Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 39 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Tổng quan các nghiên cứu trước
Có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng trong và
ngoài nước được thực hiện. Nhiều phương pháp đo lường và mơ hình nghiên cứu được đề
cập tùy theo đặc trưng của quốc gia nghiên cứu.
Phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam về năng lực cạnh tranh sử dụng chỉ số H và
Lerner, các nghiên cứu gần đây chủ yếu dùng chỉ số Lerner bởi tính thuận lợi trong việc
thu thập dữ liệu và sự phù hợp của kết quả tính tốn so với tình hình thực tế Việt Nam. Các
nghiên cứu về mức độ ổn định ngân hàng tại Việt Nam sử dụng chỉ số Zscore và thêm các
chỉ số khác để đo lường ổn định ngân hàng như: ROA, ROE, RARROA, RARROE …
Các nghiên cứu về hiệp định CPTPP trong và ngoài nước cho ngành ngân hàng chủ
yếu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nội dung nghiên cứu tập
trung xác định những nội dung cam kết liên quan, những cơ hội, thách thức mà ngành ngân
hàng sẽ đối mặt khi tham gia CPTPP. Có một vài nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài
nước về tác động từ sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngồi đến thị trường ngân
hàng nội địa sau kí kết các hiệp định FTA nói chung.
Tại Việt Nam, tác giả chưa tìm được nghiên cứu nào “đo lường năng lực cạnh tranh
và mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tham gia hiệp
định CPTPP”.
Khe hở nghiên cứu và các điểm mới trong luận án
Nhìn chung, những vấn đề mà các sản phẩm khoa học trước đó đã đề cập chủ yếu:
Đã khắc hoạ tiến trình Việt Nam tham gia ký kết TPP và CPTPP và những vấn đề được đặt
ra khi Việt Nam tham gia Hiệp định này; Các nhà nghiên cứu chính sách thương mại quốc
tế đã đưa ra những khuyến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ về những
vấn đề phái đoàn đàm phán của Việt Nam cần lưu ý, cũng như là Hiệp định CPTPP mang
lại những cơ hội và thách thức nào đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung; Đề xuất giải
1



pháp: Chính phủ phải làm gì? Cộng đồng doanh nghiệp phải làm gì? Để nắm bắt cơ hội,
hạn chế khó khăn thách thức khi Hiệp định CPTPP được ký kết và chính thức có hiệu lực
thực thi đối với Việt Nam.
Rất ít tài liệu và cơng trình nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh và mức độ ổn
định của NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Nhìn chung, các nghiên cứu trước cịn có một số khe hở nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, khoảng trống về không gian và thời gian nghiên cứu: Các nghiên cứu
trước đây chủ yếu trong giai đoạn trước năm 2016: Hiệp định CPTPP chưa được ký kết.
Vì vậy nghiên cứu được tiến hành trên dữ liệu thu thập từ 31 NHTM tại Việt Nam và 11
NHTM có vốn nước ngồi (NH liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) giai đoạn 2010 –
2018.
Thứ hai, khoảng trống về phương pháp nghiên cứu: Phần lớn các nghiên cứu sử
dụng phương pháp định lượng để đo lường mức độ ổn định tài chính hoặc đo lường năng
lực cạnh tranh của NHTM VN. Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng phối hợp cả hai
phương pháp định tính và định lượng nhằm tăng tính vững làm cơ sở lập luận để xác định
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính ổn định và khả năng cạnh tranh của NHTM VN.
Từ đó là cơ sở để nắm bắt hiệu quả các cơ hội cũng như kịp thời ứng phó các thách thức
từ các cam kết về lĩnh vực ngân hàng trong CPTPP.
Thứ ba, khoảng trống về các yếu tố đo lường: Trong bối cảnh hội nhập CPTPP,
NLCT và mức độ ổn định ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng nhất định từ các tổ chức tín dụng
nước ngồi tại Việt Nam, rất ít nghiên cứu trong nước đo lường mức độ ảnh hưởng từ sự
hiện diện NHNNg đến NLCT và mức độ ổn định của NHTM VN vì vậy yếu tố số lượng
chi nhánh NHNNg và tỷ lệ tổng tài sản của các NHNNg trên tồn hệ thống tín dụng được
đưa vào mơ hình nghiên cứu.
Thứ tư, khoảng trống về nội dung nghiên cứu: Hầu hết các nghiên cứu tập trung xác
định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT và mức độ ổn định của các NHTM VN
nói chung hoặc nghiên cứu về các cơ hội – thách thức của NHTM VN khi tham gia CPTPP.
Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề đo lường NLCT và mức độ ổn
định của các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP, dựa vào một số chỉ tiêu vĩ mô
2



đặc trưng để so sánh giữa hệ thống NHTM VN với hệ thống tài chính của 10 thành viên
cịn lại trong CPTPP, từ đó làm căn cứ thiết thực xác định triển vọng và áp lực cạnh tranh
nhằm góp phần cho các nhà quản trị ngân hàng những hàm ý chính sách phù hợp nâng cao
NLCT, giữ vững ổn định của các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Đó là những khe hở nghiên cứu mà tác giả sẽ lấp đầy trong luận án, cũng là những
điểm mới của đề tài.
Sự cần thiết nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng trong bối cảnh
hội nhập CPTPP.
Khi CPTPP được thực thi đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế thì hoạt động của
hệ thống ngân hàng các nước trong khu vực sẽ có những thay đổi theo nội dung cam kết
chung. Mức độ ổn định tài chính của các NHTM VN cũng chịu ảnh hưởng bởi tác động
của việc mở rộng thị trường, sự gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngồi vào Việt
Nam và ngược lại, áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tài chính trong và ngồi nước. Hội nhập
quốc tế về ngân hàng giúp các NHTM trong nước thông qua môi trường cạnh tranh ngày
càng tự do hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời giúp ngân hàng trong nước cần
nhận thức được tình hình mới để tự nâng cao, hoàn thiện nhằm đương đầu với cạnh tranh
và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính ngân hàng trong điều kiện hội nhập với khu
vực và thế giới.
Thông qua việc đo lường năng lực cạnh tranh, mức độ ổn định của các NHTM VN,
xác định mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đặc trưng nội tại của ngân hàng,
yếu tố ảnh hưởng từ sự gia nhập của ngân hàng ngoại, tác động của cạnh tranh đến ổn định
ngân hàng trong bối cảnh hội nhập nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu của các NHTM
VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP làm cơ sở hoạch định chiến lược tận dụng tối đa cơ
hội, chuẩn bị chủ động kiểm soát thách thức góp phần giúp ngân hàng Việt Nam hoạt động
an toàn, hiệu quả, vững mạnh và nâng dần vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Kết
quả nghiên cứu được dùng làm sơ sở khoa học để giúp các nhà quản trị ngân hàng một số
hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng khả năng cạnh tranh, tăng
cường ổn định cho các NHTM VN trước bối cảnh thực thi các nội dung cam kết trong hiệp

