ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN MINH CHUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG RAU XÃ
HĨA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học mơi trường
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN MINH CHUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG ĐẤT TRỒNG RAU XÃ
HĨA THƯỢNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Khoa học mơi trường
Lớp
: K47 – KHMT – N02
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệplà một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, em đã về thực tập tại Trang trại sản xuất nông nghiệp sạch Thái
Nguyên – Chi nhánh Doanh nghiệp tư nhân Cao Bắc. Đến nay em đã hồn
thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Môi trường đã tận
tâm giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
- Bà Dương Thị Đào chủ cơ sở sản xuất, cùng tồn thể các cơ các chú
và các anh trong Trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hóa Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực
hiện tốt nội dung đề tài tốt nghiệp này.
- Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo tận
tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Hùng đã giúp đỡ em trong suốt q
trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 22, tháng 5, năm 2019
Sinh viên
Trần Minh Chuyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng phân bón tiêu thụ tồn cầu .................................................. 13
Bảng 1.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất tồn cầu năm 2017/2018
......................................................................................................................... 14
Bảng 2.1. Kí hiệu mẫu đất nghiên cứu ............................................................ 32
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Thượng năm 2016 – 2018 ............ 37
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã qua năm 2013, 2018 ............ 40
Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã Hóa Thượng năm 2018 ........................ 41
Bảng 3.5. Tình hình biến động dân số và lao động của xã năm 2016-2018 ... 43
Bảng 3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã trong 3 năm 2016 – 2018...... 46
Bảng 3.7. Diện tích cơ cấu các loại cây trồng trên địa bàn xã Hóa Thượng .. 47
Bảng 3.8. Sản lượng một số loại cây trồng chính trên địa bàn xã Hóa Thượng
......................................................................................................................... 49
Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả chính trên địa
bàn xã Hóa Thượng năm 2016 - 2018 ............................................................ 50
Bảng 3.10. Đánh giá nồng độ pH đất tại xã Hóa Thượng............................... 52
Bảng 3.11. Đánh giá hàm lượng Nts trong đất tại xã Hóa Thượng theo TCVN
7373: 2004 ....................................................................................................... 53
Bảng 3.12. Đánh giá hàm lượng Pts trong đất xã Hóa Thượng theo TCVN
7374:2004 ........................................................................................................ 53
Bảng 3.13. Kết quả phân tích lượng mùn trong đất trồng rau xã Hóa Thượng
......................................................................................................................... 54
Bảng 3.14. Đánh giá tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất ......................... 55
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CEC
: Dung lượng cation trao đổi
AAS
: Phương pháp Quang phổ hấp thụ nguyên tử
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CD
: Cánh đồng
CN-TTCN-XD
: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
FAO
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
GTSX
: Giá trị sản xuất
KCN
: Khu công nghiệp
KLN
: Kim loại nặng
NRRT
: Neutral Red Retention Time
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
Nts
: Đạm tổng số
Pts
: Lân tổng số
NPK
: Phân tổng hợp
TCMT
: Tiêu chuẩn mơi trường
HCBVTV
: Hóa chất bảo vệ thực vật
NN
: Nông nghiệp
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Những yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
4. Ý nghĩa cuả đề tài ......................................................................................... 2
4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
PHẦN 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 3
1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam ................... 11
1.3.1. Ô nhiễm do sử dụng phân bón .............................................................. 12
1.3.2. Do sử dụng thuốc BVTV ...................................................................... 16
1.3.3. Ô nhiễm đất trồng rau do chất thải cơng nghiệp ................................... 19
1.3.4. Ơ nhiễm đất trồng rau do các loại chất thải khác.................................. 21
1.4. Mối quan hệ giữa rau với đất ................................................................... 21
1.4.1. Lựa chọn nguồn giống .......................................................................... 25
1.4.2. Sử dụng hóa chất BVTV hợp lý và đúng kỹ thuật để bảo vệ năng suất –
phẩm chất rau, an tồn cho người và mơi trường. .......................................... 25
1.5. Ứng dụng các sản phẩm sinh học trong nông nghiệp .............................. 28
1.5.1. Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho phịng trừ sâu bệnh ............... 28
1.5.2. Phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng. ......... 29
Phần II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ ... 30
v
2.3.2. Tình hình sản xuất rau xã Hóa Thượng ................................................ 30
2.3.3. Hiện trạng môi trường đất trồng rau của khu vực nghiên cứu .............. 30
2.3.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 31
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 31
2.4.3. Phương pháp điều tra đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất rau
tới môi trường đất............................................................................................ 31
2.4.4. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 32
2.4.5. Phương pháp phân tích phịng thí nghiệm ............................................ 32
PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 34
3.1. Đăc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 36
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch của xã ........................................ 36
3.2.2. Thực trạng tổ chức kinh tế và tổ chức sản xuất .................................... 38
3.2.2.3. Hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................................ 44
3.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Thượng............... 47
3.3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt .................................................... 47
3.4. Đánh giá hiện trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, Huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 51
3.5. Đề xuất một số giải pháp canh tác rau an tồn trên địa bàn xã Hóa
Thượng ............................................................................................................ 55
3.5.1. Sử dụng phân bón và thuốc BVTV hợp lý, hiệu quả ............................ 56
3.5.2. Sử dụng các loại bẫy để bắt côn trùng .................................................. 56
3.5.3. Đảm bảo chất lượng nguồn nước tưới .................................................. 56
3.5.4. Công tác quản lý.................................................................................... 58
PHẦN 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 59
vi
4.1. Kết luận .................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 61
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu và cần thiết trong bữa ăn hằng
ngày của mỗi người trên khắp hành tinh. Đặc biệt, khi lương thực và các thức
ăn giàu đạm đã được đảm bảo theo yêu cầu về số lượng và chất lượng thì rau
xanh lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và
kéo dài tuổi thọ.
