Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty phát đạt, thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------

HỒNG PHƯƠNG NAM
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Lớp:K47 – N02 - CNTY
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trại chăn ni lợn Phát Đạt
cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo


điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trang
trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngơ Nhật Thắng đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi
những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của q thầy cơ.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2019
Sinh viên
(Ký tên)

Hoàng Phương Nam


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm (2016 – 2018) ................ 36
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng .................................... 37
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ........................... 38
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .......................... 39
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................. 40
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái chửa ..................... 41
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................. 42
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................. 42

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 43
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .............................. 44
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................... 45
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại.......... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

G:

Gam

GR:

Greenfeed

Kg:

Kilogam

ML:

Mililit

Nxb:


Nhà xuất bản

PT:

Thành phố

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 5
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 6

2.1.3. Tình hình sản xuất ngành nơng nghiệp ................................................. 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước........ 7
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................. 7
2.2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................. 31
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 33
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 34
3.4.4. Một số loại thuốc sử dụng tại trại ....................................................... 34


v
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Phát Đạt ............................................... 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ........... 36
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Phát Đạt ............................... 38
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ni tại trại ................................... 39
4.5. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 40
4.6.Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh ở lợn nái sinh sản.......................... 42
4.6.1.Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................ 42
4.6.2. Kết quả điều trị cho lợn nái sinh sản ................................................... 43
4.7. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ .................... 44
4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ............................................... 44
4.7.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ......................................... 44
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ........................................... 46

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................. 47
5.2 Đề nghị .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 49


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta có hơn 75% dân số làm nơng nghiệp, trong đó ngành chăn
ni chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi lợn
là một nghề của người nông dân. Từ việc chăn ni nhỏ lẻ tại các hộ gia
đình nhằm tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có nhiều
phương thức chăn ni đa dạng góp phần nâng cao thu nhập của người dân.
Chăn nuôi lợn ở nước ta đang được chú ý và phát triển, ngày càng chiếm ưu
thế và có tầm quan trọng trong đời sống của nhân dân. Con lợn cung cấp 70
- 80% nhu cầu về thịt trên thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời
cung cấp nguồn phân bón cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ cho
ngành chế biến.
Muốn chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con
giống tốt. Muốn có con giống tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai
trị đặc biệt quan trọng bởi ngoài việc chọn được giống có khả năng sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,
chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan
trọng. Nếu nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Trong quá trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con
theo mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh

thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con giai đoạn này đã làm cho chất lượng
lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của lợn sau
này. Vì vậy, sử dụng vacxin để phịng và cơng tác điều trị lợn nái và lợn con
theo mẹ hiệu quả là cần thiết.


2
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiễn hành thực hiện đề tài: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Sử dụng vacxin để phòng bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại công ty Phát Đạt, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất được biện pháp điều trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Sử dụng các biện pháp điều trị bệnh cho lợn có hiệu quả cao vào
thực tiễn chăn ni tại địa phương.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Cơ sở vật chất của trại

Trên diện tích đất 15.000 m2, trang trại chăn nuôi được thiết kế và
phân khu riêng biệt như chuồng phối, chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng cai,
chuồng thịt, chuồng cách ly... Riêng khu chăn nuôi rộng tới 2.000 m2 với 9
dãy chuồng chứa 1.200 con lợn các loại. Trong chuồng phối, công ty đang ni
30% lợn nái ơng bà và áp dụng quy trình phối giống chặt chẽ. Lợn nái sau khi
phối giống sẽ được đánh dấu và chuyển qua chuồng bầu để chăm sóc.
Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho gần 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ có 96 ơ kích thước 2,4 m × 1,6 m/ơ, 2
chuồng bầu có 246 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng
cai sữa, 3 chuồn thịt cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng thịt đều có 3
quạt thơng gió và 2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên
tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2
m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tơn lạnh.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
lọc nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước


4
tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
● Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
05 công nhân và 5 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thịt. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn ni đều được khốn đến từng cơng nhân và sinh viên,
nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có
tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện
đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi
thất thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- 2008 trại bắt đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật
chất nên cịn nhiều khó khăn.
- Từ cuối tháng 3 năm 2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh.
Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỷ lục là 20.000 đồng/kg. Không
những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng


5
/con khoảng 10kg xuống cịn 600.000 đồng /con vẫn khơng có người mua.

Tình trạng trên khiến người chăn ni gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái
đàn cũng như mở rộng quy mơ sản xuất.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi lợn Phát Đạt thuộc Tp. Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng Bắc
của Thủ đơ Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30 Km. Phúc Yên có chiều dài
theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc
Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thành phố Phúc n.
Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thủ đơ Hà Nội.
Phía Tây giáp huyện Bình Xun.
Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thủ đơ Hà Nội.
Phía Bắc giáp thị xã Phổ n, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2.Điều kiện địa hình đất đai
Thành phố Phúc n có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55
ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao
Minh, Xn Hồ), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường:
Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị,
diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các
loại hình du lịch.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt
độ bình quân năm năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về
mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đơng. Khí hậu tương đối thuận lợi
cho phát triển nơng nghiệp đa dạng. Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình
năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió chủ đạo về mùa
đơng là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam.



