Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt của công ty trách nhiệm hữu hạn chulwoo vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ MỸ LINH
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
CÔNG TY TNHH CHULWOO VINA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ MỸ LINH
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
CÔNG TY TNHH CHULWOO VINA”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành/ngành

: Khoa học mơi trường

Lớp

: K47 KHMT N02

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn


: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy giáo, cô
giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ, truyền đạt nhưng kinh nghiệm
quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên giảng đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng,
người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh, các chị đang cơng tác tại
Cơng ty TNHH ChulWoo Vina đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
giúp em tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân những người ln
theo sát, động viên em trong suốt q trình theo học và tạo mọi điều kiện để em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, em còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cơ giáo để bản báo cáo khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2019

Sinh viên
Trần Thị Mỹ Linh



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 6
PHẦN 1 ....................................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 7
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 8
1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 8
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 8
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 8
PHẦN II .................................................................................................................... 10
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 10
2.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 10
2.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 13
2.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................. 14
2.3.1.Tài nguyên nước trên thế giới ................................................................ 14
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới ................................................... 15
2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam ................................................................ 17
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam ........................... 18
2.3.5. Vai trò của nước đối với con người ...................................................... 19
2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất .......................................... 20
2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt ...................................................... 20
PHẦN 3 ..................................................................................................................... 25
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 25
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................. 25
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 25



3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ................... 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ...................................................... 26
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo. ......................... 27
PHẦN IV................................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 29
4.1. Tổng quan về Công ty TNHH Chulwoo Vina ........................................... 29
4.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 29
4.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của công ty TNHH
Chulwoo Vina. ..................................................................................................... 31
4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải công ty........................ 38
PHẦN 5 ..................................................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 44
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 44
5.2.1. Đối với công ty ........................................................................................ 44
5.2.2. Đối với các cơ quan chức năng có thẩm quyền.................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 46


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BTNMT


Bộ tài nguyên và môi trường

BYT

Bộ Y Tế

CCN

Cụm công nghiệp

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

MT

Mơi trường

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PTKT – XH

Phát triển kinh tế - xã hội


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

QH

Quốc hội

QA

Kiểm tra đầu ra

UBND

Ủy ban nhân dân

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

TCXDVN


Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là tài nguyên hết sức quan trọng đối với sự sống của con người, tham gia
thường xun vào các q trình sinh hóa trong cơ thể con người. Phần lớn của các
phản ứng hóa học liên quan đến sự trao đổi chất trong cơ thể đều có dung mơi là nước.
Nhờ có tính chất này mà nước đã trở thành tác nhân mang sự sống đến Trái Đất. Đối
với cơ thể sống thì thiếu nước là một hiểm họa, thiếu ăn con người có thể sống được
vài tuần, cịn thiếu nước thì con người không thể sống được vài ngày.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật từ khi bắt đầu thời kì
cơng nghiệp cho tới nay là sự gia tăng tất yếu các nhu cầu khai thác, sử dụng tài
ngun nước thì lượng nước ơ nhiễm sinh ra từ quá trình sản xuất và đời sống vào
nguồn nước ngày càng nhiều, làm cho nhiều nguồn nước, nhiều dịng sơng đang phải
đối mặt với nguy cơ ô nhiễm, suy thái và cạn kiệt…Trên bề mặt địa cầu nước chiếm
75% diện tích, với một lượng khổng lồ 1,4 tỉ km3 (1400 triệu tỉ m3) tưởng có thể đủ
cho con người dùng vô tận nhưng các vấn đề về nước, ô nhiễm, suy thoái, khủng
hoảng nguồn nước đặt ra cho con người những câu hỏi cấp thiết để giải quyết thực
trạng này.
Để trả lời các câu hỏi này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam cần quan tâm hơn nữa trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn
nước. Nước được sử dụng vào nhều mục đích khác nhau, nước được dung trong các
họat động nơng nghiệp, cơng nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các
hoạt động trên đều cần nước ngọt, 97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% cịn
lại là nước ngọt. Việc sử dụng khơng hợp lí nguồn nước ngọt ít ỏi này dẫn tới tình
trạng thiếu nước sạch ngày càng trở nên trầm trọng.
7