Cho đến nay, khoa học đã làm rõ vai trò của rau xanh. Chúng là nguồn
cung cấp chủ yếu các vitamin (đặc biệt là các vitamin A, C...), các chất
khoáng (Canxi, phốt pho, sắt...) và một lượng lớn chất xơ cho cơ thể, các chất
pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra, bên cạnh giá trị dinh dưỡng, rất nhiều loại rau
có tính dược lý cao là những loại thảo dược quý giúp ngăn ngừa và chữa trị
nhiều bệnh nan y của con người, nhất là trẻ em và người cao tuổi.
Hiện nay, nơng nghiệp khá phát triển và có nhiều phương thức canh tác
rau khác nhau như : khí canh, thủy canh....nhưng canh tác trên đất vẫn là chủ
yếu. Đất hội tụ đầy đủ các điều kiện và là môi trường sống lý tưởng cho các
loại cây. Đất cung cấp các chất dinh dưỡng (N, P, K....), các chất vi lượng
(Fe,Bo, Mo...) và có hệ sinh vật đất phong phú và đa dạng......Chính vì vậy mà
chất lượng mơi trường đất sẽ quyết định chủ yếu tới chất lượng rau.
Đất trồng rau ở nhiều vùng của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Một trong các vùng trồng rau điển hình ở khu vực phía bắc là huyện Thanh
Trì – thành phố Hà Nội. Nguyên nhân là do người dân sử dụng phân bón và
thuốc trừ sâu khơng hợp lý, do hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động tái
chế từ các làng nghề....Trong quá trình sinh trưởng cây rau sẽ hấp thụ và tích
lũy các chất ơ nhiễm này trong các bộ phận của cây. Rau bị nhiễm bẩn và
nhiễm độc sẽ gây hại cho sức khỏe của con người: gây ngộ độc, các bệnh ung
thư.... Do vậy đánh giá hiện trạng chất lượng đất trồng rau sẽ giúp ích cho
việc quy hoạch vùng trồng rau an toàn, hạn chế tác hại của rau xanh chứa chất
độc đến sức khỏe của con người.
2
Trên cơ sở đó tơi xin tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiện
trạng môi trường đất trồng rau xã Hóa Thượng, huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thành phần hữu cơ trong đất trồng rau như : Nitơ tổng số,
Phố pho tổng số, pH, Mùn.
- Đánh giá hàm lượng chất bảo vệ thực vật có trong đất trồng rau tại xã
Hóa Thượng.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm mỗi trường đất.
3. Những yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá chất lượng môi trường đất trồng rau tại xã Hóa Thượng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện
của xã.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trường.
4. Ý nghĩa cuả đề tài
4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng, phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu áp
dụng vào thực tế.
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu, học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được chất lượng mơi trường đất trồng rau tại xã Hóa
Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Có những biện pháp đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất.
- Góp phần chung vào cơng tác bảo vệ mơi trường của đất nước.
3
PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1.Cơ sở lý thuyết
1.1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về môi trường
Hiện nay, môi trường là một lĩnh vực khoa học đã và đang được nhiều
nhà bác học quan tâm, nghiên cứu, từ đó đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
mơi trường. Tuy có nhiều quan điểm và mục đích nghiên cứu về mơi trường
khác nhau nhưng cũng có có thể nêu lên một số định nghĩa tổng quát: Môi
trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh, có
khả năng tác động đến sự tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh
vật. Môi trường là tổng các điều kiện bên ngoài, chỉ ảnh hưởng đến sự phát
triển hay tồn tại của một sinh vật hay một cộng đồng. Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng
đến đời sống, sản xuất, tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo
vệ môi trường Việt Nam, 2015).
Khái niệm về ơ nhiễm mơi trường đất
Ơ nhiễm mơi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng
lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà mơi trường khó chấp nhận. Ơ
nhiễm mơi trường là hiện tượng môi trƣờng tự nhiên bị bẩn, đồng thời các
tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới
đời sống của con người và sinh vật khác. Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi
các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn mơi trường, gây
ảnh hưởng.
Ơ nhiễm mơi trường bao gồm các dạng ơ nhiễm chính: Mơi trường đất,
nước, khơng khí, tiếng ồn... Ơ nhiễm đất là sự biến đổi các thành phần, tính
chất của đất gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động canh
4
tác sản xuất nông nghiệp với những phương thức canh tác khác nhau, và do
thải bỏ khơng hợp lí các chất cặn bã đặc và chất lỏng vào đất, ngoài ra ơ
nhiễm đất cịn do sự lắng đọng các chất gây ơ nhiếm khơng khí lắng đọng
xuống đất (theo mùa mưa)....