6
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Trại nằm trên địa bàn xã Cao Minh, Thị xã Phúc Yên. Xã có một chợ
ngay trung tâm xã, có Quốc lộ 2 đi qua, nên thuận lợi cho việc mua bán, trao
đổi và vận chuyển hàng hóa.
2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số
Dân số của thị xã Phúc Yên năm 2018 là 81.173 người. Do xã nằm
gần thị xã Phúc Yên và gần với Bình Xun 2 nên ở đây có nhiều người lao
động đến từ khắp các tỉnh thành cả nước.
Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn
bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn ni lợn, gia cầm.
Văn hóa, xã hội và y tế
Vĩnh phúc là một vùng đất cổ với sự xuất hiện của con người từ mấy
nghìn năm trước. Trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, bao nhiêu tác
động của tự nhiên, con người và vùng đất nơi đây đã tạo nên một kho tàng
di sản phong phú, đặc sắc văn hóa. Đó cũng là một vốn quý, một tài sản vô
giá của Vĩnh phúc.
Các công tác an sinh xã hội, giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng được chú trọng và từng bước cải thiện.
2.1.3. Tình hình sản xuất ngành nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trong lĩnh vực trồng trọt. giai đoạn 2013 – 2017, tỉnh Vĩnh phúc đã
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả sang
các loại cây trồng hằng năm khác được 6.342,52ha. Nhìn chung, diện tích
các loại cây trồng được chuyển đổi cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với sản
xuất lúa, hiệu quả trung bình tăng khoảng 3 - 5 triệu đồng/ha, tỷ trọng trồng
trọt là 39%, chăn nuôi là 51,5%.
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong lĩnh vực chăn ni, nhiều giống vật ni có chất lượng tốt



7
được đưa vào sản xuất. Chăn nuôi đã từng bước gắn với an toàn dịch bệnh
và vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng
rộng rãi, nhiều vùng chăn nuôi tập trung được hình thành và quy mơ ngày
càng lớn. Giai đoạn 2013 – 2017, giá trị sản xuất chăn nuôi (giá so sánh năm
2010) tăng bình quân 5,97%/năm, năm 2017 đạt 5.104,7 tỷ đồng, tăng 24%
so với năm 2013, tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi (theo giá thực tế) chiếm
51,5% trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, góp phần quan trọng trong việc
duy trì tốc độ tăng trưởng chung của ngành.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Q trình ni dưỡng, chăm sóc, những bệnh thường gặp ở lợn nái
trong và sau khi đẻ
* Kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ, tẩy rửa
vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn
con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước
khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau
rửa đất hoặc phân dính trên cơ thể, dùng khăn thấm nước, xà phòng lau sạch
bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn

do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có chứa vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh
cho lợn nái chúng ta chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần với


8
chuồng mới.
+ Chuẩn bị ô úm lợn con: ô úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng nâng cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và
hạn chế các bệnh, phòng ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày
mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục.
Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt thích hợp.
Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích
thước ơ úm: 1,2 - 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng,
máy mài nanh, kìm bấm số tai, khăn mặt hoặc vải màn, đèn thắp sáng, khay
đựng dụng cụ, xô chậu đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ,
thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công
tác trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ
và đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và
hướng ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu
cứng. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên
ngoài dãn lỏng, 2 bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu

cắn ổ, đi lại khơng n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ: 10 giờ (đối
với lợn chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ
nằm, âm hộ chảy nước nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp
thời.


9
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy
thai ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con
một, cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình
kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây
nghẽn đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó
não khơng bị liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn
đứt rời cuống nhau, nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím
tái, giãn cơ, cơ thể mềm nhũn khơng cử động. Gặp trường hợp này nhanh
chóng dùng khăn lau móc nhớt trong xoang miệng, mở rộng miệng và dùng
tay bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự thơng phổi. Có thể tác động như thế
trong vịng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau.

Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhầy toàn thân,
cột rốn cách thành bụng 4cm và cắt rốn cách chỗ buộc 1 cm. Chỉ cột rốn và
kéo cắt rốn được sát trùng cẩn thận. Sau khi cắt rốn kiểm tra lại xem rốn có
bị rỉ máu vì cột khơng chặt, nhúng rốn vào dung dịch cồn Iốt 5% để sát
trùng. Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn


10
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33oC, nên
cho lợn con bú khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ
sinh chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại
thống mát, tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24
giờ sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho
lợn con. Sử dụng kéo bấm đã được sát trùng để cắt đuôi cho lợn con cách
khớp nối với cơ thể 2,5 cm, bôi thuốc sát trùng vào vết thương. Đi sẽ lành
trong vịng 7 - 10 ngày, cắt đi quá ngắn hay quá đài đều không tốt.
Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo
dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
− Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
+ Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận
động hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh
bột, thiếu Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy
thai ra. Cũng có thể là thai quá to, thai không thuận, hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2

- 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng khơng ra hết vì con to,
thai ra 1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn
đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối,
đồng thời dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ
trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà


11
khơng đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh cẩn thận khi
thao tác.
* Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con
-Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn cho lợn nái ni con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí
đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại
thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin...
Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư
hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal,
protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], trong q trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau:

Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)


12
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng
sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện
chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động,
thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động
lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong
các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải
đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh

chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[16], chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn
con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy, việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật
tiết sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó
đề ra biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.


