Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tải Những bài văn nghị luận xã hội hay nhất - 24 bài văn nghị luận xã hội lớp 9 chọn lọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.04 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Những bài văn nghị luận xã hội hay nhất</b>



<b>1. </b>

<b>Nghị luận về đức tính chăm chỉ cần cù</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đức tính chăm chỉ cần cù. (Một trong những đức
tính quý báu của con người chính là đức tính chăm chỉ cần cù).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Chăm chỉ cần cù: nỗ lực học tập, lao động không ngừng nghỉ; luôn sẵn sàng tìm
tịi, mày mị những điều mới mẻ, cố gắng hơn người khác trong cuộc sống → là
một đức tính tốt đẹp mà con người ai cũng cần rèn luyện.


<i>b. Phân tích</i>


Cần cù chăm chỉ giúp chúng ta tạo ra nhiều hơn của cải vật chất phục vụ đời sống
cá nhân và góp phần làm phát triển xã hội.


Trong cuộc sống không phải ai cũng vốn thông minh, nhanh nhẹn, biết cố gắng,
chăm chỉ sẽ không khiến chúng ta tụt lùi về phía sau so với những người khác.


Người khơng rèn luyện cho mình đức tính cần cù chăm chỉ sẽ nảy sinh nhiều tính
xấu khác như: ỷ lại, dựa dẫm vào người khác,…


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.



Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


Gợi ý: chủ tịch Hồ Chí Minh cần cù chăm chỉ nên người đã sống được ở nước
ngồi và tiếp thu thành cơng nền tinh hoa của họ; thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí cần
cù chăm chỉ nên đã dùng chân và viết được những nét chữ rất đẹp,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người chỉ ưa dựa dẫm vào người khác, không cố
gắng vươn lên, chăm chỉ lao động mà chỉ tập trung vào thú vui, đam mê của bản
thân,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: đức tính cần cù chăm chỉ, đồng thời rút ra bài học
cho bản thân.


<b>2. </b>

<b>Suy nghĩ của em về đức tính giản dị</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đức tính giản dị. (Một trong những đức tính quý
báu của con người chính là đức tính giản dị).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Đức tính giản dị là khiêm tốn, khơng khoa trương của cải vật chất, ln chan hịa,
hịa đồng với mọi người xung quanh, không tự cao tự đại về những thứ bản thân
mình có được hoặc sở hữu.



<i>b. Phân tích</i>


Giản dị là một đức tính tốt đẹp của con người, nó thường đi đơi với khiêm tốn,
giản dị để hịa nhập cùng mọi người, khơng phân biệt giàu nghèo sẽ khiến cho xã
hội này trở nên tốt đẹp hơn.


Khi chúng ta có lối sống giản dị, chúng ta sẽ tiết kiệm được những khoản chi tiêu
khơng đáng có từ đó hạn chế được sự lãng phí của cải, vật chất góp phần làm cuộc
sống của chúng ta tốt đẹp hơn.


Người sống giản dị sẽ được mọi người yêu thương, quý mến, kính trọng và là tấm
gương để chúng ta học tập và noi theo.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Gợi ý: chủ tịch Hồ Chí Minh cả đời sống và làm việc vơ cùng giản dị,…


<i>d. Phản biện</i>


Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn nhiều người có tính khoa trương, hay khoe mẽ
của cải vật chất, ưa xa hoa, những thứ hào nhoáng bên ngoài mà làm mất đi những
giá trị của bản thân,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: đức tính giản dị, đồng thời rút ra bài học cho bản
thân.



<b>3. </b>

<b>Nghị luận xã hội bàn về đức hi sinh</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đức hi sinh (Một trong những đức tính tốt đẹp
phản ánh chính xác nhân cách con người chính là đức hi sinh).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Đức hi sinh: sự nhường nhịn, chấp nhận phần thiệt thịi hơn về mình (có thể là vật
chất, tinh thần hoặc thậm chí là cả mạng sống) để người khác có được cuộc sống
và những điều tốt đẹp hơn.


<i>b. Phân tích</i>


Mỗi chúng ta ai ai cũng sẽ gặp phải những khó khăn, thử thách nhất định trong
cuộc sống của mình. Khi người khác hi sinh cho chúng ta, chúng ta sẽ trở nên tốt
hơn, chính vì vậy, sự hi sinh của chúng ta đối với người khác cũng sẽ làm cho họ
tốt hơn.


Nếu xã hội khơng có sự hi sinh con người sẽ trở nên ích kỉ, vơ cảm chỉ muốn vơ
vét những tư lợi về mình, dần dần sẽ dẫn đến tình trạng suy thối đạo đức, xã hội
sẽ đi xuống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.



Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


Gợi ý: chủ tịch Hồ Chí Minh và thế hệ các vị anh hùng đi trước hi sinh tuổi xuân
và cả mạng sống của mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc; mẹ là người hi sinh
cho những người con,…


<i>d. Phản biện</i>


Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn còn nhiều người có tính ích kỉ chỉ biết nghĩ đến bản
thân mình và lợi ích của mình mà khơng quan tâm đến những người xung quanh,
cho rằng khi hi sinh là thiệt thịi, là khơng đáng,… những người này đáng bị xã hội
thẳng thắn phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: đức hi sinh, đồng thời rút ra bài học cho bản thân.


<b>4. </b>

<b>Em hãy giải thích câu tục ngữ “Dám nghĩ dám làm”</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Dám nghĩ dám làm”. (Một trong
những câu nói nhiều ý nghĩa răn dạy con người ta chính là câu tục ngữ “Dám nghĩ
dám làm”).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>



“Dám nghĩ dám làm”: bản lĩnh của con người, luôn suy nghĩ đến công việc và
những điều mạo hiểm nhưng giúp cuộc sống của mình tốt lên và sẵn sàng thực hiện
những suy nghĩ đó.


<i>b. Phân tích</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Người dám nghĩ dám làm là người có suy nghĩ và hành động thống nhất với nhau,
ý chí dẫn đường cho họ làm việc và vượt qua khó khăn, những người này sớm
muộn gì cũng đạt được thành công trong cuộc sống.


Nếu trong xã hội con người ai ai cũng dám nghĩ và dám làm, không nhút nhát, sợ
hãi và lung lay trước những ý kiến, tác động bên ngồi thì xã hội này sẽ phát triển
thịnh vượng và đức tính tốt đẹp này sẽ được lan tỏa mạnh mẽ hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


Gợi ý: chủ tịch Hồ Chí Minh,…


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người nhút nhát, khơng có ý kiến riêng cho bản
thân và luôn nghe theo sự sắp xếp, chỉ định của người khác,… những người này
đáng bị chỉ trích thẳng thắn.


<b>3. Kết bài</b>



Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu tục ngữ “Dám nghĩ dám làm”, đồng thời rút ra
bài học và liên hệ bản thân.


<b>5. </b>

<b>Nghị luận về ý nghĩa của việc xin lỗi và cảm ơn</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc xin lỗi và cảm ơn. (Một trong
những thước đo giá trị nhân phẩm của một con người chính là ý nghĩa của việc xin
lỗi và cảm ơn).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Cảm ơn: tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái khi người khác làm điều gì đó giúp
mình hoặc khiến mình trở nên tốt hơn.


→ Xin lỗi và cảm ơn là những lời nói, hành động thiết thực của con người, nó
đánh giá phẩm hạnh, đạo đức của con người đó.


<i>b. Phân tích</i>


Xin lỗi khi ta làm sai và cảm ơn khi ta được giúp đỡ là một phép lịch sự tối thiểu
thể hiện đạo đức của con người đồng thời khiến người khác tôn trọng ta hơn.


Trong cuộc sống sẽ không tránh khỏi những lúc mắc sai lầm và những lúc mình rơi
vào hồn cảnh éo le được người khác giúp đỡ, chính vì thế chúng ta cần thể hiện
thái độ hối hận hoặc biết ơn với họ.



Nếu xã hội ai cũng biết nói cảm ơn và xin lỗi đúng lúc, đúng chỗ, đúng thời điểm
thì xã hội này sẽ tốt đẹp hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong xã hội vẫn còn nhiều người khơng biết hoặc khơng dám thừa nhận lỗi lầm
của mình, lại có những người vơ cảm, lãnh đạm trước sự giúp đỡ của người khác,
… đấy là những con người hèn nhát đáng bị chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc xin lỗi và cảm ơn, đồng thời rút ra
bài học cho bản thân.


<b>6. </b>

<b>Trình bày suy nghĩ của em về lối sống ích kỉ</b>



<b>1. Mở bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Ích kỉ: chỉ biết nghĩ đến bản thân mình và lợi ích của bản thân mà vơ cảm, thờ ơ,
lãnh đạm, không quan tâm trước nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác.



<i>b. Phân tích</i>


Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định
riêng của mình nên đơi lúc vơ hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với
người, ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn và chỉ chú tâm vào lợi ích của
bản thân mình.


Đơi lúc sự ích kỉ đến từ bản chất của người đó, vì ích kỉ nên chỉ nghĩ đến bản thân
mình mà khơng quan tâm, để ý đến những người xung quanh, chỉ muốn nhận lại
mà khơng muốn cho đi.


Sự ích kỉ đơi lúc là do chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh. Nếu những
người xung quanh chỉ nghĩ đến bản thân mình, khơng ai quan tâm, chia sẻ với ai
điều gì sẽ dần hình thành cho những người khác tính cách này.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người có tấm lịng nhân hậu, sống tình nghĩa,
biết u thương và san sẻ với những người xung quanh, biết thương cảm với những
mảnh đời bất hạnh; những người này và những thông điệp tốt đẹp cần được chia sẻ
và lan tỏa nhiều hơn trong cộng đồng để mọi người biết đến và học tập.