Cơng ty TNHH Chulwoo Vina là một cơng ty có vốn đầu tư 100% Hàn Quốc
được thành lập ngày 30/06/2015. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm bằng kim
loại, các dịch vụ xử lý, gia công kim loại: cửa cuốn, cửa thép chống cháy, cầu thang
và các sản phẩm khác phục vụ cho các cơng trình xây dựng. Cùng theo ngành cơng
nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu sử dụng nước sẽ ngày càng tăng, nhân công đồng
thời cũng tăng lên để đáp ứng được sản xuất và cung ứng ra thị trường. Dẫn tới sinh
hoạt của công nhân cao hơn và nguồn nước cũng đồng thời cần đảm bảo để đáp ứng
được nhu cầu của công nhân và sức khỏe của công nhân.
Xuất phát từ thực tế trên, Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của: PGS.TS. Nguyễn Thế
Hùng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước
sinh hoạt của Công ty TNHH ChulWoo Vina”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Tổng quan về công ty TNHH Chulwoo Vina
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại Công ty TNHH
Chulwoo Vina.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt tại công ty
TNHH Chulwoo Vina.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng các kiến thức đã học trong nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng nước sinh hoạt.
8



- Cảnh báo vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ơ nhiễm suy thối mơi
trường nước sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch cho công ty.

9


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm môi trường.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ
Mơi trường 2005). [8]
Khái niệm ơ nhiễm mơi trường.
“Ơ nhiễm mơi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [8]
Nước và một số khái niệm có liên quan.
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng là thành phần thiết yếu của sự sống
và môi trường. Khơng có nước cuộc sống trên Trái đất khơng thể tồn tại được. Nó
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước có thể
gây ra tai họa cho con người và môi trường. Nước có thể chia thành nhiều loại
khác nhau, tùy theo đặc tính tự nhiên hay mục đích sử dụng của con người. Căn
cứ vào đặc tính lý hóa nước có thể chia thành: dạng lỏng (lỏng), dạng khí (hơi
nước), dạng rắn (băng tuyết). Căn cứ vào nơi tồn tại, nước gồm: nước biển, nước
hồ, nước ao… Căn cứ vào mục đích sử dụng thì có nước dùng cho sinh hoạt, sản
xuất và ni trồng thủy sản, thủy điện… Dưới góc độ luật môi trường nguồn nước
được hiểu là “một thành phần cơ bản của môi trường, là yếu tố quan trọng hàng

đầu của sự sống”.
- Khái niệm nước mặt.
10


Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
- Khái niệm nước ngầm.
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm
tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
Trái Đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nước ngầm thành nước ngầm tầng mặt và nước
ngầm tầng sâu. Ðặc điểm chung của nước ngầm là khả năng di chuyển nhanh trong
các lớp đất xốp, tạo thành dòng chảy ngầm theo địa hình. Nước ngầm tầng mặt thường
khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do vậy, thành phần và mực nước biến
đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nước mặt. Loại nước ngầm tầng mặt rất dễ bị
ô nhiễm. Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên
trên và phía dưới bởi các lớp khơng thấm nước [9].
- Khái niệm nước sinh hoạt.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
- Khái niệm về nước sạch.
Nước sạch là nước đảm bảo các u cầu sau:
+ Nước trong khơng màu.
+ Khơng có mùi vị lạ, khơng có tạp chất.
+ Khơng chứa chất tan có hại.
+ Khơng có mầm mống gây bệnh.
- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
11



Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước khơng đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bần nước và
gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
ni và các lồi hoang dã” (Trần m và cs, 1998). [12]
Như vậy ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất
hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước
so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan
trắc trong các thời kỳ trước đó.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nguồn nước ô nhiễm là:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ơ nhiễm bởi H2SO4, HNO3 từ khí quyển,
tăng hàm lượng SO2- và NO3- trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+, SiO32 trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hịa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lượng ion kim loại có trong nước tự nhiên, trước hết là: Pb 3+,
Cd+, Hg2+, Zn2+, As2+, Fe2+, Fe3+,…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
12



oxy hóa các hợp chất hữu trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nước.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định một số
điều Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí
bảo vệ mơi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 124/2011/NĐ - CP ngày 28/12/2011 của Chính Phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của chính phủ quy định một
số điều của Luật tài nguyên nước.
- Quyết định số 09/2005/QĐ - BYT ngày 11/03/2005 của Bộ trưởng Y tế về việc
ban hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch.
- Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao
động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- QCVN 03-MT:2005/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho
phép kim loại nặng trong đất.
- QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh
13