định CPTPP.
3


Do đó, đề tài “NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THAM GIA HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG” được
tác giả chọn làm nội dung nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án: đo lường năng lực cạnh tranh và mức
độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh tham gia CPTPP, từ đó
đưa ra các gợi ý chính sách từ các kết quả nghiên cứu của luận án.
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án sẽ tiến hành
nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định thực trạng hoạt động của các NHTM VN và so sánh với các nước thành
viên còn lại trong CPTPP giai đoạn 2010 - 2018.
- Đo lường năng lực cạnh tranh và chiều hướng tác động của các yếu tố đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP.
- Đo lường mức độ ổn định và chiều hướng tác động của các yếu tố đến mức độ ổn
định của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP.
- Đo lường chiều hướng tác động của năng lực cạnh tranh đến ổn định ngân hàng trong
bối cảnh tham gia CPTPP.
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN trong bối
cảnh tham gia CPTPP.
- Hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng
trong bối cảnh tham gia CPTPP.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được xây dựng dựa trên các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên như sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM VN so với các nước thành

viên trong CPTPP?
Câu hỏi 2: Đo lường năng lực cạnh tranh và chiều hướng tác động của các yếu tố đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
4


Câu số 3: Đo lường mức độ ổn định và chiều hướng tác động của các yếu tố đến mức
độ ổn định của các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu số 4: Chiều hướng tác động của năng lực cạnh tranh đến mức độ ổn định của các
NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu số 5: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN
trong bối cảnh tham gia CPTPP?
Câu hỏi 6: Hàm ý chính sách nào giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ ổn
định cho các NHTM VN trong bối cảnh tham gia CPTPP?
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong bối cảnh tham gia CPTPP.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu thực hiện trên 31 ngân hàng thương mại Việt
Nam.
- Về mặt thời gian: nghiên cứu xác định trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018.
- Về mặt nội dung: phạm vi nội dung luận án tiến hành xác định thực trạng kết quả
hoạt động của các NHTM VN và so sánh với hệ thống tài chính các nước thành viên còn
lại trong CPTPP; đo lường năng lực cạnh tranh, mức độ định ổn định và chiều hướng tác
động của các yếu tố nghiên cứu đến năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các NHTM
VN trong bối cảnh tham gia hiệp định CPTPP; Từ đó, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức đối với các NHTM VN trong bối cảnh tham gia hiệp định CPTPP; làm
cơ sở lập luận đưa ra các hàm ý chính sách cho nhà quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và mức độ ổn định cho các NHTM VN.

1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp 2 phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực hiện trên 31 NHTM VN và 11 ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
5


1.5. Đóng góp của luận án
Về mặt khoa học: Dựa trên lược khảo từ các nghiên cứu trước và tình hình thực tế
của các NHTM VN, nghiên cứu tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy đo lường thực nghiệm
thơng qua chỉ số Lerner và Zscore xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến NLCT
và ổn định của NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP. Dựa trên cơ sở lý thuyết về
cạnh tranh, ổn định ngân hàng và kết quả ước lượng hồi quy làm cơ sở để đưa ra các kết
luận. Kết quả này bổ sung tính vững cho các lập luận, nhận định và bằng chứng thực nghiệm
về đo lường NLCT và mức độ ổn định NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu xác định thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM
VN, có so sánh với hệ thống tài chính các nước thành viên trong CPTPP qua một số yếu tố
vĩ mô, kết hợp với kết quả đo lường thực nghiệm NLCT và mức độ ổn định, từ đó xác định
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN trong bối cảnh hội nhập
CPTPP. Bên cạnh đó, luận án được thực hiện trên bộ dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2010
– 2018, tiệm cận nhất với thời điểm CPTPP được kí kết ở Việt Nam. Luận án đưa ra các
hàm ý chính sách được gợi ý trên cơ sở kết quả nghiên cứu cụ thể. Đây có thể là nguồn
tham khảo hữu ích để các nhà hoạch định chiến lược xây dựng hệ thống giải pháp nhằm
nâng cao NLCT và có chiến lược ổn định NHTM VN trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
1.6. Kết cấu của luận án
Gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm liên quan
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Một số khái niệm liên quan đến nghiên cứu


Khái niệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng



Khái niệm tự do hóa tài chính



Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh



Khái niệm ổn định ngân hàng

2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết tự do hóa tài chính trong hội nhập quốc tế về ngân hàng


Các quan điểm về tự do hóa tài chính




Các nội dung cơ bản về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

2.2.2. Lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong
bối cảnh hội nhập
2.2.2.1. Các lý thuyết về cạnh tranh
 Lý thuyết cạnh tranh cổ điển
 Lý thuyết cạnh tranh của trường phái tân cổ điển