<b>3. Kết bài</b>



Khái quát lại vấn đề nghị luận: sự ích kỉ của con người trong xã hội hiện nay, đồng
thời rút ra bài học cho bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Nhàn cư vi bất thiện”. (Một trong
những câu tục ngữ có giá trị mà ông cha ta đã để lại để răn dạy con cháu sau này
chính là câu nói: “Nhàn cư vi bất thiện”.


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


"Nhàn cư vi bất thiện " là có một cuộc sống nhàn rỗi, khơng làm ăn, lười lao động
dễ dẫn đến các hành vi xấu xa, sai trái.


Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải biết lao động, giữ cho bản thân mình ln trong
trạng thái bận rộn để tạo ra của cải vật chất giúp ích cho đời.


<i>b. Phân tích</i>


Lao động giúp con người tạo ra của cải vật chất, qua lao động con người sẽ khẳng
định được năng lực, giá trị của bản thân.


Những kẻ sợ lao động, lười biếng lao động,… là mầm mống để gây nên những
điều xấu xa cho xã hội, cho con người vì họ khơng lao động nhưng nhu cầu vật
chất của họ vẫn như những người khác thì họ phải làm những việc xấu để có được
vật chất đó.



Nếu xã hội con người ai ai cũng chăm chỉ lao động, hướng đến những điều tốt đẹp
thì xã hội sẽ phát triển văn minh hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Tuy nhiên, bên cạnh những người xấu, ưa hưởng thụ vẫn còn những con người
ngày đêm lao động, cống hiến cho xã hội này tốt đẹp hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Khái quát lại ý nghĩa câu tục ngữ “Nhàn cư vi bất thiện” đồng thời rút ra bài học,
liên hệ bản thân.


<b>8. </b>

<b>Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: "Ước mơ giúp chúng ta tạo</b>


<b>dựng được tương lai"</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Nghị luận về ước mơ


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Ước mơ: khao khát, ý muốn của con người muốn đạt được một vật gì đó, được làm
nghề gì đó hoặc trở thành người như nào đó. Khi mỗi người có ước mơ họ trở nên


tốt đẹp hơn, đề cao tầm quan trọng của ước mơ trong cuộc sống con người.


<i>b. Phân tích</i>


Người có ước mơ mới có động lực làm việc, học tập và cống hiến cho xã hội. Khi
mỗi con người trên con đường thực hiện ước mơ của mình cũng chính là đóng góp
cho xã hơi, cho đất nước phát triển.


Trên con đường thực hiện ước mơ chúng ta có thể gặp những khó khăn thử thách,
khi vượt qua được thử thách đó chúng ta sẽ có thêm những bài học quý giá để hoàn
thiện bản thân mình.


Người sống có ước mơ sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp hơn, nhiều màu sắc hơn.


Khi theo đuổi ước mơ, chúng ta sẽ rèn luyện được những đức tính quý báu như
kiên trì, nhẫn nại, chăm chỉ…


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh lấy dẫn chứng về những con người sống có ước mơ nổi bật, tiêu biểu mà
được nhiều người biết đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trong xã hội vẫn còn nhiều người sống khơng có ước mơ, hồi bão, vơ cảm hoặc
có ước mơ nhưng không cố gắng thực hiện mà chỉ hão huyền, viển vông về một
cuộc sống tốt đẹp hơn → những người này đáng bị phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại tầm quan trọng của ước mơ và rút ra bài học cho bản thân.



<b>9. </b>

<b>Nghị luận về câu tục ngữ: “Thương người như thể thương thân”</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tinh thần “thương người như thể thương thân”.
(Một trong những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam ta chính là tinh thần
“thương người như thể thương thân”).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Thương người như thể thương thân: tình yêu thương giữa con người với con người,
sẵn sàng đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người ta gặp khó
khăn. Rộng hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đồn kết.


<i>b. Phân tích</i>


Cuộc sống vẫn cịn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, giúp đỡ nhau làm cuộc
sống của con người ngày càng tốt lên, xã hội phát triển hơn.


Một con người có tâm thiện, ln giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn sẽ được
mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hồn cảnh
tương tự.


Nếu xã hội ai cũng có tấm lịng “thương người như thể thương thân” thì xã hội sẽ
được lan tỏa nhiều điều tốt đẹp.


<i>c. Chứng minh</i>



Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người thờ ơ, vơ cảm trước nỗi đau của người
khác, chỉ biết đến bản thân mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên
án, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của tinh thần “thương người như thể
thương thân”.


<b>10. </b>

<b>Nghị luận xã hội về lịng kiên trì</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: lịng kiên trì. (Một trong những đức tính quý báu
của con người mà ai cũng cần rèn luyện chính là lịng kiên trì).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Lịng kiên trì là sự nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của
mình cho dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại và vấp ngã.