hoạt.
- TCXDVN 33 - 2016: Cấp nước - Mạng lưới đường ống và cơng trình.
- Bộ tiêu chuẩn TCVN 6663 (ISO 6667) Chất lượng nước - Lấy mẫu gồm các tiêu
chuẩn sau:
Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và lưu giữ mẫu nước.
Phần 7: Hướng dẫn lấy mẫu nước và hơi trong các nhà máy hơi nước.
Phần 11: Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Tài nguyên nước trên thế giới
Hiện nay, tài nguyên nước trên thế giới là 1,39 tỉ km3, bao phủ 71% diện
tích của trái đất tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỉ km3) còn lại trong
khí quyển và thạch quyển; 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập
trung trong băng ở hai cực; 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sơng, hồ. Lượng
nước trong khí quyển khoảng 0,001% trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Ngoài ra lượng nước mưa trên trái
đất là 105.000 km3/năm (Bùi Thị Hằng, 2012). [18]
Theo sự tính tốn thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên bề
mặt trái đất khoảng 1,4 tỉ km3, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của
quả đất (khoảng 200 tỉ km3) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%.
Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo tác giả
dao động từ 1.358.985.000 km3 (Lvovits, Xokolov - 1974) đến 1.457.802.450
km3 (F.Sargent - 1974). [13]

14


Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước

Trữ lượng (km3)


Biển và đại dương

1.370.322.000

Nước ngầm

60.000.000

Băng và băng hà

26.660.000

Hồ nước ngọt

125.000

Hồ nước mặn

105.000

Khí ẩm trong đất

75.000

Hơi nước trong khí ẩm

14.000

Nước sơng


1.000

Tuyết trên lục địa

250

(Nguồn F.Sargent, 1974) [13]
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Trong thế kỷ XX, nhu cầu về nước ngọt của nhân loại tăng lên gấp sáu
lần so với thế kỷ XIX. Trung bình mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ yếu
là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước. Để so sánh, nhu cầu này tại
các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày.
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
qn trên tồn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy nhiên,
nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp, 47% sử
dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). Ở Trung
Quốc thì 7% nước được dùng cho cơng nghiệp, 87% cho nơng nghiệp, 6% sử
dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). [13]
15


Phần nước tiêu hao khơng hồn lại do sản xuất công nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước khơng hồn lại và lượng nước cịn lại sau
khi đã sử dụng được quay về sông, hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất
gây ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990). [5]
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông

nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn
nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước
sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khơ. Người ta
ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu
được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500
tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000
tấn nước. Sở dĩ cần số lượng nước lớn như vậy chủ yếu là do sự địi hỏi của q
trình thốt hơi nước của cây, sự bốc hơi của lớp nước mặt trên đồng rưộng, sự
trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các
sản phẩm nơng nghiệp. [13]
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt
và giải trí cũng dần tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị lớn, nước sinh
hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần và còn nhiều hơn. Theo sự ước tính
đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng lên gần 20
lần so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao
Liêm và cs,1990). [5]
Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn đàn
Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) công bố mới đây cũng cho
16


thấy có trên 75% quốc gia trong khu vực đang trải qua mối đe dọa thiếu nước
nghiêm trọng, nhiều nước trong số đó phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nước
sắp xảy ra.
2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp vào loại trung bình
khá trên thế giới nhưng có nhiều yếu tố không bền vững. Tổng lượng nước mặt

trên và đến lãnh thổ nước ta trên một năm là: 850 tỷ m3, trong đó: Nội sinh (
được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ) là 310 - 320 tỷ m3 chiếm 37% cịn 63%
do ngoại sinh (lượng mưa ngồi lãnh thổ chảy vào). Tổng trữ lượng
tiềm tàng nước dưới đất có khả năng khai thác, chưa kể phần hải đảo tính 60 tỷ
m3/năm. Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì bình
quân đầu người đạt 4.400 m3/người/năm, so với thế giới là 7.400 m3/năm. [18]
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sơng ngịi) tương đối phong
phú, có mạng lưới sơng suối khá dày đặc với 2378 con sơng với dịng chảy
quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực sơng
là: 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835,422 km2,
chiếm đến 72%. Có 13 sơng chính và sơng nhánh có diện tích lưu vực từ
10.000 km2 trở lên; 166 con sơng có diện tích lưu vực dưới 10.000 km2. Tuy
nhiên tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các
năm và phân bố không đều trong năm) và cịn phân bố khơng đều giữa các hệ
thống sông và các vùng (Đào Trọng Tứ, 2012). [11]
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn trên
2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng 29%
mạng lưới sông, suối, đầm, ao hồ, kênh mương khá dày và có nước quanh năm.
Nhờ đó tài ngun nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng năm lượng
nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m3/năm, nếu kể cả lượng nước từ bên
17