Khái niệm chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm là những chất khơng có trong tự nhiên hoặc vốn có
trong tự nhiên nhưng nay có hàm lượng lớn hơn và gây tác động có hại cho
mơi trường tự nhiên, cho con người cũng như sinh vật sống. Chất gây ô nhiễm
có thể là do các hiện tượng tự nhiên sinh ra gây ơ nhiễm trong phạm vi nào đó
của mơi trường (ví dụ: Núi lửa, cháy rừng, bão lụt...) hoặc do các hoạt động
của con người gây lên (ví dụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, giao thông vận
tải, sinh hoạt đô thị).
1.1.2.Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo Vệ Mơi Trường 2015 được Quốc Hội nước Cộng Hịa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 tại kì họp thứ
7 khóa XIII và chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2015.
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính Phủ thay thế
nghị định số 68/2005/NĐ-CP về an tồn hóa chất.
- Quyết định số 22/2006/QĐ/BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. 7
- Quyết định số 33/2004/QĐ – BKHCN ngày 29/10/2004 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam.
- Quyết định số 04/2008/QĐ – BTNMT ngày 18/7/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường.
- TCVN 7538-2:2005 về chất lượng đất và hướng dẫn lấy mẫu.
- TCVN 6647:2000 (ISO 11464:1994) Chất lượng đất – Xử lí sơ bộ đất
để phân tích lí hóa.
5
- TCVN 7377:2004 Chất lượng đất – Xác định pH
- TCVN 7374:2004 Chất lượng đất - phương pháp xác định tổng số
photpho.
- TCVN 7373:2004 Chất lượng đất – Phương pháp xác định tổng số Nitơ.
- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dư lượng
Hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng
kim loại nặng trong đất.
1.2.Ô nhiễm đất và một số nguyên nhân ô nhiễm đất
Môi trường đất
Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con
người...Đất được hình thành và tiến hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác
thực vật dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường. Một số đất được hình
thành do sự bồi lắng phù sa sơng, biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản
với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất được xem như sản
phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh
hưởng của thực vật và các cơ thể sống khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc
vào thời gian (t). Jenny đã biểu
diễn mối quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và
người ta gọi là 5 yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2016).
Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong quá
trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó
là một dị thể, gồm: thể rắn; thể lỏng; thể khí và Đất là một tài nguyên vô cùng
quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất được hình thành và tiến
hoá chậm hàng thế kỷ do sự phân huỷ xác thực vật dưới sự ảnh hưởng của các
yếu tố mơi trường . Một số đất được hình thành do sự bồi lắng phù sa sơng,
biển hay gió. Đất có bản chất khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản
phẩm cây trồng. Đất được xem như sản phẩm hoạt động của khí hậu (Cl) trên
6
đá mẹ (P) được làm thay đổi dưới ảnh hưởng của thực vật và các cơ thể sống
khác (O), địa hình (R) và phụ thuộc vào thời gian (t). Jenny đã biểu diễn mối
quan hệ sau: Đất = f(P, Cl, t, R, O), bao gồm 5 biến số và người ta gọi là 5
yếu tốhình thành đất(Theo Phan Tuấn Triều, 2009).
Các loại đất thường khác nhau về thành phần và tính chất do trong q
trình hình thành và phát triển chịu tác động của nhiều yếu tố nên bản thân nó
là một dị thể, gồm: thể rắn ; thể lỏng; thể khí và các sinh vật cùng các tàn dư
của chúng (phần hữu cơ của đất). Như vậy, về bản chất đất là một hỗn hợp thể
vật liệu tạo nên một môi trường tơi xốp. Độ xốp của đất chủ yếu được xác
định bởi các hợp phần: Khoáng, hữu cơ và thể lỏng. Khả năng phản ứng giữ
pha rắn và pha lỏng ảnh hưởng rất lớn đến tính bền vững và ổn định của môi
trường xốp, đặc biệt là khi có sự tương tác của chất ơ nhiễm.
Nếu xét trên quan điểm cấu trúc và chức năng, thì đất tự nó đã là một hệ
sinh thái hồn chỉnh. Tác nhân sản xuất của đất là những thực vật bậc thấp như vi
sinh vật tự dưỡng, địa y, tảo, rêu. Tác nhân tiêu thụ và phân hủy là các quần thể vi
sinh vật, động vật đất và nấm. Tuy nhiên, số lượng sinh vật và tổng sinh khối của
hệ sinh thái đất nhỏ hơn so với các hệ sinh thái khác tồn tại trên Trái đất.
Ngồi ra, đất cịn là phần vỏ ngồi của quả địa cầu, hình thành do sự
biến đổi của đá mẹ dưới ảnh hưởng của các tác nhân lý, hóa, sinh vật...Do
vậy, đất là mơi trường ni dưỡng các loại cây, là khơng gian thích hợp để
con người xây dựng nhà ở và các cơng trình khác. Đất cũng giống như tài
nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật, năng lượng...là loại tài
nguyên có thể phục hồi nếu con người sử dụng một cách khôn ngoan.