<i>b. Phân tích</i>


Tất cả mọi việc trên đời này khơng phải dễ dàng mà thành công được, để đạt được


thành cơng, chúng ta phải cần kiên trì theo đuổi mục tiêu. Có thể nói, lịng kiên trì
chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến thành công của
con người.


Nếu trong xã hội con người ai khi gặp khó khăn cũng bỏ cuộc thì xã hội sẽ không
phát triển được như hiện nay, con người sẽ rơi vào bế tắc.


Người có lịng kiên trì ln là tấm gương sáng để chúng ta học tập và noi theo,
giúp xã hội này tiến bộ hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


Gợi ý: nhà giáo Nguyễn Ngọc Kí, chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà bác học Thomas
Edison,…


<i>d. Phản biện</i>


Trong xã hội vẫn cịn có nhiều người nóng vội, muốn đạt được thành quả nhanh
chóng, lại có người dễ nản chí, bỏ cuộc khi gặp khó khăn,… những người này
đáng bị xã hội chỉ trích, phê phán.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát và khẳng định lại tầm quan trọng của lòng kiên trì đồng thời rút ra bài
học, liên hệ bản thân.


<b>11. </b>

<b>Nghị luận xã hội bàn về tính nóng nảy</b>




<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tính nóng nảy. (Một trong những tính xấu gây ảnh
hưởng, cản trở rất nhiều đến sự phát triển của con người chính là tính nóng nảy).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Tính nóng nảy: là sự phản ứng mạnh mẽ, có phần thái quá, khơng kiểm sốt được
hành động của con người gây ra những sự tiêu cực, sai lầm đứng trước sự việc mà
họ cho là sai trái và ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân.


<i>b. Phân tích</i>


Tính nóng nảy xuất phát từ bản chất của con người: những người nóng nảy thường
hiếu thắng, muốn dành phần thắng về mình. Đơi lúc, tính nóng nảy xuất phát từ
việc người đó phải chịu quá nhiều áp bức dẫn đến cảnh “tức nước vỡ bờ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Để kiềm chế tính nóng nảy, mỗi khi rơi vào hoàn cảnh éo le hoặc trong mỗi cuộc
tranh luận chúng ta nên chọn cách im lặng, rời đi nơi khác. Sau khi đã bình tĩnh,
nghĩ ra cách giải quyết mới quay lại.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>



Trong xã hội cũng có nhiều người ln bình tĩnh, suy nghĩ thấu đáo và biết kiềm
chế bản thân, những người này thường tự giải quyết được vấn đề của họ êm đẹp và
được mọi người yêu quý, kính trọng.


<b>3. Kết bài</b>


Khẳng định lại tác hại của tính nóng nảy đồng thời liên hệ bản thân, rút ra bài học.


<b>12. </b>

<b>Phân tích câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”. (Một trong
những đức tính quan trọng và tốt đẹp của người dân Việt Nam ta chính là tinh thần
đùm bọc, giúp đỡ nhau được thể hiện thông qua câu tục ngữ “Lá lành đùm lá
rách”).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


“Lá lành đùm lá rách”: là hình ảnh những chiếc lá rách được lá lành đùm bọc, để
trở nên lành lặn hơn, có thể chống chọi với những khắc nghiệt của thiên nhiên tốt
hơn. Ngồi ra, nó cịn là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn của đồng
bào ta: những người có điều kiện hơn giúp đỡ, chở che cho người có hồn cảnh
khó khăn bớt đi khốn khổ, đất nước cũng phát triển hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>b. Phân tích</i>



Cuộc sống vẫn cịn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, việc chia sẻ, đùm bọc, giúp
đỡ họ sẽ giúp cho cuộc sống của họ tốt đẹp hơn, xã hội phát triển hơn.


Khi nhiều con người trong một cộng đồng đều biết san sẻ với người khác, những
thông điệp cao cả sẽ được lan tỏa mạnh mẽ, đức tính tốt đẹp cũng vì thế mà được
nhân lên.


Người có phẩm chất “Lá lành đùm lá rách” là người chia sẻ, đồng cảm với những
mảnh đời khó khăn và có hành động thiết thực để giúp đỡ họ.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


Gợi ý: giữa lúc bão lũ miền Trung đang diễn biến phức tạp, nữ ca sĩ Thủy Tiên đã
khơng ngần ngại khó khăn đứng lên quyên góp tiền và đi vào tâm lũ để giúp đỡ bà
con. Chính hành động cao đẹp của chị đã làm gương cho nhiều mạnh thường quân
khác đứng lên và đi về miền Trung cứu trợ,…


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống vẫn cịn nhiều người ích kỉ, vơ cảm, chỉ biết nghĩ đến bản thân
mình, mặc kệ những đau khổ, bất hạnh mà người khác đang phải trải qua,… những
người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại tầm quan trọng của việc đùm bọc nhau và liên hệ bản thân.



<b>13. </b>

<b>Nghị luận xã hội về tinh thần lạc quan của con người</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tinh thần lạc quan của con người.