 Lý thuyết cạnh tranh hiện đại
2.2.2.2. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập
2.2.2.3. Phương pháp đo lường năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Chỉ số Lerner: Lerner lần đầu tiên trình bày về một chỉ số phản ánh về sức mạnh
độc quyền gọi là chỉ số Lerner (Lerner, A.P, 1934) được tính bằng cơng thức như sau:
Lerner = (P – MC)/P
Chỉ số H: được Panzar và Rosse đề xuất vào năm 1987 dùng để đo lường NLCT
của ngành cơng nghiệp ngân hàng. Mơ hình này được xác định bởi phương trình: log TR
= α + ∑βlog ω + ∑logCF + error
Chỉ số Boone: Phương trình đo lường theo chỉ số Boone: Lnπ = α + βln(MCA) + ε
Kết quả từ nghiên cứu thực nghiệm của (Phan Thị Thơm, Thân Thị Thu Thủy, 2015)
cho thấy chỉ số Lerner phù hợp hơn chỉ số H, chỉ số Boone trong mơ hình tiếp cận mới và
7


các chỉ số đo lường cạnh tranh truyền thống còn lại. Kế thừa từ các nguyên cứu của (Beck
et al, 2013), (Fungáčová et al, 2013); (Fu et al, 2014), chỉ số Lerner được chọn làm phương
pháp đo lường năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2.2.3. Lý thuyết về mức độ ổn định ngân hàng thương mại

- Lý thuyết về ổn định ngân hàng thương mại
- Vai trò của việc ổn định ngân hàng trong bối cảnh hội nhập
- Phương pháp đo lường mức độ ổn định ngân hàng:
 Phương pháp phân tích tỷ lệ;
 Phương pháp phân tích đơn biến;
 Phương pháp phân tích kết hợp các chỉ số;
 Đo lường mức độ ổn định của ngân hàng sử dụng chỉ số Zscore
Mơ hình ZScore của (Mercieca, S., Schaeck, K., & Wolfe, S., 2007) được ứng dụng
khá phổ biến trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm và ngày càng phù hợp với đặc điểm của
hệ thống ngân hàng hầu hết các nước hiện nay. Bởi tính phổ biến cũng như ưu thế linh
động và dễ tính tốn các chỉ số trong cơng thức, đồng thời vẫn phán ánh đầy đủ ý nghĩa
kinh tế, luận án sử dụng mơ hình ZScore cho nghiên cứu của mình.
2.2.4. Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng
Quan điểm cạnh tranh - dễ tổn thương: tranh luận rằng có mối quan hệ ngược
chiều giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, vì cạnh tranh cao làm giảm sức mạnh thị
trường của ngân hàng và lợi nhuận biên.
Quan điểm cạnh tranh- ổn định: lập luận rằng sự cạnh tranh càng thấy mối quan
hệ ngược chiều giữa cạnh tranh (đo bằng số lượng ngân hàng tham gia) và mức độ rủi ro
trong nhiều dẫn đến sự ổn định càng cao. (Stiglitz, Weiss, 1981)
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, để đo lường năng lực cạnh tranh và mức độ
ổn định ngân hàng, các yếu tố đặc trưng ngân hàng được xác định dựa trên bộ chỉ số
CAMELS kết hợp với một số chỉ tiêu đặc trưng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Các biến nghiên cứu được chia thành 2 nhóm chính: nhóm nhân tố chủ quan (yếu tố nội
tại) và nhóm nhân tố khách quan (yếu tố bên ngoài). Các nhân tố chủ quan bao gồm: khả
8


năng huy động vốn, mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có, tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu
tư nước ngồi và quy mơ của ngân hàng. Các nhân tố khách quan bao gồm: Tổng thu nhập

quốc nội và lạm phát.
2.2.6. Phương pháp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
Mơ hình phân tích SWOT là một cơng cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ
Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ
(Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh.


Điểm mạnh là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tích cực hoặc có lợi
giúp tổ chức đạt được mục tiêu.



Điểm yếu là những tác nhân bên trong tổ chức mang tính tiêu cực hoặc gây khó
khăn trong việc đạt được mục tiêu của chính tổ chức đó.



Cơ hội là những tác nhân bên ngồi (thị trường kinh doanh, xã hội, chính phủ…)
mang tính tích cực hoặc có lợi giúp tổ chức đạt được mục tiêu.



Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài (thị trường kinh doanh, xã hội, chính
phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của
tổ chức.

2.3. Các bằng chứng thực nghiệm có liên quan đến nghiên cứu
 Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
 Các nghiên cứu về mức độ ổn định của ngân hàng thương mại

 Các nghiên cứu về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng thương mại
 Các nghiên cứu về hiệu ứng từ sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài đến các ngân
hàng thương mại nội địa.
 Các nghiên cứu về tác động của CPTPP đến ngành ngân hàng

9


CHƯƠNG 3
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp với mẫu dữ liệu bao gồm 31 NHTM Việt Nam
và 11 NHTM có vốn sở hữu nước ngồi (ngân hàng liên doanh và ngân hàng có vốn 100%
nước ngồi) trong khoảng thời gian từ 2010 – 2018.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu
định lượng.
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp và trình tự nghiên cứu được tác giả tiến hành như sau:
-

Để đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá

được dựa trên khung phân tích CAMELS – hệ thống giám sát xếp hạng các ngân hàng ở
Mỹ và bộ chỉ số lành mạnh tài chính (Financial Soundness Indicators – FSIs) theo chuẩn
IMF.
-

Để so sánh định vị các NHTM VN với các nước thành viên còn lại trong CPTPP,


các chỉ tiêu đánh giá được sử dụng các yếu tố vĩ mơ đặc trưng như: năng lực tài chính, các
chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, mức độ phát triển và đóng góp của ngành ngân hàng
đối với nền kinh tế, mạng lưới hoạt động.
-

