôn; đề
tài Thực trạng kinh tế-xã hội và những giải pháp xóa đói giảm nghèo ở người
Khmer tỉnh Sóc Trăng của Ngơ Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp; đề tài Một số vấn đề
cấp bách đặt ra trong quá trình đồng bào Khmer ở Đồng bằng sơng Cửu Long
đi lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (vấn đề ruộng đất - nghèo đói - quan hệ tộc
người) của Võ Văn Sen…
Nhìn chung, tài liệu nghiên cứu tổng quan trên nhiều khía cạnh về tộc
người Khmer ở Nam Bộ hiện nay là rất phong phú. Không chỉ là tài liệu của các
tác giả trong nghiên cứu và cơng bố, mà các tác giả nước ngồi cũng có nhiều.
Do đó, đây là điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thực hiện tổng quan nghiên cứu
về lịch sử, kinh tế, văn hóa – xã hội của tộc người Khmer ở Nam Bộ dưới góc độ
thư tịch.
2.2. Những cơng trình nghiên cứu về tơn giáo của người Khmer
Tơn giáo của người Khmer ở Nam Bộ nói chung và ở Đồng bằng sơng Cửu
Long nói riêng là Phật giáo Nam tông. Vào cuối thập niên 80 và đầu thập niên
90 đã có những bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có nội dung đề cập
đến Phật giáo Nam tơng trong văn hóa cộng đồng người Khmer như bài “Nghiên
cứu người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long” của Phan An trên tạp chí Tộc

người học, số 03 năm 1985. Bài viết “Văn hóa Khmer trong q trình giao lưu
4


và phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long” của Đinh Văn Liên trong cuốn sách
Tìm hiểu vốn văn hóa dân tộc Khmer Nam Bộ xuất bản năm 1988. Bài viết này
phân tích những điểm tơn giáo trong văn hóa riêng biệt của tộc người Khmer và
sự giao lưu, tiếp biến văn hóa trong q trình cộng cư, chinh phục thiên nhiên,
đấu tranh chống sự áp bức của các tộc người Kinh, Hoa, Khmer, Chăm ở Tây
Nam Bộ qua các yếu tố ngơn ngữ, tín ngưỡng-tơn giáo, phong tục tập qn,...
Cơng trình Văn hóa người Khmer vung đồng bằng sơng Cửu Long của Trường
Lưu do Nxb Văn hóa dân tộc ấn hành năm 1993 trình bày tương đối đầy đủ về
những vấn đề như tín ngưỡng – tơn giáo, lễ hội, phong tục tập quán, văn học nghệ
thuật âm nhạc và biểu diễn, nghệ thuật tạo hình của người Khmer vùng Đồng bằng
sơng Cửu long. Cũng trong năm này, nhóm tác giả Thạch Voi, Đặng Vũ Thị Thảo,
Huỳnh Ngọc Trảng, Hồng Túc, Lê Văn cho ra mắt cơng trình Văn hóa người
Khmer ở Đồng bằng sơng Cửu Long do Nxb Văn hóa dân tộc phát hành (1993)
cũng đề cập đến nội dung tương tự. Luận văn Thạc sĩ Triết học của Huỳnh Thanh
Quang bảo vệ vào năm 1993 về vấn đề “Nâng cao truyền thống văn hóa của tộc
người nhằm phát huy nhân tố con người của đồng bào Khmer vùng đồng bằng
sơng Cửu Long” cũng là cơng trình nghiên cứu sâu về văn hóa truyền thống của
người Khmer Nam Bộ. Bài “Tổng luận phân tích một số vấn đề người Khmer ở
Đồng bằng sống Cửu Long” của tác giả Nguyễn Hữu Tiến trên Viện thông tin
khoa học xã hội năm 1994)… đã đề cập đến vấn đề rất nhiều đến vấn đề văn hóa,
tơn giáo – tín ngưỡng của người Khmer ở Nam Bộ. Năm 1998, Thái Văn Chải
và Trần Thanh Pôn làm chủ nhiệm đề tài cấp Sở Khoa học và Cơng nghệ thành
phố Hồ Chí Minh về Người Khmer ở thành phố Hồ Chí Minh và mối quan hệ với
bên ngồi. Nhóm tác giả cũng đã đề cập đến hoạt động tơn giáo, văn hóa – xã
hội của người Khmer ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và người Khmer ở
Nam Bộ nói chung. Bài viết của Sơn Phước Hoan về “Lễ hội truyền thống của