Theo Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2018) cho tới nay có nhiều định nghĩa
về đất, nhưng định nghĩa của Docutrave (1879) , một nhà thổ nhưỡng học
người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo ông “ Đất là vật thể thiên
nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả hoạt động tổng hợp của 6 yếu tố
hình thành đất gồm: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, nước và thời gian.
7
Đất được hình thành từ đá mẹ, dưới các điều kiện nhiệt độ, áp suất nhất
định, các thông số về khí hậu, thời tiết, sự tham gia của các yếu tố sinh vật và
con người...q trình phong hóa vật lý, hóa học và sinh học. Đá mẹ thơng qua
sự phong hóa vật lý, hóa học và sinh học, cùng với sự thay đổi đột ngột của
nhiệt độ...Các lớp đá có cấu trúc từ những khoáng vật khác nhau, cùng với
những tác nhân có trong nước mưa (H2SO4, HNO3...)đã làm vỡ tan nhanh
chóng, tạo thành các mảnh vụn. Q trình đó vẫn còn tiếp tục để cho ra sản
phẩm là những mẫu chất và cuối cùng sẽ tạo thành đất.
Nếu như đất là một vật thể thì mơi trường đất là một phạm trù rộng lớn
hơn. Môi trường đất là môi trường sinh thái hồn chỉnh, bao gồm vật chất vơ
sinh sắp xếp thành cấu trúc nhất định. Các thực vật, động vật và vi sinh vật
sống trong lòng trái đất. Các thành phần này có liên quan mật thiết và chặt
chẽ với nhau. Môi trường đất được xem như là mơi trường thành phần của hệ
mơi trường bao quanh nó gồm nước, khơng khí, khí hậu.
Ơ nhiễm mơi trường đất
Mơi trường đất là một phạm trù rất rộng và các q trình gây suy thối
mơi trường đất cũng rất khác nhau. Ví dụ: vào năm 1991, FAO đã tổ chức hội
nghị về sử dụng đất ở 12 nước Châu Á và hội nghị đưa rác các vấn đề về môi
trường đất: độ phì nhiêu kém và khơng cân bằng sinh thái; dân số tăng nhanh;
đất thối hố do xói mịn; chính sách đất đai, luật đất đai và tình hình thực hiện;
mặn hoá; phá rừng; bồi tụ; du canh; ngập nước; sự biến đổi chất đất; hạn hán;
đất trở nên chua dần; ơ nhiễm đất; sa mạc hố; chăn thả quá mức; thoái hoá
chất hữu cơ; phèn hoá; đất trượt; cơ cấu đất trồng nghèo nàn; đất than bùn sình
lầy. Bình thường hệ sinh thái đất ln tồn tại ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên,
khi có mặt một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá khả năng chịu tải của
đất thì hệ sinh thái đất sẽ mất cân bằng và môi trường đất bị ô nhiễm.
Theo tác giả Lê Văn Khoa viết trong sinh thái và môi trường đất thì ơ
nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi
8
trường đất bởi các chất ơ nhiễm. Ơ nhiễm mơi trường đất là hậu quả các hoạt
động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới
hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
Để kiểm sốt được ơ nhiễm mơi trường đất, cần phải biết được giới hạn
sinh thái của quần xã sống trong đất với từng nhân tố sinh thái. Xử lý ô nhiễm
có nghĩa là điều chỉnh và đưa các nhân tố sinh thái trở về giới hạn sinh thái
của quần xã đất. Đây là nguyên lý sinh thái cơ bản được vận dụng vào việc sử
dụng hợp lý tài nguyên đất và bảo vệ môi trường.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng: “Ơ nhiễm mơi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái
chất lượng mơi trường”.Vì vậy, ơ nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả
các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm, gây
ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật và con người. Đất được xem là ô nhiễm
khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm
sạch của môi trường đất.(Dẫn nguồn Nguyễn Thị Hồng Ngọc, 2018)
Một bài viết trên tạp chí Khoa học cơng nghệ và mơi trường chỉ ra
rằng: “Ơ nhiễm mơi trường đất thực chất là những tác động của tự
nhiên, con người làm biến đổi các yếu tố sinh thái vượt ra ngồi phạm
vi chống chịu của sinh vật. Ơ nhiễm đất chính là việc đưa vào mơi
trường đất các thành phần có hại đối với sự sống của cộng đồng và hệ
sinh vật. Trong đó, có hai nguồn gây ơ nhiễm chủ yếu là tự nhiên và
nhân tạo”.
Có nhiều cách phân loại nguồn gây ơ nhiễm đất nhưngngười ta có thể
phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây
ô nhiễm.
- Nếu theo nguổn gốc phát sinh có: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
nhân tạo.
9
- Nếu phân loại theo các tác nhân gây ô nhiễm: Ơ nhiễm do tác nhân
hóa học, tác nhân vật lý, tác nhân sinh học.
a. Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên là những nguyên nhân nằm ngoài sự can thiệp của con
người như:
*Hiện tượng nhiễm phèn
Hiện tượng nhiễm phèn do nước từ các rốn phèn ( trung tâm sinh phèn)
theo dòng nước mặt hoặc nước ngầm lan truyền đến các vị trí khác nhau gây
hiện tượng nhiễm phèn. Các đất nhiễm phèn chủ yếu là nhiễm các chất độc
Fe2+ , Al3+ , SO42- và đồng thời làm cho nồng độ của chúng tăng cao trong
dung dịch đất, mật độ keo đất tăng lên cao, pH của môi trường giảm xuống.