Để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các NHTM VN khi hội

nhập CPTPP luận án vận dụng mơ hình SWOT để xây dựng khung phân tích, các lập luận
và đánh giá dựa trên cơ sở lý thuyết được đề cập trong chương 2; Các kết luận và thảo luận
kết quả dựa trên các giả thuyết được đặt ra trong luận án.
- Hàm ý chính sách được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu của đề
tài.
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng ba mơ hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng để đo lường tác
động của của các yếu tố đến năng cạnh tranh, mức độ ổn định ngân hàng, và tác động của
cạnh tranh đến ổn định của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam.
10


3.2.2.1. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
 Mơ hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các NHTM VN:
Mơ hình được đề xuất như sau:

Lernerit = Ф0 + Ф1Lerner it-1 + Ф2ETAit + Ф3B_SIZEit + Ф4LTAit + Ф5LLPit
+ Ф6HDVit + Ф7HHIit + Ф8GroTAit + Ф9FS1it + Ф10FS2 + Ф11GDPt
+ Ф12INFt + Ф13Originalt + eit (MH1)
 Mơ hình nghiên cứu mức độ ổn định của các NHTM VN:
Mơ hình được đề xuất như sau:

ZscoreMH2it = Ф0 + Ф1Zscoreit-1 + Ф2ETAit + Ф3B_SIZEit + Ф4LTAit + Ф5LLPit

+ Ф6HDVit + Ф7HHIit + Ф8GROTAit + Ф9FS1it + Ф10FS2 + Ф11GDPt + Ф12INFt
+ Ф13Originalt + eit

(MH2)

 Mô hình nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến mức độ ổn định của các
NHTM VN:
Mơ hình được đề xuất như sau:

ZscoreMH3it = Ф0 + Ф1Zscoreit-1 + Ф2Lerner

it

+ Ф3ETAit + Ф4B_SIZEit +

Ф5LTAit + Ф6LLPit + Ф7HDVit + Ф8HHIit + Ф9GROTAit + Ф10FS1it + Ф11FS2 +
Ф12GDPt + Ф13INFt + Ф14Originalt + eit

(MH3)

Ý nghĩa các yếu tố tác động đến mức độ ổn định và sức mạnh cạnh tranh của NHTM
VN
Biến độc lập:
Nhóm yếu tố đặc trưng ngân hàng:
EAT

: Quy mơ vốn chủ sở hữu

B_SIZE


: Quy mô vốn của ngân hàng

LTA

: Quy mơ tín dụng

HDV

: Khả năng huy động vốn

LLP

: Tỷ lệ chi phí dự phịng rủi ro tín dụng

HHI

: Khả năng đa dạng hóa thu nhập

GroTA

: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
11


Nhóm yếu tố mơi trường cạnh tranh
FS1

: số lượng NHNNg trên tổng số lượng ngân hàng tại VN

FS2


: Tỷ trọng tài sản NHNNg so với tổng tài sản hệ thống TCTD

Nhóm yếu tố kinh tế vĩ mơ
GDP

: Tốc độ tăng trưởng GDP

INF

: Tỷ lệ lạm phát

Biến giả:
Original

: 1 – thuộc sở hữu Nhà nước, 0 – không thuộc sở hữu Nhà nước

3.2.2.2. Trình tự thực hiện ước lượng hồi quy mơ hình thực nghiệm
Tác giả ước lượng hồi quy mơ hình thực nghiệm bằng cách tính tốn các biến trong
mơ hình, thống kê mơ tả, chạy mơ hình, kiểm định mơ hình, tiến hành ước lượng năng lực
cạnh tranh và mức độ ổn định ngân hàng dựa trên phần mềm Stata 14.0 bao gồm các bước:
Bước 1: Tính tốn các biến trong mơ hình thực nghiệm
Bước 2: Thống kê mơ tả các biến số thuộc mơ hình thực nghiệm
Bước 3: Lựa chọn phương pháp hồi quy cho mơ hình nghiên cứu
Bước 4: Kiểm định các hệ số ước lượng và sự phù hợp của mơ hình
Bước 5: Kiểm định các khuyết tật của mơ hình
 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
 Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Kiểm định hiện tượng nội sinh

Bước 6: Ước lượng năng lực cạnh tranh và mức độ ổn định của các ngân hàng thương
mại Việt Nam với phương pháp hồi quy phù hợp
3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, các kết quả nghiên cứu thực nghiệm được trình bày ở phần
trên, luận án đã phân tích và lựa chọn xây dựng mơ hình nghiên cứu phù hợp nhằm đo
lường năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010
– 2018, trước bối cảnh gia nhập CPTPP. Trên cơ sở đó, để thực hiện được mục tiêu nghiên
cứu và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, luận án đặt ra các giả thuyết nghiên cứu như sau:
12


H1. Quy mơ vốn chủ sở hữu có tương quan cùng chiều với năng lực cạnh tranh và ổn định
ngân hàng.
H2. Quy mơ tài sản ngân hàng có tương quan cùng chiều với năng lực cạnh tranh và ổn
định ngân hàng.
H3. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tương quan cùng chiều với năng lực cạnh tranh và
ngược chiều với ổn định ngân hàng.
H4. Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản tương quan ngược chiều với năng lực cạnh tranh
và cùng chiều với ổn định ngân hàng.
H5. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng tương quan ngược chiều với năng lực cạnh tranh và rủi
ro ngân hàng.
H6. Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản tương quan cùng chiều với ổn định ngân hàng.
H7. Khả năng đa dạng hóa thu nhập tương quan cùng chiều với NLCT và ổn định ngân
hàng.
H8. Tốc độ tăng trưởng TTS tương quan cùng chiều với NLCT và ổn định ngân hàng
H9. Nhóm biến đo lường sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (FS1 và
FS2) kỳ vọng tương quan cùng chiều với năng lực cạnh tranh và ổn định ngân hàng.
H10. Tốc độ tăng trưởng GDP có tác động dương đến NLCT và ổn định ngân hàng
H11. Tỷ lệ lạm phát tương quan ngược chiều với NLCT và ổn định ngân hàng
H12. Hình thức sở hữu tương quan ngược chiều với NLCT và ổn định ngân hàng

H13. Năng lực cạnh tranh tương quan cùng chiều với mức độ ổn định ngân hàng.