<b>2. Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Lạc quan: cảm giác vui vẻ, thoải mái, vơ tư dù gặp phải hồn cảnh khó khăn hay
gian nan thử thách hay gặp phải chuyện không vui trong cuộc sống.


→ Lạc quan rất quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi người nên rèn luyện
cho bản thân sự lạc quan để sẵn sàng đối mặt với những thử thách của cuộc sống.


<i>b. Phân tích</i>


Trong cuộc sống, con người khơng tránh khỏi những lúc vấp ngã, chán nản, tinh
thần lạc quan sẽ giúp người đó đứng lên và tiếp tục chiến đấu, chinh phục con
đường mà mình đã lựa chọn.


Lạc quan giúp con người sống vui vẻ hơn, tận hưởng được nhiều vẻ đẹp hơn của
cuộc sống, giúp cho cuộc sống muôn màu sắc hơn.


Người lạc quan ln truyền được năng lượng tích cực cho người khác.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm của mình.



Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến.


Gợi ý: một người bệnh nhân bị ung thư nhưng có tinh thần lạc quan đã vượt qua và
khỏi bệnh; nhưng lại có người bình thường nhưng vì bi quan mà mắc tâm bệnh;…


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống, có nhiều người bi quan, khi đứng trước khó khăn thử thách
khơng dám đương đầu hoặc luôn chán nản mà gục ngã; lại có nhiều người vì q
lạc quan mà trở nên vơ tâm;… những người này nên bị chỉ trích, phê phán.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của lạc quan đồng thời rút ra bài học cho bản
thân mình.


<b>14. </b>

<b>Nghị luận xã hội về giá trị của bản thân trong cuộc sống</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giá trị của bản thân trong cuộc sống. (Mỗi con
người sinh ra đều có những đặc điểm, cá tính riêng. Để đạt được những thành cơng
mà chúng ta mong đợi, trước hết chúng ta cần phải hiểu rõ giá trị của bản thân
mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Giá trị của bản thân: là những điều cốt yếu tạo nên mỗi con người bao gồm ngoại
hình, tính cách, cá tính, nhân phẩm, ý chí. Mỗi con người đều có những đặc điểm
và giá trị khác nhau tạo nên dấu ấn riêng biệt của người đó.



<i>b. Phân tích</i>


Nhờ có những giá trị riêng biệt của bản thân mà con người có những khả năng
khác nhau, tư duy khác nhau tạo nên sự da dạng cho cuộc sống, cho xã hội.


Xã hội phát triển là nhờ vào những giá trị riêng biệt của nhiều cá nhân tạo thành.


Nếu con người khơng có những giá trị riêng biệt, xã hội sẽ bão hịa, khơng có
những sự phong phú, đa dạng ngành nghề,… và dần dần xã hội mất đi niềm vui,
con người sẽ biến thành những chiếc máy.


Mỗi người cần phải tự nhận biết được những giá trị riêng biệt của bản thân để phát
triển mình và tìm cho mình hướng đi thích hợp nhất.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng tiêu biểu, xác thực để minh họa cho bài làm của mình.


Hướng dẫn: những người làm nghệ thuật nhờ vào khả năng đặc biệt của bản thân
mà cống hiến được cho đời những tác phẩm tiêu biểu,…


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống có những người khơng nhận biết được những giá trị của mình mà
chỉ nghe theo sự sắp xếp của người khác, lại có những người quá tự cao tự đại, ảo
tưởng về giá trị của bản thân mình cho mình là hơn người,… → những người này
đáng bị thẳng thắn phê phán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Khái quát lại tầm quan trọng của những giá trị của bản thân và liên hệ bản thân,


đưa ra bài học.


<b>15. </b>

<b>Nghị luận về tinh thần tương thân tương ái</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tinh thần tương thân tương ái. (Một trong những
phẩm chất quý báu của con người Việt Nam ta chính là tinh thần tương thân tương
ái).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Tương thân tương ái: tình u thương giữa con người với con người, sẵn sàng đồng
cảm, chia sẻ, thấu hiểu và giúp đỡ người khác khi người ta gặp khó khăn. Rộng
hơn nữa chính là tình đồng bào, tinh thần đồn kết.


<i>b. Phân tích</i>


Cuộc sống vẫn cịn nhiều mảnh đời khó khăn, bất hạnh, giúp đỡ nhau làm cuộc
sống của con người ngày càng tốt lên, xã hội phát triển hơn.


Một con người có tâm thiện, ln giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn sẽ được
mọi người yêu quý, kính trọng và sẵn sàng giúp đỡ lại khi mình rơi vào hồn cảnh
tương tự.


Nếu xã hội ai cũng có tấm lịng “tương thân tương ái” thì xã hội sẽ được lan tỏa
nhiều điều tốt đẹp.



<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.


Lưu ý: dẫn chứng xác thực, nổi bật, tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của tinh thần tương thân tương ái.