Hậu quả là gây ngộ độc cho cây trồng và các sinh vật đất.
*Hiện tượng nhiễm mặn
Hiện tượng nhiễm mặn gây ra do muối trong nước biển, nước triều hay
từ các mỏ muối, trong đó các chất như : Na +, K+ , Cl-, SO42-. Các chất này gây
tác hại đến môi trường đất do tác động của các ion hoặc cũng có thể gây hại
do áp suất thẩm thấu, nồng độ muối cao trong dung dịch đất đễn cơ thể sinh
vật, đặc biệt là gây độc sinh lý cho thực vật.
*Q trình glay hóa
Q trình glay hóa trong mơi trường đất là quá trình phân giải các hợp
chất hữu cơ trong các điều kiện ngập nước yếm khí, nơi tích lũy nhiều xác
chết của các sinh vật gây ra nhiều chất độc như: CH4, H2S, FeS..., đồng thời
các sản phẩm hữu cơ được phân hủy dở dang dưới dạng các hợp chất mùn
đóng vai trị gián tiếp trong việc gây ô nhiễm đất do sự liên kết chặt chẽ giữ
chúng với các hợp phần ô nhiễm đi vào đất.
*Các q trình khác
Các q trình vận chuyển chất ơ nhiễm theo dịng nước mưa lũ, theo
gió từ nơi này đến nơi khác khi xảy ra hoạt động núi lửa hay cát bay. Ngoài ra
10
ơ nhiễm đất từ q trình tự nhiên cịn do đặc điểm, nguồn gốc của các q
trình địa hóa. Tác nhân gây ơ nhiễm đất chính chủ yếu là các kim loại
nặng(Bộ môn Công nghệ môi trường, 2018).
b. Nguồn nhân tạo
Cũng theo Bộ môn công nghệ môi trường (2018), nguồn gây ơ nhiễm
đất nhân tạo gồm có:
*Q trình sản xuất cơng nghiệp, làng nghề:
Q trình này đa dạng, phức tạp, phụ thuộc vào đặc trưng của các cơ sở
khác nhau, thường là những chất độc hại như : kim loại, hợp chất hữu cơ, dầu
mỡ, thuốc bảo vệ thực vật...
+ Cơ khí, khai khống, khai mỏ, chế biến kim loại, tiện... + Khai thác
dầu mỏ, lọc dầu.
+ Khu chôn lấp chứa chất thải.
+ Rò rỉ các kho chứa nguyên liệu ngầm trong đất (bể chứa xăng, dầu ngầm).
*Quá trình sản xuất nơng nghiệp:
+ Bón vơi: Cung cấp Ca, Mg có khả năng gắn kết các hạt đất với nhau,
tăng độ bền, độ liên kết của đất nhưng nếu quá lượng nó lại trở thành xi măng
gắn kết các hạt đất.
+ Bón phân làm chua đất.
+ Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, các sản phẩm dư thừa sau thu hoạch.
*Hoạt động giao thơng vận tải: tràn dầu, khí thải....
*Sinh hoạt của con người: sự thấm lọc từ các bãi đổ rác, các ao chứa
chất thải...
Tác nhân gây ô nhiễm
Do nhiều tác nhân gây ơ nhiễm có thể có nguồn gốc khác nhau nhưng
lại gây tác hại như nhau, nên để thuận lợi cho công việc khảo sát, đánh giá,
khắc phục xử lý ô nhiễm, người ta phân loại ô nhiễm đất theo tác nhân ô
nhiễm. Tác nhân ô nhiễm thì bản thân nó đã có sẵn hoặc khơng có sẵn mà
11
xuất hiện trong đất đến một giai đoạn nhất định nào đó gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người, chất ô nhiễm có thể là chất hữu cơ, vô cơ, sinh vật...Tác
nhân ơ nhiễm gồm có:
- Tác nhân vật lý: nhiệt, phóng xạ, xói mịn thối hóa...
- Các tác nhân hóa học: Các chất vơ cơ, các ion, kim loại nặng, phân
bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)...
- Tác nhân sinh học: vi khuẩn, kí sinh trùng gây bệnh...
( Theo Bộ mơn cơng nghệ mơi trường 2018)
Ví dụ: Ô nhiễm đất do tác nhân sinhhọc
Ô nhiễm đất do đổ bỏ các chất thải mất vệ sinh hoặc sử dụng phân bắc
tươi hoặc bón trực tiếp mùn thải sinh hoạt. Đất bị nhiễm trứng giun kí sinh,
nhiễm vi sinh vật thường gặp ở một số vùng nông thôn hoặc vùng trồng rau
hànghóa.
Đất là một con đường truyền dịch bệnh phổ biến: người – đất – nước –
côn trùng – kí sinh trùng – người, hoặc vật ni – đất – người, hoặc đất – người.