ngoài vào lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m3/ năm, nước dưới đất có trữ lượng
tiềm năng khoảng 48 tỷ m3/năm (trầm tích bở rời: 12,6; đá lục nguyên: 7,31; đá
phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá cacbonat: 2,4; đá biến chất: 7,79 và đá
hỗn hợp: 7,75). [11]
Theo tính tốn, tổng nhu cầu sử dụng nước của nước ta vào năm 2010 là
122 tỷ m3, trong đó có ngành nông nghiệp dùng 92 tỷ m3, công nghiệp dùng 17
tỷ m3, dịch vụ dùng 11 tỷ m3. Đến năm 2040, tổng lượng nước cần dùng tăng

lên 260 tỷ m3. Tỷ trọng của các ngành cũng có thay đổi đáng kể: nông nghiệp
và dịch vụ dùng 134 tỷ m3, công nghiệp 40 tỷ m3.
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một mặt
khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh, thiếu
chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước cho phép
sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy nhiều nơi khơng đủ
nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II - IV của đồng bằng Bắc
Bộ chiếm tới 43 - 53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm 69 - 112% lượng nước đến.
Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới nguy cơ thiếu nước sẽ đến với Đông
Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả Châu thổ sông Hồng. [18]
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam
Chất lượng nước sinh hoạt đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam. Tình
trạng ơ nhiếm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng nông
thôn đã lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay thải trực tiếp xuống
cống rãnh, ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước thải của các
bệnh viện, cơ sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô nhiễm rất nghiêm
trọng. Chất lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng của nước thải từ các
nhà máy công nghiệp, làng nghề, khai thác khống sản, nơng nghiệp và ni
trồng thủy sản. Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu làm cho nước các ao
hồ, sông suối bị tạo thành muối và ơ nhiễm. Nước ơ nhiễm có thể ảnh hưởng
18


trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người và khả năng cạnh tranh thương mại.
Qua kết quả kiệm nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả
nước đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh
chỉ đạt 1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% (các tiêu chuẩn thông
thường thường gặp: pH: 27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ
đạt 1,1% (trong đó 25,95% ơ nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình.

(Trần Yêm và cs, 1998). [12]
2.3.5. Vai trị của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn
ăn được vài ngày, nhưng khơng thể nhịn uống nước.
Nước chiếm khoảng 65 - 75% trọng lượng cơ thể, 50% trọng lượng mỡ, 50 % nước
còn tồn tại ở 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngồi tế bào. Nước ngồi tế bào
có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt…Huyết tương chiếm khoảng
20% lượng dịch ngồi tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước tham gia vào việc hình
thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo
thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất
quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong
cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ
thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Nước cịn giúp cho
các phế nang ln ẩm ướt, có lợi cho việc hơ hấp. Nước cịn được gọi là dầu bơi
trơn của tồn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần
kinh. Vì vậy, uống nước khơng chỉ đơn thuần là giải khát. Thế nhưng không phải
ai cũng biết cách uống nước, có người uống nhiều nước ( 3lít - 4 lít/ngày), có người
lại uống q ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận,
người uống q ít nước thì da khơ, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận...[20]
19


Nước góp phần vào việc nâng cao sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật, tăng
sức lao động và sản xuất cho con người.
2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt.
Nước sạch là một nhu cầu cơ bản đối với cuộc sống hàng ngày, là vấn đề
đang ngày càng trở nên cấp thiết và cũng là trọng tâm của các mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ.
Nước cũng được coi là một nhân tố thiết yếu góp phần vào cơng cuộc

xóa đói, giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống và mang lại một cuộc sống văn
minh, tiến bộ cho con người.
- Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Với nền nông nghiệp lâu đời là sản xuất lúa nước như nước ta cho thấy
nước giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất.
Để đảm bảo an ninh lương thực phải có đủ nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Do vậy mỗi người dân cần nâng cao ý thức trong việc sử dụng nguồn
nước ngọt. Cần phải hiểu nước là nguồn tài nguyên có hạn, vì vậy phải tiết
kiệm.
- Đối với hoạt động cơng nghiệp.
Nước đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động sản xuất công nghiệp,
là chất cần thiết cho việc tẩy rửa các thành phần đầu vào. [18]
2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
* Làm mềm nước (khử độ cứng của nước)
Độ cứng của nước là số đo hàm lượng các ion kim loại Ca + và Mg+ có
trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng hàm lượng các ion Ca+ và Mg+ tính cho
một lít nước, bao gồm:
+ Độ cứng cacbonat (CO32-, HCO3-) bằng hàm lượng ion canxi và magiê
20


trong các muối cacbonat, hydro cacbonat canxi, magiê.
+ Độ cứng phi cacbonat (Cl-, SO42-,…) bằng tổng hàm lượng các ion
canxi, magiê.
+ Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau
đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
- Phương pháp hóa học: Làm mềm nước bằng vôi Ca(OH)2
Đây là phương pháp thông dụng nhất nhằm khử độ cứng cacbonat, được
áp dụng khi cần giảm cả độ cứng và độ kiềm của nước.