<b>16. </b>

<b>Nghị luận xã hội về sức mạnh của sự tử tế</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh của sự tử tế. (Học sinh lựa chọn cách
dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


“sự tử tế”: tấm lịng lương thiện, phẩm chất tốt đẹp của con người, luôn hướng đến
mọi người, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, sẵn sàng sẻ chia với
người khác.


<i>b. Phân tích</i>


Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng


ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau
của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.


Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác
và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn.


Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã
hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh
chứng cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Trong xã hội vẫn có khơng ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân
mình mà khơng cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ
nỗi đau của đồng loại,… → những người này cần bị phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: sức mạnh của sự tử tế.


Rút ra bài học và liên hệ đến bản thân.


<b>17. </b>

<b>Giải thích câu tục ngữ: Giấy rách phải giữ lấy lề</b>



<b>1. Mở bài</b>



Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu tục ngữ “Giấy rách phải giữ lấy lề” (Học sinh
lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


“Giấy rách”: nghĩa đen chỉ tờ giấy khơng cịn lành lặn; nghĩa bóng chỉ sự nghèo
khó, khổ hạnh của đời người.


“lề”: nghĩa đen chỉ bộ phận gắn kết giữa giấy vào quyển vở, có vai trị cố định và
làm cho quyển vở đẹp đẽ; nghĩa bóng chỉ những phẩm chất tốt đẹp, vững chắc của
con người.


→ Câu nói mang ý nghĩa: dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt nào, nghèo đói hay thiếu
thốn thì con người hãy giữ lấy những giá trị cốt lõi, phẩm chất tốt đẹp của mình.


<i>b. Phân tích</i>


Trong xã hội sẽ có người giàu, kẻ nghèo, nhiều giai cấp khác nhau; mỗi người một
cá tính, một phẩm hạnh; nếu người giàu nhưng khơng có đạo đức tốt cũng bị người
đời coi thường, thiếu đi sự tôn trọng; nhưng nếu người nghèo nhưng tấm lòng họ
lương thiện, hướng về điều tốt đẹp sẽ được người khác yêu quý, giúp đỡ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Xã hội sẽ trở nên suy thối nếu con người sống khơng có đạo đức, vơ nhân tính; xã
hội sẽ phát triển tốt đẹp; giàu tình yêu thương nếu con người biết hướng đến những
điều tốt đẹp.


<i>c. Chứng minh</i>



Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi và tiêu biểu, được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống có nhiều người tuy có điều kiện vật chất tốt nhưng lại mắc bệnh
vơ cảm; ích kỉ, nhỏ nhen chỉ nghĩ đến bản thân mình mà khơng quan tâm đến
người khác,… → những người này đáng bị xã hội thẳng thắn phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu nói “Giấy rách phải giữ lấy lề” và rút ra bài
học, liên hệ bản thân.


<b>18. </b>

<b>Nghị luận xã hội về câu tục ngữ: Tiên học lễ, Hậu học văn</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu tục ngữ: Tiên học lễ Hậu học văn. (Học sinh
lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của
mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


“Tiên học lễ”: Con người trước hết phải rèn luyện, trau dồi lễ nghĩa, đạo đức, nhân
cách bản thân ta phải tự hướng ta về những truyền thống đạo đức vốn có từ lâu đời
của dân tộc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

→ Mỗi chúng ta muốn trở thành người có ích cho xã hội cần phải rèn luyện cả đức
lẫn tài, phải có nhân cách cao thượng, có tâm hồn trong sáng và có sự hiểu biết
rộng rãi.


<i>b. Phân tích</i>


Mỗi con người cần rèn luyện cho mình một đạo đức tốt, một phẩm chất tốt, ln
đối xử đúng mực và giúp đỡ, chan hịa với người xung quanh ta sẽ được mọi người
yêu quý, kính trọng và cuộc sống sẽ vui vẻ hơn.


Khi chúng ta có kiến thức tốt thì sẽ làm tốt cơng việc của bản thân và sẽ tiến gần
hơn đến thành cơng, giúp ích cho xã hội.


Nếu con người vừa có tấm lịng nhân hậu, phẩm chất tốt và có kiến thức, kĩ năng
thì sẽ giúp ích rất nhiều cho xã hội và sớm muộn cũng đạt đến đỉnh vinh quang,
được người đời kính nể và học tập.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng là tấm gương có cả tài và đức để minh họa cho bài làm
của mình.


Lưu ý: Dẫn chứng phải nổi bật, tiêu biểu, xác thực được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong xã hội có nhiều người có đạo đức khơng tốt, đi ngược với tiêu chuẩn của xã
hội, làm những việc xấu xa gây ảnh hưởng nặng nề đến xã hội. Có những người
khơng chịu trau dồi kiến thức mà lười biếng, dựa dẫm vào người khác. → những


người này đáng bị xã hội lên án và phê phán.


Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài làm việc gì
cũng khó.