đồng bào Khmer Nam Bộ” (1998) đề cập đến vấn đề văn hóa tín ngưỡng, khi
nhấn mạnh vai trị của chùa trong đời sống văn hóa đồng bào Khmer Nam Bộ và
đề cập khái quát đến lễ hội truyền thống, lịch sử người Khmer Nam bộ, cư dân,
kinh tế, văn hóa, tín ngưỡng,... Bên cạnh đó, bài viết cịn đề cặp đến chính sách
5


góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa cũng như vai trị của
chùa trong đời sống văn hóa đồng bào Khmer Nam Bộ. Cùng chủ đề này, năm
2003, Mạnh Cường cũng có bài viết về “Tơn giáo - tín ngưỡng truyền thống
người Khmer Nam Bộ” khi đề cập đến các loại hình tín ngưỡng và tôn giáo trong
cộng đồng Khmer Nam Bộ như Necta, Arắc, Phật giáo Nam tông và các hành vi
tôn giáo của cộng đồng… Năm 2011, tác giả Huỳnh Thanh Quang xuất bản
quyển sách Giá trị văn hóa Khmer vùng Đồng bằng sơng Cửu Long tại Nxb Chính
trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. Nội dung của quyển này đề cặp đến giá trị văn hóa
Khmer ở Đồng bằng sơng Cửu Long, về thực trạng và những vấn đề đặt ra, đồng
thời đề ra giải pháp để phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long trong giai đoạn hiện nay. Gần đây nhất là quyển sách Phật giáo Nam tông
Khmer đồng hành cùng dân tộc do Danh Lung và Châu Hồi Thái chủ biên, Nxb
Văn hóa – Văn nghệ ấn hành năm 2017 đã tập hợp 52 bài viết tập trung vào các
chủ đề liên quan đến tơn giáo, văn hóa tín ngưỡng của người Khmer ở Nam Bộ.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả có tên tuổi trong
giới nghiên cứu khoa học về văn hóa, giáo dục và những vấn đề liên quan đến
đồng bào dân tộc Khmer như: Một số vấn đề cơ bản và cấp bách của người
Khmer Đồng bằng sông Cửu Long, của Phan An; Bảo tồn bản sắc văn hóa Khmer
trong bối cảnh mới, của Trần Hồng Liên; Tình hình giáo dục Phổ thơng ở vùng
đồng bào Khmer các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, của Phan Văn Dốp; Vấn đề
phát triển bền vững cộng đồng người Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long, của
Lâm Quang Vinh. Những cơng trình này được nghiên cứu cơng phu. Đây là
những tài liệu thư tịch q báu giúp chúng tơi có cái nhìn cụ thể hơn về văn hóa,

tơn giáo – tín ngưỡng truyền thống của người Khmer ở Nam Bộ.
2.3. Những cơng trình nghiên cứu về vai trị của chùa Phật giáo Nam tông
Khmer trong đời sống của cộng đồng
Những cơng trình nghiên cứu về nội dung này có thể kể đến như cơng
trình nghiên cứu về Ngơi chùa trong đời sống văn hóa của người Khmer tỉnh Sóc
Trăng của tác giả Lâm Thạch Sơn (1977), đã phân tích vai trị của ngơi chùa
trong đời sống văn hóa của người Khmer, qua đó cho thấy sự gắn bó, hịa quyện
6


giữa đời sống vật chất, tinh thần với tôn giáo của người Khmer ở Sóc Trăng. Tuy
phạm vi nghiên cứu là tỉnh Sóc Trăng, nhưng luận văn cũng phản ánh được
những nét chung, tương đồng về vai trị của ngơi chùa trong đời sống văn hóa
của người Khmer Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung. Hay cơng trình của
Thạch Voi (1988) về Tìm hiểu vốn văn hóa tộc người Khmer Nam Bộ, Nxb Tổng
hợp Hậu Giang. Tác giả trình bày một cách khá chi tiết về những truyền thống
văn hóa, các lễ hội văn hóa, tín ngưỡng, q trình hình thành dân tộc Khmer ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Hoặc với tác giả Trường Lưu khi nghiên cứu về Văn
hóa người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long, do Nxb Văn hóa dân tộc
xuất bản năm 1993 đã cho chúng ta bức tranh khái quát về người Khmer ở Đồng
bằng sơng Cửu Long, về tín ngưỡng - tơn giáo, về lễ hội, phong tục tập quán,
văn học nghệ thuật âm nhạc và biểu diễn, nghệ thuật tạo hình của người Khmer
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long. Cơng trình của Sơn Phước Hoan (1999-2000)
về vai trò của chùa đối với đời sống văn hóa của đồng bào Khmer Nam Bộ. Tác
giả đã khái quát về đồng bào Khmer Nam Bộ; Phật giáo trong đời sống tinh thần
của đồng bào Khmer Nam Bộ; vai trò của chùa đối với đời sống văn hóa của
đồng bào Khmer Nam Bộ và định hướng để tiếp tục phát huy vai trò của chùa
đối với đời sống văn hóa của đồng bào Khmer Nam Bộ. Cùng nội dung này có
thêm cơng trình của Nguyễn Văn Diệu (1995) về Vai trị của các ngơi chùa Phật
ở các phum sóc người Khmer vùng Đồng bằng sơng Cửu Long...

Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu nêu trên khơng chỉ giới thiệu tổng
quan về dân tộc Khmer, mà còn đi sâu nghiên cứu mang tính chun đề về dân
tộc, tơn giáo, vai trò của chùa trong đời sống của cộng đồng Khmer ở Nam Bộ
nói chung và ở Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng. Các cơng trình đó, giúp
người đọc một cái nhìn tổng qt, khoa học hơn; góp phần nâng cao hiệu quả về
vai trò của Phật giáo Nam tơng Khmer trong đời sống văn hóa và hoạt động xã
hội của tín đồ Phật giáo ở Nam Bộ nói chung.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer trong
đời sống văn hóa và hoạt động xã hội của tín đồ Phật giáo ở Bình Phước thì chưa
có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể, nhất là nghiên cứu về một trường hợp cụ
7


thể như chùa Sóc Lớn ở Bình Phước. Vậy hiện nay, chùa sóc Lớn có vai trị, vị
trí như thế nào trong cộng đồng Phật giáo Nam tông Khmer ở Bình Phước hiện
nay? Các hoạt động của Phật giáo Nam tơng Khmer tại chùa Sóc Lớn diễn ra
như thế nào? Các hoạt động đó có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống, văn hóa
– xã hội của tín đồ ở Bình Phước hiện nay? Với các câu hỏi nêu trên, chúng tơi
giả thuyết rằng: Chùa Sóc Lớn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đúng là trung
tâm hoạt động tơn giáo, văn hóa – xã hội của đời sống tín đồ Phật giáo Nam tơng
Khmer ở Bình Phước. Các hoạt động tơn giáo, văn hóa - xã hội diễn ra tại chùa
Sóc Lớn rất thường xun, sơi nổi và có tầm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội
của tín đồ cũng như người dân nơi đây. Điều đó, khẳng định vai trị của chùa Sóc
Lớn trong đời sống văn hóa – xã hội của cộng đồng tộc người Khmer ở Bình
Phước hiện nay. Vậy, những giả thuyết có đúng với thực tế hay khơng? Đó là
những vấn đề cịn khuyết thuyết trong nghiên cứu về vai trò của chùa Khmer hay
nội dung chính mà luận văn phải làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tổng quan tài liệu về Phật giáo Nam tông Khmer ở Nam Bộ, luận

văn hệ thống lại quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo Nam tơng
Khmer ở Bình Phước nói chung và chùa Sóc Lớn nói riêng; Phân tích các hoạt
động tơn giáo, hoạt động văn hóa - xã hội của Phật giáo Nam tơng Khmer tại
chùa Sóc Lớn, Bình Phước hiện nay; Nêu vai trị của chùa Sóc Lớn trong đời
sống cộng đồng tộc người Khmer ở Bình Phước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày sơ lược về tỉnh Bình Phước, lược khảo về Phật giáo Nam tơng
Khmer vùng Nam Bộ và tỉnh Bình Phước cũng như trình bày về lịch sử hình
thành, quá trình phát triển của chùa Sóc Lớn, Bình Phước.
- Phân tích các hoạt động tơn giáo, văn hóa tâm linh, văn hóa - xã hội diễn
ra tại chùa Sóc Lớn hiện nay.
- Nêu vai trị của chùa Sóc Lớn đối với đời sống cộng đồng tộc người
Khmer ở Bình Phước hiện nay.
8


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chùa Sóc Lớn ấp Sóc Lớn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu các hoạt động
diễn ra tại chùa Sóc Lớn, ấp Sóc Lớn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện
nay.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn nghiên cứu tập trung làm rõ
những hoạt động tôn giáo của Phật giáo Nam tơng Khmer, hoạt động văn hóa xã hội diễn ra tại chùa Sóc Lớn trong vịng 5 năm qua (chủ yếu khảo sát các hoạt
động lễ hội, hoạt động giáo dục, hoạt động từ thiện).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như Nghiên cứu lịch đại,
đồng đại của sử học, phân tích, và so sánh đối chiếu. Để khảo cứu các hoạt động
của Phật giáo Nam tơng Khmer tại chùa Sóc Lớn, tỉnh bình Phước. Các phương

pháp này được vận dụng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lịch đại, đồng đại: là một trong những
phương pháp nghiên cứu, phân tích các dạng tài liệu thư tịch đã có, kế thừa các
sự kiện đã diễn ra theo thời gian lịch sử nhằm tìm hiểu những bước tiến triển,
các yếu tố biến đổi văn hóa - xã hội của tín đồ. Phương pháp này giúp phân tích,
lý giải những tư liệu thu thập được trong quá trình đọc văn bản. Phương pháp
này được sử dụng trong chương 1, 2.
- Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu: chúng tơi phân tích các tư liệu
thứ cấp, tư liệu sơ cấp và so sánh sự biến đổi về văn hóa - xã hội của tín đồ đã và
đang diễn ra ở tỉnh Bình Phước hiện nay. Đây được xem là phương pháp có hiệu
quả về phân tích, so sánh và giải thích các nhân tố tác động. Phương pháp này
được sử dụng trong chương 2.
Các phương pháp trên được thực hiện lồng ghép vào nhau để hướng đến
các mục đích hạn chế sự thiếu chính xác trong q trình thu thập, xử lý, phân
tích thơng tin từ nguồn tư liệu do cộng đồng cung cấp.
9


- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Luận văn đã khảo sát bảng hỏi với 100
phiếu khảo sát theo hộ gia đình Khmer ở ba ấp: Sóc Lớn, Ba Ven, Chà Đơn.
Trong đó, ấp Sóc Lớn điều tra 34 phiếu, hai ấp còn lại mỗi ấp là 33 phiếu theo
cách chọn mẫu định mức (quota). Trong số 100 người được hỏi, họ đều chủ hộ
hoặc vợ/chồng của chủ hộ nên độ tuổi của những người trả lời từ 45 đến 60 tuổi;
trong đó có 50 người nam giới và 50 người là nữ giới. Đa phần những người
được hỏi này đều là nông dân, làm ruộng, rẫy và chăn nuôi tại nơi cư trú của họ.
Nội dung bảng hỏi được tập trung vào vấn đề sinh hoạt tôn giáo của gia đình và
cộng đồng đối với chùa Sóc Lớn. Bảng hỏi được xử lý bằng chương trình SPSS
20.
- Phương pháp quan sát tham dự: Phương pháp này nhằm quan sát tham
dự tất cả các hoạt động tôn giáo tại chùa Sóc Lớn và tại cộng đồng Khmer ở

trong khu vực. Bản thân tác giả là Trụ trì chùa Sóc Lớn và là người trong cuộc,
nên rất thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp này. Kết quả dữ liệu được thu
thập từ phương pháp này sẽ được miêu tả, phân tích trong chương thực trạng và
chương vai trị của luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn cũng thực thêm 10 cuộc phỏng
vấn sâu đối với chức sắc trong chùa, với người học và với cộng đồng tín đồ trong
khu vực khi đến sinh hoạt tơn giáo, văn hóa tại chùa Sóc Lớn, nhằm có được
những ý kiến liên quan đến việc thực hiện và quan điểm của cộng đồng, nhà
chùa trong việc thực hiện các hoạt động tôn giáo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu đề tài “Phật giáo Nam tơng Khmer ở Bình Phước hiện nay
qua nghiên cứu trường hợp chùa Sóc Lớn” là một cơng trình khoa học nghiên
cứu một cách có hệ thống về Phật giáo Nam tông Khmer ở Nam Bộ, mà cụ thể
khảo cứu tại chùa Sóc Lớn, nhằm nêu vai trị của Phật giáo Nam tơng Khmer
trong đời sống văn hóa, hoạt động xã hội của tín đồ ở Bình Phước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với đề tài này là tài liệu giúp các nhà quản lý văn hóa, quản lý tơn giáo tham
10


khảo để quản lý tốt hơn.
Giúp cho tín đồ ngày càng có ý thức tự giác trong việc bảo vệ, trân trọng các
giá trị văn hóa của dân tộc mình, tạo nên cái nhìn tồn diện hơn đối với các dân tộc
anh em.
Là tài liệu tham khảo cho Tăng, Ni và đặc biệt là tín đồ ở tỉnh Bình Phước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Chương 2: Hoạt động Phật giáo Nam tơng Khmer tại chùa Sóc Lớn hiện
nay.
Chương 3:Vai trò của chùa trong đời sống của cộng đồng tín đồ ở Bình
Phước.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
* Tôn giáo: Tôn giáo là khái niệm được định nghĩa rất khác nhau bởi các
nhà khoa học. Như, E.B. Tylor cho rằng, tôn giáo là “niềm tin vào các thực thể
tinh thần” [35, tr.22]; còn Anthony F.C. Wallace lại cho rằng “Tôn giáo là tập
hợp những nghi lễ, đã được biện minh bằng thần thoại, động viên sức mạnh siêu
nhiên nhằm mục đích đem lại biến đổi hoặc đề phịng biến đổi cho con người và
tình trạng tự nhiên”[3, tr.276]; hoặc Max Weber thì định nghĩa: “Tôn giáo là một
loại đặc biệt tác động đến cộng đồng. Tôn giáo gắn kết những thế lực siêu nhiên.
Quy định các mối quan hệ giữa các thế lực của chúng với những con người tạo
thành lĩnh vực của những hoạt động tôn giáo”[32, tr. 68]. Đặng Nghiêm Vạn
đưa ra định nghĩa về tôn giáo “là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vơ hình,
mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại
một cách siêu thực (hay hư ảo) với con người, nhằm lý giải những vấn đề trên
trần thế cũng như ở thế giới bên kia. Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tùy
thuộc vào từng thời kỳ lịch sử, hồn cảnh địa lý – văn hóa khác nhau, phụ thuộc
vào nội dung từng tôn giáo, được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi
tôn giáo khác nhau của từng cộng đồng xã hội/tôn giáo khác nhau” [32, tr.167].
Theo Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo của Việt Nam vào năm 2016, tôn giáo là “niềm
tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối

tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức”.
Trong luận văn này, Phật giáo Nam tông được xem là một tôn giáo và
chúng tôi vận dụng khái niệm tơn giáo theo Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo của Việt
Nam vào năm 2016 để nghiên cứu.