13


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018
Thực trạng kết quả hoạt động của các NHTM VN được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu: Vốn và tài sản, Hệ số an toàn vốn (CAR), Huy động vốn và cho vay, Vấn đề an toàn
thanh khoản, Vấn đề nợ xấu và Một số yếu tố khác như: Hệ thống sản phẩm, dịch vụ, Trình
độ cơng nghệ, Nguồn nhân lực, Thương hiệu.
4.2. Một số kết quả hoạt động ngân hàng trong khối CPTPP giai đoạn 2010 - 2018
Bảng 4.1: Xếp hạng cạnh tranh năng lực toàn cầu của các quốc gia CPTPP
STT

Quốc gia

2010 2011 2012
(/139) (/142) (/144)

2013

2014

2015

2016

2017


2018

(/148) (/144)

(/140)

(/138) (/137) (/140)

1

Australia

16

20

20

16

22

21

19

18

14


2

Brunei

28

28

28

26

-

-

58

46

62

3

Canada

10

12


14

14

15

13

15

14

12

4

Chile

30

31

33

34

33

35


33

33

33

5

Japan

6

9

10

9

6

6

8

9

5

6


Malaysia

26

21

25

24

20

25

18

23

25

7

Mexico

66

58

53


55

61

57

51

51

46

8

Peru

73

67

61

61

65

69

67


72

63

9

New Zeland

23

25

23

18

17

16

13

13

18

10

Singapore


3

2

2

2

2

2

2

3

2

11

Việt Nam

59

65

75

70


68

56

60

65

77

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ dữ liệu WEF

14


4.2.1. Năng lực tài chính
Bảng 4.2: Xếp hạng chỉ tiêu phát triển hệ thống tài chính của các nước CPTPP
(so với 140 nước được xếp hạng năm 2018)
Chỉ tiêu

1

2

3

4

5


6

7

8

9

Xếp hạng

Australia

15

18

35

16

18

4

10

110

112


13

Brunei

85

71

82

121

112

69

69

134

18

107

Canada

4

21


31

11

19

2

4

117

99

11

Chile

25

41

36

21

33

5


31

49

107

20

Japan

7

14

17

12

7

20

18

122

79

10


Malaysia

19

5

5

9

32

38

23

126

83

15

Mexico

97

94

54


51

65

39

37

102

81

61

New Zeland

8

10

15

46

41

9

3


22

110

26

Peru

84

79

70

50

73

42

65

81

101

63

Singapore


17

4

6

3

17

3

14

127

72

5

Việt Nam

24

85

51

60


91

113

39

101

111

59

Nguồn: Thống kê của tác giả từ dữ liệu Diễn đàn kinh tế thế giới
Bảng 4.3: Tỷ lệ tín dụng tiêu dùng so với GDP giữa các quốc gia CPTPP
Đơn vị: %
STT

Quốc gia

2010

2011

2012

2013

2014


2015

2016

2017

2018

-

-

-

-

-

-

-

-

-

1

Canada


2

Australia

125,50 122,33 121,28 124,98 128,73 136,59 142,52 140,90 139,59

3

Singapore

123,28 126,18 128,91 125,34 129,50 124,00 127,43 128,21 121,90

4

Malaysia

129,64 133,89 136,80 119,79 120,53 125,02 123,77 118,73 121,79

5

Nhật Bản

217,69 228,08 231,43 104,05 103,57 101,95 103,61 106,67 107,89

6

Việt Nam

114,85


99,80

106,46

7

New Zeland

92,66

-

-

8

Mexico

30,63

30,70

31,33

22,20

21,94

23,89


25,93

27,02

26,78

9

Chile

66,76

74,97

77,64

76,19

78,60

78,65

79,80

78,62

81,27

96,80


100,30 111,93 123,82 130,72 133,31

140,53 141,19 144,22 144,34 142,35 146,55

15


10

Peru

38,76

38,16

40,86

37,71

40,84

43,84

42,87

42,33

43,97

11


Brunei

67,27

59,38

58,65

30,92

32,91

41,14

43,57

38,81

34,40

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ WB (2018)
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm của khối CPTPP
Đơn vị: %
8.00
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00

2.00
1.00
0.00
Australia
Brunei Darussalam
Canada
Chile
Japan
Malaysia
Mexico
New Zealand
Peru
Singapore
Vietnam

2010
2.15
6.87
1.19
2.69

2011
1.97
6.03
0.84
2.35

2012
1.75
5.38

0.65
2.16

2013
1.40
4.53
0.57
2.11

2014
1.05
3.85
0.52
2.06

2015
0.92
4.00
0.52
1.87

3.35
2.04
0.00
3.03
1.41
2.09

2.68
2.12

0.00
2.89
1.06
2.79

2.02
2.44
0.00
3.23
1.04
3.44

1.85
3.24
3.23
3.50
0.87
3.11

1.65
3.04
2.98
3.95
0.76
2.94

1.60
2.52
2.71
3.93

0.92
2.34

2016
0.98
4.75
0.60
1.83
1.40
1.61
2.09
2.54
4.29
1.22
2.28

2017
0.89
3.66
0.45
1.92
1.20
1.55
2.09
2.31
4.70
1.40
1.82

2018

0.93
3.92
0.00
1.87
1.10
1.46
2.05
1.94
3.27
1.31
2.02

Nguồn: Thống kê của tác giả từ IMF (2018)
Bảng 4.4: Tỷ lệ vốn trên tài sản của hệ thống ngân hàng trong nhóm CPTPP
Đơn vị: %
Quốc gia