13
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý
phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái
khơng có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ
không tiết sữa tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được
sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển
dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn
con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytocin tiết
vào trong máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do
tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có
sản lượng sữa khác nhau, những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những
vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn

con có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất
là lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng
vào bầu vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú
nhiều lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con
bú từ 20 - 25 lần trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, lợn con bú sữa
sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn,
cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm
lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn


14
con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
* Những bệnh thường gặp ở lợn nái trong và sau khi đẻ
● Hiện tượng đẻ khó
- Rặn đẻ yếu: biểu hiện đặc trưng là các cơn co thắt cơ tử cung và
thành bụng của gia súc mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn
đẻ yếu:
+ Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra
trùng với cơn rặn đẻ nguyên phát.
+ Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ
mạnh nhưng khơng có kết quả.
+ Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di
chuyển được. Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường,

quan sát thấy khi vi phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu
vận động, cũng như khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can
thiệp để cứu lợn con và mẹ.
● Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân bệnh
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [05], viêm tử cung là một quá
trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá
hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản
ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia
súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [01], Lê Minh và cs (2017) [12] bệnh
viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
+ Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ
hoặc lợn nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình
thường...


15
+ Phối giống quá sớm đối với lợn đẻ lứa đầu hoặc lợn nái già mang
nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung
làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai không ra gây sát nhau,
thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
+ Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
+ Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng, gây xây xát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn. Những
thao tác đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, đưa dụng cụ vào cổ tử cung khơng an
tồn, khơng đảm bảo vệ sinh.

+ Kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
+ Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh (2014) [11],
yếu tố thời tiết, khí hậu, ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc hội chứng viêm tử
cung: mùa hạ có tỷ lệ nhiễm cao nhất 53,37%, mùa đông 46,05%, mùa thu
43,70%.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2004) [04], cho biết nguyên nhân
gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và dung huyết E.
coli, cịn có thể do trùng roi (Trecbomonas fortus).
Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [18], tỷ lệ lợn nái mắc viêm tử cung
tương đối cao, bệnh thường tập trung ở lợn nái đẻ lứa đầu hoặc đã đẻ nhiều lứa.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh
và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh


16
đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ
74,13% (Trần Ngọc Bích và cs, 2016) [02].
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [18], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,5 0C, chiều 40 – 41 0C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa
giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch
lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hơi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ.
Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Tùy vào vị trí tác động của q trình viêm đối với tử cung của lợn nái,

người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung,
viêm tương mạc tử cung.
- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [05]; Trần Thị Dân (2004) [06],
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
+ Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ.
- Biện pháp phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [13], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh
dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [14],trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng


17
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt đảm bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và
không để nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách
dùng vắcxin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh

những trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để
nguội pha cồn iod 10%
Tiêm oxytocin 2ml/con/ngày, amoxicillin 20ml/con/ngày.
Tiêm thuốc trợ sức: bcomplex, vitamin ADE.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [07], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị
bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7
ngày. Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây
là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
● Bệnh sót nhau
- Ngun nhân:
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [17], sau khi đẻ
tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật
không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất
là Ca và P. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa
quá nhiều thai, thai quá to, hiện tượng khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử
cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung
hoặc nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt cịn lại một ít sót lại trong
tử cung. Do lợn con cịn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra


18
của nhau.
- Triệu chứng:
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc ra không hết là bị sót nhau
Lợn nái rặn nhiều, đơi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 – 41 0C trong
vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không để cho con bú, niêm dịch chảy ra
màu đục, lẫn máu.

- Điều trị:
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn
sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
gây tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn
sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9%
để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn
Thanh, 2010) [17].
● Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và
Arcanobacterium pyogenes.
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi
khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra
viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc
sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho
vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptoccocus, Staphylococus,
Klebsiella...
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.


19
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
- Triệu chứng
Viêm vú biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng,

nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa
chảy ra có nhiều lợn con lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm
ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,5oC. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có
biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị
viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy, thiếu máu.
- Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ
đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
+ Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [10], bệnh viêm tử cung và
viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái
nuôi con.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề
kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm trùng mủ
thì khó chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
- Điều trị
Các loại kháng sinh thường dùng: Amoxicillin, pen-strep, ampicilline,
gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp
với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể
chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú.


×