12


* Phật giáo Nam tông: Phật giáo là một trong những tơn giáo có đơng
tín đồ ở Việt Nam. Theo thống kê năm 2019, Phật giáo tại Việt Nam có 4,6
triệu tín đồ, đứng thứ hai sau Cơng giáo. Phật giáo ở Việt Nam có các hệ phái
như Bắc tơng, Nam tơng, Khất sĩ… Trong đó, Phật giáo Nam tơng và Phật
giáo Bắc tông tách ra sau khi Đức Phật nhập niết bàn khoảng 100 năm.
Nguyên nhân là đợt luận giải kinh điển tại thành Tỳ Xá Ly giữa hai nhóm Tỳ
kheo trẻ và Tỳ kheo lớn tuổi. Cuộc tranh luận đó xoay quanh điểm cốt lõi về
10 điều luật mới (gồm: 1) giáo diêm tịnh: được đem muối đựng trong sừng để
bỏ vào các món ăn khi khơng đủ muối; 2) lưỡng chỉ sao thực tịnh: bóng nắng
quá ngọ 2 ngón tay vẫn được ăn; 3) tụ lạc gian tịnh: trước ngọ ăn rồi nhưng
đến làng khác vẫn được phép ăn; 4) trụ xứ tịnh: ở đâu thì làm lễ Bá tát ngay ở
đấy; 5) tuỳ ý tịnh: quyết nghị đã được Đại hội dù ít dù nhiều cho thơng qua đều
có giá trị thi hành; 6) cửu trú tịnh: noi theo điều lệ, tập quán; 7) sinh hoà hợp
tịnh: được uống sữa pha nước sau giờ ngọ; 8) thuỷ tịnh: rượu mới lên men
được pha với nước uống trị bệnh; 9) bất ích lũ Ni sư đàn tịnh: được dùng toạ cụ
khơng viền, kích thước lớn hơn mẫu định; 10) thụ súc kim ngân tiến định: được
nhận tiền vàng bạc cúng dàng) do nhóm Tỳ kheo trẻ đưa ra nhằm thay đổi
những thực hành giới luật trước đây của Đức Phật. Tuy nhiên, các vị Tỳ kheo
lớn tuổi khơng chấp nhận, vì chủ trương giữ ngun điều Đức Phật dạy, và
cuộc tranh luận không đem đến kết quả tích cực, cuối cùng dẫn đến sự chia rẽ.
Những người theo chủ trương giữ nguyên giới luật là những vị cao niên, chủ
trì Pháp hội nên được gọi là phái Thượng tọa bộ; còn những vị muốn cải cách

trẻ hơn và chiếm số đông, nên được gọi là phái Đại chúng bộ. Phái Đại chúng
bộ sau này truyền giáo lên phía Bắc sang Trung Quốc… nên gọi là Phật giáo
Bắc tông hay Bắc truyền. Phái Thượng tọa bộ truyền giáo về hướng Nam,
phát triển xuống Srilanca, Miến Điện, Thái Lan, Campuchia, Lào… nên gọi là
Phật giáo Nam truyền hay Nam tông. Phật giáo Nam tông giữ theo giới luật
nguyên thủy, nên cũng được gọi là Phật giáo Nguyên thủy. Phật giáo Nam
13


tông giữ nguyên truyền thống Phật giáo. Chủ trương gắn bó đời sống con
người với thực tiễn xã hội, nên đời sống tơn giáo của tín đồ chú trọng đến
việc tu tập thiền quán, soạn dịch kinh điển, hướng dẫn Phật tử đi thẳng vào
nội dung lời dạy của Đức Phật được kiết tập trong Kinh tạng Pali.
* Phật giáo Nam tông Khmer: Người Khmer ở Việt Nam và ở
Campuchia theo Phật giáo Nam tông, nên được thường gọi là Phật giáo Nam
tông Khmer. Phật giáo Nam tông Khmer đã có mặt ở Việt Nam đồng hành với
sự xuất hiện của người Khmer ở đây, tức là vào khoảng thế kỷ XIII và trở
thành tôn giáo của tộc người này, gắn liền và chi phối rất lớn đến đời sống
văn hóa của họ.
Theo phong tục, con trai người Khmer khi đến tuổi 12, 13 phải vào chùa
tu một thời gian với mục đích báu hiếu cho cha mẹ, thực hiện trách nhiệm với
dân tộc, tỏ lịng thành kính với Phật… Tùy duyên của mỗi người mà họ có thể tu
lâu hoặc mau, nhưng ít nhất phải được một tháng; sau đó xuất tu trở về với gia
đình, tham gia vào công việc của xã hội. Theo truyền thống của Phật giáo Nam
tông Khmer, nữ giới không được đi tu ở chùa, nhưng lại được thọ giới và được
giáo dục bởi tư tưởng và đạo đức của Phật giáo, thông qua các buổi lễ, các buổi
thuyết pháp giáo lý, nghi thức tôn giáo…
Nghi lễ trong Phật giáo Nam tông Khmer luôn đồng hành cùng nghi lễ
của dân tộc và luôn được tổ chức gắn với ngơi chùa cùng vai trị chủ đạo của các
nhà sư. Hàng năm, người Khmer có rất nhiều nghi lễ như lễ Phật đản; lễ Dâng y;