<b>3. Kết bài</b>


Khái qt lại vấn đề nghị luận: “tiên học lễ, hậu học văn” đồng thời rút ra bài học
và liên hệ bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức
và khơng ngừng hồn thiện bản thân mình”.


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Thành cơng: là cảm giác vui sướng, hạnh phúc, viên mãn khi chúng ta đạt được
những mục tiêu, những lí tưởng mà chúng ta phấn đấu, mong muốn có được nó sau
một q trình nỗ lực, phấn đấu.


→ Ý nghĩa câu nói: khuyên nhủ con người nỗ lực, cố gắng, ln hướng đến mục
tiêu của mình và hồn thiện bản thân theo hướng tốt nhất, tích cực nhất.


<i>b. Phân tích</i>


Xã hội luôn phát triển, nếu con người không cố gắng vươn lên, nỗ lực, cố gắng sẽ
bị thụt lùi về sau và sớm muộn cũng bị đào thải khỏi vòng xoay của xã hội.



Mỗi con người cần phải có ước mơ thì mới có ý chí vươn lên, sống tốt hơn thì mới
trở thành cơng dân có ích giúp đất nước giàu đẹp.


Trên con đường chinh phục ước mơ, thành cơng chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn và
những vấp ngã, sau khi đứng lên sau vấp ngã, khó khăn đó chúng ta sẽ rút ra nhiều
bài học quý giá cho bản thân, từ đó tích lũy được kinh nghiệm sống, hồn thiện
mình.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải thật tiêu biểu, nổi bật được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận (Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và
khơng ngừng hồn thiện bản thân mình) và rút ra bài học cho bản thân mình.


<b>20. </b>

<b>Giải thích và chứng minh câu nói: “Người không học như ngọc</b>


<b>không mài”</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Câu nói: “Người khơng học như ngọc khơng mài”.


<b>2. Thân bài</b>



<i>a. Giải thích</i>


“ngọc khơng mài”: viên ngọc sần sùi, thơ ráp của tự nhiên, khơng có tác động của
con người, chưa được chế tác hay mài giũa để trở nên tỏa sáng, làm đẹp cho đời,
cho người.


Ý cả câu: con người không được học hành sẽ không trở thành người tài giỏi, giúp
ích cho xã hội, tỏa sáng, không giúp cho xã hội phát triển. Đề cao vai trò của việc
học tập trong cuộc sống mỗi người và trong sự phát triển chung của xã hội.


<i>b. Phân tích</i>


Để có được cuộc sống tốt đẹp hơn, tiến bộ hơn, con người cần phải học tập, trau
dồi kiến thức để hồn thiện bản thân mình.


Khơng có học hành, con người sẽ chỉ dừng lại ở một mức độ nhất định và xã hội
không thể phát triển mạnh mẽ như hiện nay.


Nếu tất cả con người đều cố gắng mài giũa bản thân, trau dồi kiến thức, vươn lên,
hướng về phía trước thì xã hội sẽ phát triển và tốt đẹp hơn.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lựa chọn dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình.


(Lưu ý: dẫn chứng phải gần gũi, xác thực và tiêu biểu được nhiều người biết đến).


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trong xã hội có những người tuy có điều kiện tốt để học tập và phát triển bản thân
nhưng lại không biết trân trọng và cố gắng mà chỉ biết lao theo những thú vui của


bản thân mình. Những người này đáng bị chỉ trích và phê phán thẳng thắn.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận (Câu nói: “Người khơng học như ngọc không mài”)
và rút ra bài học và bản thân.


<b>21. </b>

<b>''Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận về niềm vui và hạnh</b>


<b>phúc'' trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý kiến: “Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ nhận
về niềm vui và hạnh phúc”. (Học sinh tự lựa chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián
tiếp cho bài làm văn của mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Ý kiến khuyên nhủ chúng ta hãy biết yêu thương, san sẻ những điều nhỏ nhặt nhất
với những người xung quanh, vì như thế chúng ta sẽ nhận lại tình yêu thương, sự
tôn trọng của mọi người, cuộc sống này sẽ trở nên vui vẻ và hạnh phúc hơn.


<i>b. Phân tích</i>


Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng
ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau
của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn.



Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác
và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn.


Mỗi người biết chia sẻ, u thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã
hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh
chứng cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong xã hội vẫn có khơng ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân
mình mà khơng cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ
nỗi đau của đồng loại,… → những người này cần bị phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ý kiến: “Hãy yêu thương và chia sẻ, bạn sẽ
nhận về niềm vui và hạnh phúc” và rút ra bài học, liên hệ bản thân.


<b>22. </b>

<b>Nghị luận xã hội về sự vô cảm của con người trong đời sống xã</b>


<b>hội hiện nay</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự vô cảm của con người trong đời sống xã hội
hiện nay.



<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Vơ cảm; thái độ thờ ơ, lãnh đạm, không quan tâm trước nỗi đau khổ, bất hạnh của
người khác.