Ngày nay, do hoạt động của con người mở rộng ra nhiều lĩnh vực đa
dạng thì chất thải và ơ nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều. Mơi trường
đất có thể bị ơ nhiễm do sự lan truyền từ mơi trường khơng khí, chất ô nhiễm
không khí khi lắng tụ sẽ rơi vào môi trường đất.
Bên cạnh đó, mơi trường đất và mơi trường nước có liên quan chặt
chẽ với nhau. Nước trên mặt đất, nước trong lịng đất. Khi mơi trường nước
bị ơ nhiễm thì tất yếu làm ơ nhiễm mơi trường đất.Ngồi ra mơi trường đất
cịn bị ơ nhiễm từ xác bã động thực vật tồn tại trong môi trường đất.
1.3. Hiện trạng ô nhiễm đất trồng rau trên thế giới và Việt Nam
Ngày nay,cùng với sự phát triển của các lĩnh vực trong xã hội thì hiện
tượng ơ nhiễm ngày càng tăng. Đó khơng chỉ là tình trạng riêng của Việt Nam
mà cịn là xu hướng chung của thế giới. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí, mơi
trường nước...theo các con đường khác nhau nhưng cuối cùng mọi tác động
12
đều dồn về đất. Đấtđai bị ơ nhiễm thì đất dùng để sản xuất và canh tác rau
cũng không ngoại lệ.
Đất sử dụng để trồng rau trên thế giới và Việt Nam hiện nay đang bị ô
nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu do sử dụng phân bón
và thuốc BVTV. Ngồi ra cịn do chất thải cơng nghiệp, chất thải sinh hoạt,
các sự cố (rò rỉ hạt nhân, tràn dầu...).
1.3.1. Ơ nhiễm do sử dụng phân bón
Phân bón khơng chỉ có vài trị quan trọng đối với an tồn lương thực
mà cịn có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người. Tăng cường sử dụng
phân bón cho cây trồng đã đẩy mạnh sản xuất trên một đơn vị diện tích, tăng
nguồn cung cấp lượng thực cũng như góp phần vào cải thiện chất lượng thực
phẩm như bổ sung các vi lượng thiết yếu(Tom W. Bruulsema et al., 2018
).Vì vậy để tăng năng suất cho cây trồng con người đã dùng nhiều loại phân
bón hóa học và sinh học trong nơng nghiệp.Trong q trình sử dụng các chất
dư thừa hoặc không được cây trồng hấp thụ đã ảnh hưởng đến chất lượng đất
và gây ô nhiễm đất. Dưới đây là hiện trạng sử dụng phân bón dẫn đến ô nhiễm
đất trên thế giới và nước ta.
*Trên thế giới:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển
đều có xu hướng chung là sử dụng phân bón vơ cơ để phục hồi đất.
Theo FAO (2016), dự báo nhu cầu phân bón trong các năm 2019-2020
sẽ tăng 1,9% trong đó đạm tăng 1,4%, lân tăng 2,0% và kali tăng 2,4% nhưng
thực tế thì trong giai đoạn này lượng phân bón tiêu thụ tồn cầu lại giảm
mạnh, cùng với khủng khoảng kinh tế tại nhiều nước. Mức tiêu thụ phân bón
đạt gần 169 triệu tấn vào năm 2015, sau đó giảm mạnh xuống cịn 155,3 triệu
tấn vào năm 2016/2017 và tăng trở lại từ cuối năm 2017 lên 163,5 triệu tấn,
đạt 172,6 triệu tấn năm 2018/2019và 176,8 triệu tấn năm 2019/2020. (Theo
Lê Quốc Phong, 2018)
13
Bảng 1.1.Lượng phân bón tiêu thụ tồn cầu
Đơn vị: triệu tấn
Năm
N
P2O5
K2O
Tổng
2015/2016
100,8
38,5
29,1
168,4
2016/2017
98,3
33,8
23,1
155,3
2017/2018
102,2
37,6
23,6
163,5
2018/2019
2019/2020 (ước tính)
104,3
107,5
40,6
41,1
27,6
28,2
172,6
176,6
Nguồn: IFA 11/2018
Trong các nước tiêu thụ phân bón trên thế giới, Trung quốc là nước tiêu
thụ phân bón lớn nhất, tiếp đến là Ấn Độ, Mỹ Và Braxin...Nhóm 10 nước này
chiếm 74% lượng phân bón tồn cầu.
Trong các sản phẩm phân bón được tiêu thụ thì sản lượng urê chiếm
nhiều nhất, có đến 150 triệu tấn urê được tiêu thụ trong năm 2018 và lượng
này tăng lên 155 triệu năm 2011 (Magnus Berge, 2012), trong số đó Trung
Quốc chiếm trên 54 triệu tấn, kế đến Ấn độ trên 21 triệu tấn, các nước Nga,
Indonesia, Mỹ mỗi nước trên 6 triệu tấn, còn lại của các nước khác. Đối với
phân DAP và MAP năm 2018
tiêu thụ 56 triệu tấn, trong đó Ấn Độ tiêu thụ DAP chiếm 34%, Trung
Quốc chiếm 25% thì Trung Quốc tiêu thụ MAP đến 47%, Bắc Mỹ 20% và
Nam Mỹ 15% sản lượng của tồn cầu.Ngồi ra, các loại phân bón NPK, SSP
và CAN cũng được người nông dân ngày quan tâm và tiêu thụ ngày càng
tăng, trong số đó Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin, Nga, Mỹ là những quốc gia có
lượng phân NPK sử dụng nhiều nhất. Trong đó, sản lượng tiêu thụ các chủng
loại phân bón tại Ấn Độ gia tăng gần như liên tục từ năm 2015 đến 2019 và
các sản phẩm NPK tăng trưởng.