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016


2017

2018

5,43

5,29

5,13

5,13

5,22

5,97

6,55

6,88

6,86

Brunei Darussalam 10,25

8,9

Australia

9,1 11,58 11,76 13,23 13,05 10,86 12,32


Canada

4,66

4,89

4,90

4,96

4,94

5,07

5,16

5,22

5,20

Chile

8,28

7,77

8,01

8,13


7,97

7,57

8,41

8,44

8,42

5,48

5,52

5,82

5,47

5,38

5,51

Japan

16


Malaysia


9,38

Mexico

10,40

8,89

9,39

9,59

9,95 10,46 11,00 11,24 11,24

9,92 10,59 10,36 10,84 10,45

9,94

10,4

10,7

Peru

9,98 10,56 10,42 10,15 10,67 10,09 11,42 12,08 12,46

Singapore

8,97


8,32

8,92

8,22

8,41

9,00

9,23

9,18

9,03

Vietnam

8.87

9.30

9.93

9.54

8.77

8.26


7.77

7.36

8,40

Nguồn: Thống kê của tác giả từ IMF (2018)
Bảng 4.5: Quy mô hệ thống ngân hàng và tỷ lệ CAR của nhóm CPTPP năm 2018
STT

Quốc gia

Quy mơ hệ thống ngân hàng

Tỷ lệ tín

Tỷ lệ an toàn

(tỷ USD)

dụng/GDP

vốn CAR

1

Canada

7.741


214,2%

14,81%

2

Australia

3.084

141%

14,55%

3

Singapore

925

128,2%

17,08%

4

Malaysia

609


50,8%

17,08%

5

Nhật Bản

574

160,8%

16,66%

6

Việt Nam

436

130,7%

12,23%

7

New Zeland

348


172,9%

14,40%

8

Mexico

326

35,5%

15,57%

9

Chile

319

112,5%

13,76%

10

Peru

201


35,0%

15,22%

11

Brunei

16

39,5%

18,11%

Nguồn: Thống kê của tác giả từ WB, IMF (2018)

17


4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ ROA của các nước CPTPP giai đoạn 2010 – 2018
Đơn vị: %
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0

2010

Australia
0.0
Brunei Darussalam 1.7
Canada
1.1
Chile
1.7
Japan
Malaysia
1.5
Mexico
1.8
Peru
2.3
Singapore
1.4
Vietnam
1.6

2011
1.2
1.2
1.1
1.6

2012
1.2
0.7
1.1
1.4


2013
1.4
1.4
1.1
1.5

1.5
1.5
2.3
1.1
1.5

1.6
1.8
2.2
1.4
0.8

1.5
2.1
2.0
1.2
0.6

2014
1.2
1.7
1.1
1.5

0.4
1.5
1.7
1.9
1.1
0.3

2015
1.4
1.6
1.0
1.3
0.3
1.2
1.6
2.1
1.2
0.5

2016
0.8
1.4
1.0
1.2
0.3
1.3
1.7
2.0
1.1
0.5


2017
1.2
1.5
1.1
1.3
0.3
1.4
2.0
2.1
1.3
0.7

2018
1.3
1.7
1.2
1.3
0.3
1.4
2.2
2.2
1.2
0.9

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu IMF (2018)

18



Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ ROE của các nước CPTPP giai đoạn 2010 – 2018
Đơn vị: %
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0
Australia
Brunei Darussalam
Canada
Chile
Japan
Malaysia
Mexico
Peru
Singapore
Vietnam

2010
0.5
15.8
23.0
20.7

2011
22.6
11.8
23.6

20.8

2012
23.0
7.3
22.7
17.3

2013
27.0
13.7
22.3
18.3

16.3
16.8
22.9
15.5
17.7

16.8
15.5
23.5
13.8
16.4

17.3
17.5
21.5
16.4

8.2

15.8
19.3
19.9
15.3
6.0

2014
22.9
14.1
22.5
19.3
8.6
15.0
15.9
18.2
13.2
3.2

2015
23.8
12.4
20.7
17.7
7.6
12.3
15.4
21.1
13.6

5.5

2016
12.1
10.8
19.9
13.8
7.6
12.3
16.3
19.2
11.3
6.6

2017
16.7
13.1
21.4
15.4
6.6
13.1
19.6
17.7
14.0
8.3

2018
19.4
15.0
22.1

15.5
6.4
12.6
20.9
17.8
13.0
11.7

Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu IMF
4.2.3. Mức độ phát triển và đóng góp của ngành ngân hàng đối với nền kinh tế.
Bảng 4.6: Tỷ lệ tiền rộng so với GDP giữa các quốc gia trong CPTPP
Đơn vị: %
Quốc gia

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017


2018

Australia

100,70 99,87 101,28 105,69 108,73 113,42 118,20 116,84 113,60

Singapore

123,28 126,18 128,91 130,17 129,81 124,44 131,35 129,69 122,65

Malaysia

129,65 133,89 136,80 140,09 137,10 134,93 130,35 124,25 126,64

Nhật Bản

217,69 228,08 231,43 235,34 237,35 236,07 242,38 247,87 252,10

Việt Nam

114,85 99,80 106,47 117,03 127,55 137,65 151,10 155,28 158,27

New Zeland

92,66

92,88 95,18 99,44 100,29 101,00 105,09
19



Mexico

30,63 30,70 31,33 32,97 34,46 36,45 37,82 38,80 37,86

Chile

66,76 74,97 77,64 62,58 82,49 83,84 82,93 78,52 76,89

Peru

38,76 38,16 40,86 11,13 11,20 11,03 10,77 10,56 47,25

Brunei

67,27 59,38 58,65 62,58 67,45 80,80 92,60 86,69 81,58
Nguồn: Thống kê của tác giả từ dữ liệu WB (2018)
Biểu đồ 4.4: Tốc độ tăng trưởng tiền rộng của khối CPTPP
Đơn vị: %
35.00
30.00