<i>b. Phân tích</i>


Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định
riêng của mình nên đơi lúc vơ hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với
người, ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Sự vô cảm đôi lúc là do chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh. Nếu những
người xung quanh chỉ nghĩ đến bản thân mình, khơng ai quan tâm, chia sẻ với ai
điều gì sẽ dần hình thành cho những người khác tính cách này.


<i>c. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy những dẫn chứng để minh họa cho bài làm văn của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.


<i>d. Phản biện</i>


Trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người có tấm lịng nhân hậu, sống tình nghĩa,
biết yêu thương và san sẻ với những người xung quanh, biết thương cảm với những
mảnh đời bất hạnh; những người này và những thông điệp tốt đẹp cần được chia sẻ
và lan tỏa nhiều hơn trong cộng đồng để mọi người biết đến và học tập.



<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận: sự vô cảm của con người trong xã hội hiện nay,
đồng thời rút ra bài học cho bản thân.


<b>23. Suy nghĩ của em về đức tính khoan dung</b>


<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: đức tính khoan dung. (Lưu ý: học sinh tự chọn
cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp cho bài văn của mình).


<b>2. Thân bài</b>


<i>a. Giải thích</i>


Khoan dung là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của
người khác; đồng thời người có lịng khoan dung là người có tấm lịng nhân hậu
với mọi người.


<i>b. Phân tích</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Khoan dung với người khác sẽ làm chúng ta cảm thấy thanh thản, thoải mái hơn,
đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn trọng hơn.


Nếu tất cả con người trong xã hội khơng có lịng khoan dung thì xã hội sẽ thiếu đi
tình thương của con người, con người sẽ trở nên xa lánh nhau.


<i>c. Bàn luận</i>



Người có lịng khoan dung thường khơng tính tốn thiệt hơn, hơn thua với người
khác, sẵn sàng nhường nhịn trong một cuộc tranh đấu.


Người có lòng khoan dung là người sẵn sàng tha thứ với lỗi lầm của người khác
với mình để tiếp tục duy trì mối quan hệ.


<i>d. Chứng minh</i>


Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình. (Lưu ý: dẫn chứng phải nổi
bật được nhiều người biết đến).


<i>e. Phản biện</i>


Trong xã hội vẫn có khơng ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân
mình mà khơng cần suy nghĩ cho người khác, để đạt được mục tiêu của mình
khơng ngại làm chuyện xấu; lại có những người quá khoan dung không biết lựa
chọn đúng sai mà tha thứ cho những lỗi lầm không xứng đáng để làm khổ bản thân
mình hết lần này đến lần khác → những người này cần bị phê phán, chỉ trích.


<b>3. Kết bài</b>


Khái quát lại vấn đề nghị luận (lòng khoan dung) và rút ra bài học cho bản thân.


<b>24. </b>

<b>Nghị luận về tình phụ tử</b>



<b>1. Mở bài</b>


Giới thiệu vấn đề vấn đề cần nghị luận: tình phụ tử.


<b>2. Thân bài</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Tình phụ tử: là tình cảm, sự quan tâm, chăm sóc của người cha đối với con và sự
đền ơn đáp nghĩa, sự yêu quý, kính trọng của con cái dành cho người cha của
mình.


<i>b. Phân tích</i>


Cha là những người sinh thành, nuôi dưỡng giáo dục, bao bọc chúng ta nên việc
hiếu nghĩa là việc chúng ta phải làm để báo đáp cơng ơn đó.


Mỗi người con khi yêu thương cha sẽ tạo nên những đức tính tốt đẹp khác đồng
thời tạo giúp cho gia đình ln tràn ngập tình yêu thương.


Việc đối xử, thể hiện tình cảm với cha mình thể hiện phẩm chất, nhân cách của
người đó.


<i>c. Bàn luận</i>


Tình phụ tử được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau:


Người cha: yêu thương, quan tâm chăm sóc đến người con của mình, ân cần dạy
bảo để con thành người, nghiêm khắc trước những lỗi sai của con mình. Tình cảm
cha dành cho con khơng được thể hiện rõ như tình mẫu tử nhưng nó ln thường
trực.


Người con: u thương, tơn trọng, hiếu thảo với cha mình; nghe theo những lời
khuyên bảo của cha; có những hành động đền ơn đáp nghĩa với cha mình.


<i>d. Dẫn chứng</i>



Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.


Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, được nhiều người biết đến.


<i>e. Phản biện</i>


Trong xã hội có nhiều người con tuy mang ơn nghĩa to lớn của cha nhưng lại có
hành động khơng đúng đắn: cãi lời cha mẹ, bất hiếu (khơng phụng dưỡng lúc về
già, thậm chí là có hành động chửi bới, đánh đập,…) những người này đáng bị xã
hội lên án, phê phán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Khẳng định lại tầm quan trọng của tình phụ tử đồng thời rút ra bài học cho bản
thân.




</div>

<!--links-->

×