lễ tết Chol Chnam Thmay; lễ Đôlta; lễ Ook-Om-Book…
Đối với người Khmer, các vị sư có vị trí rất lớn trong xã hội, do bởi họ
được xem là đại diện cho Đức Phật để truyền dạy và giáo hóa chúng sinh. Mọi
người phải tơn kính và tin tưởng các vị sư.
* Đời sống văn hóa: có thể hiểu là chỉ những hoạt động của con người
liên quan đến văn hóa nhằm hướng đến qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt,
của chuẩn mực giá trị chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá
14


con người. Đời sống văn hóa là q trình diễn ra sự trao đổi thơng qua các hoạt
động văn hóa nhằm nâng cao chất lượng sống của con người. Đời sống văn hóa
thường có tính kế thừa; trong đó, kế thừa các giá trị truyền thống tốt đẹp của các
thế hệ đi trước tạo ra sự ổn định và tiền đề khẳng định những giá trị mới. Bên
cạnh đó, đời sống văn hóa bao giờ cũng có tính đổi mới, bởi lẽ con người ln
ln có khát vọng vươn lên cái tốt đẹp, chỉ có mạnh dạn sáng tạo, mạnh dạn cải
đổi mới mong đáp ứng nhu cầu càng cao về vật chất và tinh thần của con người.
* Đời sống xã hội: Theo chúng tôi, đời sống xã hội bao hàm tất cả những
hiện tượng xã hội tác động có ý thức xã hội và hành động xã hội của con người
và cộng đồng, trong đó tơn giáo là một trong những hiện tượng xã hội có vai trị
rất lớn tác động đến đời sống xã hội của con người và cộng đồng tộc người.
Trong phạm vi luận văn này, chúng tơi tìm hiểu đời sống xã hội của người
Khmer qua sự tác động của tôn giáo mà họ đang theo, đó là Phật giáo Nam tơng.
* Đời sống tơn giáo: Đời sống tơn giáo có thể hiểu là những hoạt động
liên quan đến tôn giáo của con người, của xã hội. Những hoạt động này có thể
bao gồm: hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn giáo, sinh hoạt tơn giáo… Trong đó,
theo Luật Tín ngưỡng, Tơn giáo được ban hành vào năm 2016, hoạt động tôn
giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của
tôn giáo; Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của
một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận

nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo; Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm
tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo. Luận văn vận dụng
khái niệm này nhằm khảo cứu việc thực hành các hoạt động tôn giáo và hoạt
động xã hội diễn ra trong phạm vi chùa Sóc Lớn.
1.1.2. Cách tiếp cận
Để thực hiện nội dung nghiên cứu, luận văn này hướng đến bốn cách tiếp cận
sau:
- Cách tiếp cận Tôn giáo học: là nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống giáo lý,

15


giáo luật, hệ tư tưởng của tôn giáo, tổ chức tôn giáo, các hoạt động tôn giáo.. của
các tôn giáo ở Nam Bộ. Với cách tiếp cận này sẽ được triển khai trong đề tài như
là một nhận thức mới về sự tồn tại của tôn giáo trong xã hội, là cơ sở để xem xét các
tương tác và xung đột, thách thức trong sinh hoạt tôn giáo (trên ba cốt lõi: niềm
tin – thực hành – cộng đồng) cùng với các hoạt động tôn giáo (hoạt động thuần
túy tôn giáo và hoạt động hướng đến xã hội). Với cách tiếp cận này đề tài sử
dụng trong chương 2, 3.
- Cách tiếp cận theo góc độ Dân tộc học/Nhân học (vì là nghiên cứu trường
hợp): tiếp cận từ cộng đồng tộc người mà cụ thể là người Khmer ở Bình Phước
cũng được chúng tơi sử dụng. Cách tiếp cận chính và cơ bản nhất áp dụng trong
nghiên cứu và khảo sát thực tế tại địa phương với đề tài này, nhằm đem lại
những thông tin đa chiều về các chủ thể thực hành tôn giáo và tạo cho người
nghiên cứu có thể đi sâu tìm hiểu những ngun nhân bên trong của chủ thể thực
hành tôn giáo, cũng như giúp người nghiên cứu có thể tận mắt chứng kiến, tham
dự các thực hành tôn giáo trong đời sống xã hội đương đại, từ đó đối sánh với
các thực hành trong quá khứ với hiện tại. Bằng cách tiếp cận nhân học, nhà
nghiên cứu sẽ tiếp cận sâu với các khách thể nghiên cứu để khai thác thông tin
về: niềm tin, thực hành nghi lễ..., có tác dụng xóa bớt các rào cản văn hóa, tộc