- Phương pháp nhiệt: Cơ sở của phương pháp này là dùng nhiệt để phần lớn các
ion sẽ kết tủa ở dạng muối cacbonat khơng tan và bốc hơi khí cacbonic hịa tan
trong nước.
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
Tuy nhiên, khi đun nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng của
cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn tồn tại trong nước.
Riêng đối với Mg2+, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp
(đến 18°C) ta có phản ứng:
2Mg(HCO3) → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 tiếp tục bị thủy phân theo phản ứng:
MgCO3 + H2O → Mg(OH)2↓ + CO2↑
Như vậy, bằng phương pháp nhiệt có thể giảm được độ cứng cacbonat
một cách đáng kể. Nếu kết hợp phương pháp hóa học với phương pháp nhiệt,
bơng cặn tạo ra sẽ có kích thước to hơn và lắng nhanh hơn do độ nhớt của
nước giảm khi nhiệt độ tăng và đồng thời giảm được lượng hóa chất cần sử
21


dụng. Thực tế ở các vùng có nước sinh hoạt bị nhiễm nước cứng, bà con
thường đun sôi nước, để lắng sau đó gạn lấy nước trong để sử dụng. Tuy
nhiên làm như vậy sẽ tốn chất đốt, hại dụng cụ đun, tốn nhiều thời gian mà
không đảm bảo chất lượng. [4]
* Khử trùng nước
Có nhiều biện pháp khử trùng nước phổ biến hiện nay là:
+ Phương pháp khử trùng nước bằng nhiệt độ: Khi đun sôi nước ở 100°C
đa số các vi sinh vật bị tiêu diệt. Còn một số ít khi nhiệt độ tăng lên cao liền
chuyển sang dạng bào tử với lớp bảo vệ vững chắc. Chúng khơng bị tiêu diệt
dù có đun sơi liên tục trong vòng từ 15 đến 20 phút. Để tiêu diệt được nhóm vi
khuẩn bào tử này, cần đun sơi nước đến 1200°C hoặc đun theo trình tự sau: đun
sơi ở điều kiện bình thường 15 đến 20 phút, để cho nước nguội đi đến dưới

350°C và giữ trong vòng hai giờ cho các bào tử phát triển trở lại, sau đó lại đun
sôi nước một lần nữa. Đây là phương pháp phổ biến, dễ làm nhưng tiêu tốn
năng lượng. [4]
+ Dùng Clorua vôi: Ở trạm cấp nước quy mô nhỏ từ cấp xã trở xuống,
do các doanh nghiệp địa phương tự thiết kế và xây dựng, biện pháp khử trùng
nước phổ biến nhất là dùng dung dịch được pha chế bằng cách trộn bột clorua
vôi (hypochlorite canxi) vào nước theo tỷ lệ nhất định bằng phương pháp thủ
công. Biện pháp này đơn giản và dễ thực hiện nhất nhưng xét về mặt chất lượng
khử trùng lại khơng đảm bảo vì các bột clorua vơi mua trên thị trường có thể
chưa nhiều tạp chất hóa học khác.
+ Dùng tia cực tím (tia UV): Phương pháp chiếu tia cực tím hầu như
khơng làm thay đổi thành phần hóa học của nước, có ưu điểm là khơng tạo nên
những chất có thể gây mùi hoặc có hại cho con người, là phương pháp “sạch”
hơn cả song do có nhược điểm là yếu tố khử trùng chỉ có tác dụng tức thời tại
22