Tốc độ tăng tưởng

25.00
20.00
15.00
10.00
5.00

0.00

-5.00
Australia
Brunei Darussalam
Chile
Japan
Malaysia
Mexico
New Zealand
Peru
Singapore
Vietnam

2010
10.13
4.81
7.71
1.78
7.35
12.76
8.36
21.05
8.59
29.71

2011
7.97
10.05
22.88
2.90
14.63

9.98

2012
7.35
0.90
10.30
2.20
8.85
10.08

2013
6.75
1.47
11.74
3.45
7.40
8.28

11.74
9.99
11.94

15.02
7.23
24.54

16.48
4.32
21.40


2014
7.03
3.22
8.74
2.94
6.30
12.19
6.71
6.27
3.33
19.74

2015
5.98
-1.76
9.15
3.02
3.04
12.19
9.85
13.39
1.52
14.91

2016
6.67
1.51
4.90
3.91
2.80

12.33
7.66
2.76
8.04
17.88

2017
4.52
-0.44
0.56
3.47
4.64
11.22
7.30
9.33
3.20
14.26

Nguồn: Thống kê của tác giả từ WB (2018)
Bảng 4.7: Tỷ lệ tín dụng tiêu dùng so với GDP giữa các quốc gia CPTPP
Đơn vị: %
Quốc gia

2010

2011

2012

2013


2014

2015

2016

2017

2018

Australia

125,50 122,33 121,28 124,98 128,73 136,59 142,52 140,90 139,59

Singapore

123,28 126,18 128,91 125,34 129,50 124,00 127,43 128,21 121,90

20

2018
2.37
2.84
4.18
2.43
7.69
5.46
6.42
5.43

3.86
12.70


Malaysia

129,64 133,89 136,80 119,79 120,53 125,02 123,77 118,73 121,79

Nhật Bản

217,69 228,08 231,43 104,05 103,57 101,95 103,61 106,67 107,89

Việt Nam

114,85

99,80 106,46

96,80 100,30 111,93 123,82 130,72 133,31

New Zeland

92,66

140,53 141,19 144,22 144,34 142,35 146,55

Mexico

30,63


30,70

31,33

22,20

21,94

23,89

25,93

27,02

26,78

Chile

66,76

74,97

77,64

76,19

78,60

78,65


79,80

78,62

81,27

Peru

38,76

38,16

40,86

37,71

40,84

43,84

42,87

42,33

43,97

Brunei

67,27


59,38

58,65

30,92

32,91

41,14

43,57

38,81

34,40

Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ dữ liệu WB, IFM (2018)
Bảng 4.8: Mật độ chi nhánh ngân hàng thương mại phân bố trong CPTPP
(được tính bình qn trên 100.000 người dân)
STT

Quốc gia

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

1

Australia

2


Brunei Darussalam 23,28 23,16 22,71 22,93 20,26 20,84 19,59 18,36 17,18

3

Canada

24,05 24,18

4

Chile

17,45 17,35 17,27

17,1 16,87 16,14 15,77 14,85 14,03

5

Japan

33,82

33,9 33,89 34,14

6

Malaysia

10,92 11,24 11,14 10,95 10,79 10,67 10,42 10,22 10,25


7

Mexico

14,59 14,62

8

New Zealand

34,49 33,91 33,31 30,82 29,55 28,96 29,71

9

Peru

10
11

30,75 30,41 30,93 30,12 29,14 28,73 27,72 29,61 28,19

24,3 23,32 23,14 22,84 22,27 20,79 20,05

33,9 33,95

34,1 34,03 34,07

15,5 15,44 15,34 14,57 14,64 14,62 14,43
27,3 26,78


6,87

7,12

7,75

7,92

8,24

8,37

8,18

7,72

7,36

Singapore

10,22

9,96

9,77

9,44

9,32


9,26

8,98

8,49

8,36

Vietnam

3,21

3,54

3,11

3,65

3,83

3,76

3,83

3,45

3,91

Nguồn: Thống kê của tác giả từ WB (2018)

Bảng 4.9: Mật độ máy ATM phân bố trong các nước CPTPP
(được tính bình qn trên 100.000 người dân)
Quốc gia

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Australia

168,66

170,47

164,64


161,09

165,13

163,79

167,59

160,22

146,03

Brunei Darussalam

82,01

80,71

92,5

82,56

81,35

79,25

75,86

69,17


74,13

Canada

218,16

207,57

203,32

220,94

221,81

221,46

224,08

228,87

220,6

61,98

64,98

67,88

64,16


56,85

56,07

53,4

51,79

49,91

Chile

21


Japan

130,93

128,58

127,9

128,3

127,49

127,65

127,8


127,77

127,59

Malaysia

53,52

53,56

53,21

54,58

52,3

51,18

48,89

47,53

46,63

Mexico

45,36

45


48,85

48,73

50,39

52,78

54,42

55,41

58,58

New Zealand

72,22

76,37

74,81

72,37

70,7

69,28

66,04


65,88

64,66

Peru

26,86

31,43

38,8

41,76

56,57

122,78

111,54

109,02

114,66

Singapore

61,51

62


61,39

60,27

59,5

60,02

57,75

65,16

66,46

Vietnam

17,03

19,6

20,69

21,88

22,71

23,76

24,26


24,58

25,28

Nguồn: Thống kê của tác giả từ WB (2018)
Bảng 4.10: Chỉ số chiều sâu thơng tin tín dụng của các quốc gia trong CPTPP
(0=low to 8=high)
STT

Quốc gia

2013

2014

2015

2016

2017

2018

1

Australia

7


7

7

7

7

7

2

Brunei Darussalam

5

5

6

7

7

8

3

Canada


8

8

8

8

8

8

4

Chile

7

7

7

7

7

7

5


Japan

6

6

6

6

6

6

6

Malaysia

7

7

7

8

8

8


7

Mexico

8

8

8

8

8

8

8

New Zealand

7

8

8

8

8


8

9

Peru

8

8

8

8

8

8

10

Singapore

7

7

7

7


7

7

11

Vietnam

6

6

7

7

7

7

Nguồn: Thống kê của tác giả từ WB (2018)