14
Bảng 1.2. Nhóm 10 nước tiêu thụ phân bón lớn nhất toàn cầu năm
2017/2018
Đơn vị: triệu tấn
Nước
Trung
Quốc
Ấn Độ
Mỹ
P2O5
16,15
11,93
Nước
Trung
Quốc
Ấn Độ
Mỹ
K2O
8
3,99
Nước
Trung
Quốc
Mỹ
Braxin
Indonesia
3,35
Braxin
3,3
Pakistan
2,93
Pakistan
Braxin
Pháp
2,7
2,12
Canada
1,94
Đức
Nga
Tổng
cộng
1,7
1,38
Úc
Cannada
Thổ nhĩ
kỳ
Nga
Indonesia
N
34,1
78,3
4,26
3,8
Nước
Trung
Quốc
Ấn Độ
Mỹ
27,95
20,18
Ấn Độ
3,8
Braxin
9,8
0,8
Indonesia
1,05
Indonesia
4,9
0,74
0,65
Malaysia
Pháp
1
0,48
Pakistan
Pháp
3,76
3,05
0,54
Đức
0,38
Cannada
2,91
0,54
0,5
Nga
Canada
0,35
0,32
Đức
Nga
2,33
2,26
11,7
30,76
5,3
20,73
Tổng
51,1
128,24
Nguồn: IFA, 2018
* Ở Việt Nam:
Ngày 29/7 tại Hội thảo "Giải pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón,
giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức, theo báo cáo của Cục trồng trọt cho biết: Trong bảy tháng
đầu năm, xuất khẩu nông sản đạt 7 tỷ USD, tuy nhiên Việt Nam phải nhập tới
1,3 tỷ USD phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Cũng theo báo cáo trên, trong
khi ở các nước phát triển việc sử dụng phân bón có chiều hướng đi xuống thì
tại các nước đang phát triển lại chiều hướng tăng mạnh, trong đó có Việt
Nam. So với các nước sử dụng nhiều phân bón trên thế giới, Việt Nam mới sử
dụng phân bón ở mức 2%.Tuy nhiên mức này lại chiếm một nguồn đầu vào
khá lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
15
Từ nay đến hết 2019, mỗi năm sẽ phải nhập khoảng trên 500 nghìn tấn
phân bón như: DAP, lân, kali và việc nhập khẩu chỉ có khả năng chấm dứt
vào năm 2020 khi các nhà máy trong nước sản xuất đủ lượng phân bón theo
nhu cầu của thị trường. Trước tình hình đó, ngành nơng nghiệp nước ta đang
nghiên cứu ứng dụng các loại phân bón thay thế DAP như NPK, NEB 26…
nhằm giảm sử dụng phân đạm trong sản xuất.
Một vấn đề khác cũng được hội thảo quan tâm là hiệu quả sử dụng
phân bón. Theo báo cáo của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam: "Mỗi
năm Việt Nam sử dụng khoảng trên 2 triệu tấn phân urê, khoảng 600 nghìn
tấn DAP và một lượng gần tương đương như vậy với các loại phân bón khác.
Tổng lượng phân bón các loại sử dụng ở Việt Nam xấp xỉ 7,7 triệu tấn. Tuy
nhiên thực tế cho thấy việc sử dụng phân bón chỉ được trên 40% hiệu suất.
Báo cáo mơi trường quốc gia năm 2018 cho biết lượng phân bón dùng
trong nơng nghiệp tăng 517% trong vịng 25 năm qua nhưng có tới 2/3 số
lượng phân đã bón khơng được cây trồng hấp thụ. Riêng năm 2010, khoảng
60-65% lượng phân đạm (tương đương 1,77 triệu tấn), 55 - 60% lượng lân
(2,07 triệu tấn) và 55 -60% kali (344 ngàn tấn) được bón vào đất nhưng cây
trồng khơng hấp thụ. Hệ lụy là tác động tiêu cực đến nông nghiệp và có thể
gây đột biến gen đối với một số loại cây trồng. Theo một nghiên cứu khác thì
trung bình mỗi năm nông dân tỉnh An Giang đổ xuống đồng ruộng 183.000
tấn phân bón hóa học và trên 1.000 tấn thuốc BVTV nhằm phục vụ cho
280.000ha đất nông nghiệp. Nếu lấy con số trung bình này nhân với diện tích
trồng lúa của cả khu vực thì sẽ có một con số thật khủng khiếp. Với khoảng
1,5 triệu ha chuyên trồng lúa, nơng dân ĐBSCL cần 1 triệu tấn phân bón và
hơn 5.000 tấn thuốc BVTV/năm. Tâm lý chung của nông dân là sử dụng
phân, thuốc “nặng tay” để có năng suất cao hơn nhưng lại ít tính đến yếu tố
mơi trường. (TheoHồ Thanh Thúy, 2018).