người để tạo ra sự tin tưởng giữa nhà nghiên cứu với khách thể nghiên cứu, khi
đó với sự tin tưởng, thời gian lâu dài bên nhau người nghiên cứu có thể khai thác
được nhiều nội dung thơng tin chính xác; đặc biệt đây cũng là cách tiếp cận mới
trong nghiên cứu về ba tôn giáo này nhằm thu thập được thông tin về tôn giáo
theo cách nhìn nhận, quan điểm của người trong cuộc nhằm tránh cách nhìn
nhận, đánh giá chủ quan suy diễn của người nghiên cứu. Cách tiếp cận nhân học
giúp nhà nghiên cứu chỉ ra được sắc thái đặc trưng của ba tơn giáo cũng như vị
trí của ba tơn giáo trong cộng đồng cư dân Nam Bộ. Với cách tiếp cận này đề tài
sử dụng trong chương 2,3.

16


- Cách tiếp cận Sử học (theo chiều kích lịch đại và đồng đại): Bằng cách
tiếp cận này, nhóm nghiên cứu có thể khai thác các tài liệu gốc, tài liệu hiện tồn
tại các cơ sở tôn giáo để thấy được quá trình hình thành và phát triển của ba tôn
giáo này. Với cách tiếp cận sử học tôn giáo cũng giúp nhà nghiên cứu xem xét sự
phát triển của tôn giáo theo các sự kiện, niên biểu lịch sử và giúp lý giải các hoàn
cảnh lịch sử khi các tơn giáo này ra đời nhằm tìm hiểu vị trí của ba tôn giáo đã
đảm nhiệm và thực thi trong quá khứ. Với cách tiếp cận này đề tài sử dụng trong
chương 1,2.
- Cách tiếp cận Xã hội học Tôn giáo: Luận văn sử dụng nguồn điều tra
Xã Hội học, cụ thể là điều tra 100 phiếu hỏi để có dữ liệu định lượng nhằm phân
tích, chứng minh các vấn đề được nêu ra ở chương 3.
1.1.3. Lý thuyết nghiên cứu
Trong q trình viết luận văn này chúng tơi sẽ vận dụng lý thuyết thực thể
tôn giáo để thấy rõ một thực thể tôn giáo: niềm tin tôn giáo, thực hành tơn giáo
và cộng đồng tơn giáo. Ngồi ra, chúng tơi cịn vận dụng lý thuyết cấu trúc chức
năng để nghiên cứu về chức năng nghi thức, lễ hội tôn giáo đối với cá nhân và
cộng đồng người Khmer ở Bình Phước. Trong đó:

- Lý thuyết thực thể tơn giáo: cần xem tôn giáo như một thực thể để giúp
nhận thức tôn giáo tồn tại lâu dài với một cấu trúc có các cấu phần theo hệ thống.
Điều này đã được Emile Durkheim trình bày trong Translated and with an
Introduction by Karen E.Fields, năm 1995 trang 44, cho rằng “tôn giáo là một hệ
thống thống nhất của các niềm tin và thực hành liên quan đến các đối tượng
thiêng, đó là những đối tượng được tách ra và được cấm đoán – những niềm tin
và thực hành này được thống nhất trong một cộng đồng luân lý duy nhất được gọi
là Giáo hội mà tất cả những người thuộc về cộng đồng đó đều tn thủ”. Cách
nhìn nhận này sẽ khắc phục được những hạn chế của cách tiếp cận xem tơn giáo
như một hình thái ý thức, vì tơn giáo đã được xem như một cộng đồng với các yếu

17


tố cấu thành như niềm tin, thực hành liên quan tới cái thiêng và sự ràng buộc về
mặt luân lý, cũng như sự tập trung trong một tổ chức (được gọi là giáo hội).
Tư tưởng xem tôn giáo như một thực thể xã hội tiếp tục được các nhà xã
hội học Pháp phát triển và tư tưởng này đã được các nhà nghiên cứu tôn giáo ở
Việt Nam tiếp thu và truyền bá. Vận dụng lý thuyết này vào trong nghiên cứu sẽ
tạo dựng được khung nhận thức để mổ xẻ những biến đổi của Công giáo theo
cấu trúc tôn giáo. Đó là những biến đổi về niềm tin, thực hành và cộng đồng, mà
cốt lõi là những biến đổi về niềm tin.
- Lý thuyết cấu trúc chức năng: Theo điểm của Parsons, tơn giáo được
nhìn nhận như một thực thể trong một hệ thống chỉnh thể của toàn bộ xã hội, có
các chức năng tự thân và có cả các tác động, vai trò đối với các thành tố khác của
xã hội. Cách nhìn nhận này đem tới cách tiếp cận khác với cách tiếp cận bản thể
luận về tôn giáo.
Parsons cho rằng, hệ thống xã hội được cấu thành từ bốn tiểu hệ thống (hệ
thống nhỏ hơn), tương ứng với bốn loại nhu cầu, chức năng cơ bản của hệ thống
xã hội. Bốn loại yêu cầu chức năng của xã hội gồm: Một là: Thích ứng