22


4.2.4. Mạng lưới hoạt động
Biểu đồ 4.5: Số lượng chi nhánh NHTM bình qn trong khối CPTPP
(được tính trên 100.000 người dân)
40
35

30
25
20
15
10
5
0

2010
Australia
30.75
Brunei Darussalam 23.28
Canada
24.05
Chile
17.45
Japan
33.82
Malaysia
10.92
Mexico
14.59
New Zealand
34.49
Peru
6.87
Singapore
10.22
Vietnam
3.21


2011
30.41
23.16
24.18
17.35
33.9
11.24
14.62
33.91
7.12
9.96
3.54

2012
30.93
22.71
24.3
17.27
33.95
11.14
15.5
33.31
7.75
9.77
3.11

2013
30.12
22.93

23.32
17.1
33.9
10.95
15.44
30.82
7.92
9.44
3.65

2014
29.14
20.26
23.14
16.87
33.89
10.79
15.34
29.55
8.24
9.32
3.83

2015
28.73
20.84
22.84
16.14
34.14
10.67

14.57
28.96
8.37
9.26
3.76

2016
27.72
19.59
22.27
15.77
34.1
10.42
14.64
29.71
8.18
8.98
3.83

2017
29.61
18.36
20.79
14.85
34.03
10.22
14.62
27.3
7.72
8.49

3.45

2018
28.19
17.18
20.05
14.03
34.07
10.25
14.43
26.78
7.36
8.36
3.91

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Ngân hàng thế giới (2018)

23


Biểu đồ 4.6: Số lượng máy ATM bình quân trong khối CPTPP
(được tính trên 100.000 người dân)
250
200
150
100
50
0

2010

Australia
168.66
Brunei Darussalam 82.01
Canada
218.16
Chile
61.98
Japan
130.93
Malaysia
53.52
Mexico
45.36
New Zealand
72.22
Peru
26.86
Singapore
61.51
17.03

2011
170.47
80.71
207.57
64.98
128.58
53.56
45
76.37

31.43
62
19.6

2012
164.64
92.5
203.32
67.88
127.9
53.21
48.85
74.81
38.8
61.39
20.69

2013
161.09
82.56
220.94
64.16
128.3
54.58
48.73
72.37
41.76
60.27
21.88


2014
165.13
81.35
221.81
56.85
127.49
52.3
50.39
70.7
56.57
59.5
22.71

2015
163.79
79.25
221.46
56.07
127.65
51.18
52.78
69.28
122.78
60.02
23.76

2016
167.59
75.86
224.08

53.4
127.8
48.89
54.42
66.04
111.54
57.75
24.26

2017
160.22
69.17
228.87
51.79
127.77
47.53
55.41
65.88
109.02
65.16
24.58

2018
146.03
74.13
220.6
49.91
127.59
46.63
58.58

64.66
114.66
66.46
25.28

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ Ngân hàng thế giới (2018)
4.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
4.3.1. Kết quả ước lượng mơ hình hồi quy năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
4.3.1.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Bảng 4.11: Bảng thống kê mô tả các biến trong mơ hình Lerner
Biến số

Quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

0.1794

0.0888

-0.4789

0.4366


Biến phụ thuộc
Lerner

271

24


Biến độc lập
Lerner1

270

0.1790

0.0853

-0.5039

0.4354

ETA

271

18.3747

1.1685


15.9227

20.9956

B_SIZE

271

0.0949

0.0429

0.0326

0.2554

LTA

271

0.5437

0.1319

0.1473

0.8075

HDV


271

0.6362

0.1348

0.2508

0.8937

LLP

271

-0.0254

0.0724

-0.6766

0.0397

HHI

271

0.2945

0.2651


-2.7370

0.4995

GroTA

271

1.8372

23.8438

-0.9282

392.8397

FS1

271

0.2000

0.0216

0.1837

0.2391

FS2


271

0.1027

0.0057

0.0954

0.1130

GDP

271

0.0624

0.0058

0.0525

0.0708

INF

271

0.0661

0.0635


-0.0019

0.2126

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ phần mềm STATA
4.3.1.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến nghiên cứu
Bảng 4.12: Tương quan giữa các biến trong mô hình ước lượng cạnh tranh
Lerner
Lerner

Lerner1

B_SIZE

ETA

LTA

HDV

LLP

HHI

GroTA

FS1

FS2


GDP

INF

1

Lerner1

0.6489

1

B_SIZE

-0.0248

-0.0603

1

ETA

0.3903

0.3612

-0.725

1


LTA

0.1571

0.0695

-0.0957

0.3225

1

HDV

0.2612

0.2152

0.1413

-0.0265

0.02

1

LLP

-0.2472


-0.0736

-0.3121

0.4045

0.6247

-0.196

1

HII

0.4526

0.0307

-0.1007

0.2545

0.1626

-0.0273

0.2233

1.0000


GroTA

0.0826

0.1061

0.0034

0.0259

-0.0517

0.0312

-0.104

0.0035

1

FS1

0.0613

-0.0892

-0.235

0.2243


0.2775

-0.0214

0.1936

-0.168

-0.0411

1

FS2

0.0602

0.0549

0.1804

-0.1802

-0.2706

0.0455

-0.1943

0.0258


-0.0318

-0.52

1

GDP

0.0791

-0.0402

-0.265

0.1896

0.2418

-0.0414

0.1289

-0.145

-0.1124

0.6356

-0.4601


1

INF

0.1665

0.296

0.2556

-0.2278

-0.2967

0.3075

-0.594

0.1964

0.0463

-0.2787

0.147

-0.254

Nguồn: Tính tốn của tác giả từ phần mềm STATA
25


1


×