điểm mà tia cực tím có thể đạt tới nên nước có thể bị tái nhiễm khuẩn trong q
trình được vận chuyển theo đường ống từ nhà máy đến các điểm dùng nước.
Tia cực tím có tác dụng làm thay đổi DNA của tế bào vi khuẩn, tia cực tím có
độ dài bước sóng 254 nm có khả năng diệt vi khuẩn cao nhất. [21]
+ Dùng Hypoclorit natri (nước Javel): Từ các nhà máy hóa chất để khử
trùng nước. Cách này không gây nguy hiểm và độc hại cho môi trường xung
quanh trạm nước nhưng có nhược điểm là chi phí vận chuyển hóa chất cao và
dung dịch bán sẵn thường có hà lượng cao (trên 10%) nên bị phân hủy nhanh
khơng thể tích trữ lâu. Hiện nay ở nước ta ngoài một vài cơ sở sản xuất dung
dịch hypochlorite natri từ muối bằng phương pháp điện phân dùng cho trạm cấp
nước quy mơ nhỏ từ nước ngồi, thiết bị WATERCHLO do trung tâm Phát triển
công nghệ cao (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chế tạo đã được nhiều
trạm cấp nước sử dụng và đánh giá cao. Các chỉ số kỹ thuật của thiết bị cho

phép giảm đáng kể quá trình sinh ra oxy cạnh tranh với quá trình sinh clo trong
buồng phản ứng điện hóa; cấu tạo đặc biệt của buồng điện hóa đã tăng sự hịa
trộn của khí clo và xút tạo ra trên các bản điện cực dẫn đến hiệu suất tạo
hypochlorite natri trở nên cao hơn nhiều lần. [4]
+ Dùng Ozon: Phương pháp đưa ozon vào nước để khử trùng địi hỏi phải
có phương tiện để trộn ozon vào nước (như các bể hoặc tháp trộn có chiều cao
nhất định). Ozon có cơng thức hóa học là O3, ozon được sản xuất bằng cách cho
oxy hoặc khơng khí đi qua thiết bị phóng tia lửa điện. Để cấp đủ lượng ozon
khử trùng cho nhà máy xử lý nước, dùng máy phát tia lửa điện gồm hai điện
cục kim loại đặt cách nhau một khoảng cho khơng khí chạy qua. Cấp dịng điện
xoay chiều vào các điện cực để tạo ra tia hồ quang, đồng thời với việc thổi luồng
khơng khí sạch đi qua khe hở giữa các điện cực để chuyển một phần oxy thành
ozon. Do các bọt khí ozon khơng thể lưu lại trong nước trong quá trình nước
23


được chuyển theo đường ống lên tại các nhà máy nước, sau khi dùng ozon để
khử trùng nước, trước khi bơm nước vào mạng đường ống người ta vẫn phải
trộn một lượng clo hoạt tính nhất định vào nước.
+ Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo: Khi khử trùng nước người
ta hay dùng Clo nước tạo hơi và các hợp chất của Clo vì Clo là hóa chất được
ngành cơng nghiệp dùng nhiều, có sẵn trên thị trường, giá thành chấp nhận
được, hiệu quả khử trùng cao. Song Clo lại là chất gây hại cho sức khỏe con
người trong q trình sử dụng khơng đúng quy cách sẽ phản tác dụng.
Khi dùng Clorua vôi xảy ra phản ứng như sau:
2CaCl2O + 2H2O → Ca(OH)2 + CaCl2 + 2HOCl
OCl- + H+ ↔ HCl + O
Số lượng Clo hoạt tính cần thiết để khử trùng một đơn vị khối lượng
nước, biểu diễn bằng mg/l hay g/m3 gọi là liều lượng ClO. Đối với nước dưới
đất lượng ClO đưa vào khoảng 0,7 ÷ 1,0 mg/l. Trong q trình khử bằng ClO

thường có một lượng ClO dư cịn lại, nếu lượng này q lớn cần phải khử bớt
vì ClO có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, người ta thường dùng than
hoạt tính để hấp thụ ClO. Than hoạt tính có thể là than hoa, than bột. [4]
* Khử sắt, mangan và Asen
Nước giếng khoan, giếng đào đa phần bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở
mức độ tương đối cao. Việc khử sắt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì loại bỏ
asen, một chất vô cùng độc hại, phụ thuộc vào sự kết tủa của sắt có mặt trong
nước. Một số mơ hình khử sắt đang được áp dụng như giàn phun mưa kết hợp
với bể lọc. [4]

24


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina, một số chỉ tiêu
về chất lượng nước sinh hoạt.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường nước sinh hoạt tại công ty TNHH Chulwoo Vina.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH ChulWoo Vina.
3.2.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ 01/2019 đến 04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về Công Ty TNHH Chulwoo Vina.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại công ty
TNHH Chulwoo Vina.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sinh hoạt tại công ty.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản
lý môi trường nước.
25


×