(Adaptation - ký hiệu là A) với môi trường tự nhiên-vật lý xung quanh. Hai là:
Hướng đích (Goal Attainment - G) - huy động các nguồn lực nhằm vào các mục
đích đã xác định. Ba là: Liên kết (Integration - I) - phối hợp các hoạt động, điều
hoà và giải quyết những khác biệt, mâu thuẫn. Bốn là: Duy trì khn mẫu lặn
(Latent-Pattern Maintenance - L) - tạo ra sự ổn định, trật tự.
Vận dụng thuyết cấu trúc chức năng này nhằm phân tích tơn giáo theo 4
chức năng mà Parsons đã hệ thống để giải quyết vấn đề tơn giáo giúp ích gì cho
xã hội.

18


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan về tỉnh Bình Phước hiện nay
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, có đường biên giới
tiếp giáp với Vương quốc Campuchia dài 260,433km. Là địa bàn trung chuyển
giữa miền Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, nên tỉnh có địa hình rất đa
dạng, gồm cả địa hình cao nguyên, đồi núi và đồng bằng. Đây là nơi cư trú của
nhiều dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm một tỷ lệ lớn, đa số là người
STiêng, một số ít là người Hoa, Khmer, Nùng, Tày...
So với các vùng khác trên cả nước, Bình Phước được xem là một vùng đất
trẻ. Nơi đây chỉ thực sự được coi là “thức tỉnh” kể từ khi thực dân Pháp đánh
chiếm lục tỉnh Nam Kỳ (trong đó có vùng đất Bình Phước), thiết lập ách cai trị,
xây dựng đồn điền cao su, thực hiện công cuộc khai thác thuộc địa. Trước sự đàn
áp, bóc lột và cai trị hà khắc của thực dân Pháp, sau đó là đế quốc Mỹ, cư dân
trên vùng đất Bình Phước khơng ngừng nổi dậy đấu tranh đánh đuổi kẻ thù xâm
lược. Người trước ngã, người sau nối bước, không sợ hy sinh, gian khổ, quân và
dân Bình Phước đã ghi vào sử sách những dấu son chói lọi cùng với các địa danh
không thể nào quên như Phú Riềng Đỏ, Căn cứ Tà Thiết, sóc Bom Bo...

Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975), Bình
Phước bước vào thời kỳ mới khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng quê
hương, cùng cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trải qua nhiều lần tách, nhập về
hành chính, đến ngày 1-1-1997, tỉnh Bình Phước được tái lập và đi vào hoạt
động. Hiện nay, tỉnh Bình Phước có 11 huyện, thị với 3 thị xã là Đồng Xồi,
Bình Long và Phước Long (riêng huyện Phú Riềng mới được thành lập theo
Nghị quyết số 931/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 155-2015).
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí khơng xa thành
phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước - lại có cửa khẩu
19


thơng thương với Campuchia, Bình Phước có rất nhiều cơ hội để phát triển
thương mại, du lịch và xuất khẩu...
Đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với trồng cây cơng nghiệp có giá
trị kinh tế cao như cao su, điều, cà phê, tiêu... đã tạo nên tiềm năng to lớn trong
phát triển kinh tế của Bình Phước. Hướng tập trung vào phát triển cây cơng
nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả nông nghiệp và đem lại thành công cho
cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo ở địa phương, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện. Công nghiệp của tỉnh cũng đang từng bước phát triển với nhiều
dự án lớn; hàng trăm doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đã đóng góp một phần
đáng kể vào sự phát triển chung của tỉnh.
Trải qua gần 20 năm xây dựng kể từ ngày tái lập tỉnh, từ xuất phát điểm
rất thấp về kinh tế, Bình Phước ngày nay đang từng ngày đổi mới; cơ sở hạ tầng
ngày càng hoàn thiện với hệ thống giao thông thông suốt, kinh tế nông nghiệp
phát triển nhanh chóng, hình thành những khu cơng nghiệp; văn hóa - giáo dục
phát triển vượt bậc, cộng đồng các dân tộc đoàn kết cùng phát triển... tạo nên
một diện mạo xã hội mới. Tuy nhiên, là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp và là nơi tập trung nhiều dân tộc thiểu số có trình độ dân trí, kỹ thuật sản
xuất cịn thấp, nên mặc dù có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, Bình

Phước vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức.
1.2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Theo Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bình Phước [31]: tình hình kinh tế xã hội năm 2018 của tỉnh Bình Phước tiếp tục chuyển biến tích cực. Sản xuất
nơng nghiệp đã vượt qua khó khăn và duy trì sự phát triển; sản xuất cơng nghiệp
và hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục duy trì nhịp độ tăng trưởng khá, cùng
với sự phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng đi đôi với việc thực
hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát và nhu cầu tiêu dùng, sức mua của xã hội;
Giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của
nhân dân.

20


×