Do nhu cầu sử dụng phân bón tăng nên ở hàng năm ở nước ta sản
16
xuất hàng triệu tấn phân lân từ các nhà máy lớn (Supephotphat Lâm
Thao, Long Thành, Đồng Nai, Văn Điển và Ninh Bình). Dự báo đến
năm 2020, lượng phân bón sử dụng ở nước ta sẽ trên 3,5 triệu tấn.
Ngoài các loại phân bón vơ cơ, nơng dân cịn sử dụng các loại phân bón
hữu cơ để bón cho đất trồng rau màu.Hiện nay ở các vùng nông thôn miền
bắc, tập quán sử dụng phân bắc và phân chuồng tươi trong canh tác vẫn cịn
phổ biến. Chỉ tính riêng trong tỉnh Thái Nguyên, hằng năm lượng phân bắc
thải ra khoảng 550.000 tấn, trong khi đó, cơng ty vệ sinh mơi trường chỉ đảm
bảo thu được 1/3, số cịn lại được nơng dân chuyên chở về bón cho cây trồng,
gây mất vệ sinh và gây ô nhiễm đất. Huyện Đồng Hỷnhiều hộ nông dân đã
phải dùng phân Bắc tưới với liều lượng 7 – 12 tấn / hecta. Do vậy, 1 lít
nước mương máng khu trồng rau có tới 360 E.Coli, ở nước giếng cơng
cộng là 20, cịn trong đất đến 2.105/100g đất.
Ở các vùng nơng thơn phía nam, phân bắc trộn tro bếp cộng với vôi bột
và ủ khoảng 10 -14 ngày, sau đó bón cho cây trồng.
Qua các dẫn chứng ở trên ta nhận thấy hằng năm nông dân sử dụng một
lượng phân bón khá lớn để bón cho đất và cây trồng. Lượng phân bón này khi
bón vào đất cây trồng không sử dụng hết sẽ gây dư thừa, tích tụ các chất độc
hại: KLN (Cu, Zn, Cd...) làm ơ nhiễm đất. Bên cạnh đó cịn chứa các sinh vật:
trứng giun, sán...làm ảnh hưởng đến chất lượng đất và rau.
1.3.2. Do sử dụng thuốc BVTV
Hóa chất BVTV là loại thuốc quan trọng trong nông nghiệp, nếu sử
dụng tốt sẽ có hiệu quả phịng trừ sâu bệnh. Nhưng nó cũng là con dao 2 lưỡi,
gây ảnh hưởng.
*Trên thế giới
Năm 2018, PAN đã thực hiện phỏng vấn hơn 1.300 nông dân ở tám
quốc gia châu Á, gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Malaysia,
Campuchia, Sri Lanka và Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên được thể hiện
17
trong báo cáo dài
156 trang có tựa đề “Các cộng đồng lâm nguy: báo cáo khu vực châu Á về
việc sử dụng thuốc trừ sâu đặc biệt nguy hiểm”.
Theo báo cáo của PAN, có đến 66% thành phần chính của các loại
thuốc trừ sâu đang sử dụng ở châu Á nằm trong danh mục “Rất nguy hiểm”
theo xếp loại của PAN. “Tình trạng đối mặt với các loại thuốc trừ sâu đó, dù
với mức thấp, sẽ đẩy các cộng đồng dân cư gặp nguy cơ cao về sức khỏe như
rối loạn nội tiết”. Những nông dân được hỏi cũng khẳng định khơng ít lần bị
những vấn đề về sức khỏe sau khi đi phun thuốc trừ sâu hoặc sống trong khu
vực vừa được phun thuốc trừ sâu.
Còn tại Bangladesh, ngộ độc thuốc trừ sâu từng là một trong những
nguyên nhân tử vong chính trong năm 2018, và chính thức được xác nhận là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong nhóm tuổi 15 - 49.(Khuyết
danh,2018)
* Ở Việt Nam
Việc sử dụng thuốc BVTV là một trong những vấn đề đáng quan tâm
trong q trình phát triển nơng nghiệp.Hiện nay thuốc BVTV vẫn được xem
là yếu tố hàng đầu trong việc kiểm sốt và phịng ngừa sâu bệnh sau thời kỳ
cách mạng xanh. Tuy nhiên chúng là những nguyên nhân gây hệ lụy cho môi
trường, con người, cây trồng, vật nuôi và hệ sinh thái.
Một kết quả kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(2018) được công bố trên báo Nông nghiệp nông thôn Việt Nam, trong 25
mẫu rau tại các tỉnh phía Bắc, có tới 44% mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật, trong đó 4% có hoạt chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép. Kiểm
tra 35 mẫu rau tại các tỉnh phía Nam, Cục BVTV phát hiện tới 54% mẫu có
dư lượg thuốc bảo vệ thực vật, trong đó 8,6% mẫu được phát hiện có hàm
lượng thuốc bảo vệ thực vật đủ khả năng gây ngộ độc cho người sử dụng. Số
mẫu rau kiểm tra ở Hà Nội có hàm lượng Arsen cao hơn giới hạn cho phép