ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
Tên đề tài:
“CÔNG TÁC KÊ KHAI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN 3 THÔN TẠI XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC
NGẠN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính mơi trường
Khoa
: Quản lý Tài ngun
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THƯ
Tên đề tài:
“CÔNG TÁC KÊ KHAI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN 3 THÔN TẠI XÃ BIÊN SƠN, HUYỆN LỤC
NGẠN, TỈNH BẮC GIANG NĂM 2018”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính mơi trường
Lớp
: K47 – ĐCMT
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thùy Linh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cơ trong trường nói
chung và các thầy các cơ trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã
được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo
cho mình hành trang vững chắc cho cơng tác sau này.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô
giáo trong Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun nói chung, các thầy cơ
giáo trong khoa Quản lý Tài ngun nói riêng đã tận tình giảng dạy dỗ em
trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS. Nguyễn Thùy Linh, cơ đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong
Công ty Cổ phần TNMT Phương Bắc. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc
cung cấp thơng tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu,
giúp em hồn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân có hạn, bước đầu được làm
quen với thực tế nên trong q trình làm khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thư
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Biên Sơn năm 2018 ................. 39
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai
cấp GCNQSDĐ ở 3 thôn thuộc xã Biên Sơn năm 2018 ................................. 42
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ............................... 44
Bảng 4.4. Kết quả số diện tích được cấp GCNQSD theo hồ sơ của xã Biên
Sơn năm 2018 .................................................................................................. 45
Bảng 4.5. Tổng hợp số hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ .................... 47
Bảng 4.6. Một số ví dụ về trường hợp khơng đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 36
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BTNMT
Bộ Tài nguyên và môi trường
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
NĐ-CP
Nghị định Chính Phủ
UBND
Uỷ ban nhân dân
CSDL
Cơ sở dữ liệu
NQ-CP
Nghị quyết Chính Phủ
QH
Quốc hội
CT - TTg
Chỉ thị thủ tướng
VPĐKQSDĐ
Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Những vấn đề về đất đai.......................................................................... 4
2.1.2. Đăng kí đất đai ........................................................................................ 5
2.1.3. Quyền sử dụng đất .................................................................................. 7
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 8
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất ......................................................................................... 8
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................... 9
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 10
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới ............. 11
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 12
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............... 14
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 22
vi
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ............................................................................ 22
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ............................................................. 23
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất .................................................................... 23
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ................................................. 25
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................ 29
2.4.6. Mẫu GCN .............................................................................................. 30
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 32
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 32
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 32
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ..................................... 32
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .................................... 33
3.4.3. Phương pháp thống kê........................................................................... 33
3.4.4. Phương pháp so sánh............................................................................. 33
3.4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá .......................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 34
4.1. Khái quát về điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Biên Sơn, huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang [3] ......................................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
vii
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Biên Sơn ............................................... 38
4.3. Công tác kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên địa bàn xã Biên Sơn,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018 ................................................... 41
4.3.1. Tổng hợp kết quả q trình kê khai cấp GCNQSDĐ tại 3 thơn trên địa
bàn xã Biên sơn năm 2018 .............................................................................. 41
4.3.2. Tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn trên
địa bàn xã Biên sơn năm 2018 ........................................................................ 43
4.3.3. Tổng hợp các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại 3 thôn
trên địa bàn xã Biên sơn năm 2018 ................................................................. 46
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và Giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất
tại xã Biên Sơn ................................................................................................ 50
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 50
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 51
4.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Biên Sơn .. 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị. ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư và là cơ sở để phát triển kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng.
Để quản lý và sử dụng tài nguyên đất tiết kiệm và có hiệu quả. Nhà
nước ta đã ban hành Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai. Trong hệ thống pháp luật về đất đai đã quy định công
tác đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính là hết sức quan trọng, là nền tảng của
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm giúp
các cấp chính quyền nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai,
là cơ sở thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, gắn với việc bảo vệ
môi trường. Tạo cơ sở pháp lý, khoa học để người sử dụng đất thực hiện tốt
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Biên
Sơn luôn được coi trọng và đã dần đi vào nề nếp. Ngay từ khi Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành, cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ và của
tỉnh, UBND xã đã triển khai, tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý đất đai,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo đúng quy định. Tạo
điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
Đến nay, xã đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, đất ở, góp phần nâng cao vai trị quản lý Nhà nước về
đất đai và đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn trước
2
mắt. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đời
sống kinh tế của người dân đã từng bước được cải thiện. Đất đai cơ bản đã
được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng hiệu quả.
Tuy nhiên tình trạng hồ sơ địa chính vẫn cịn nhiều bất cập, khơng đồng
bộ dẫn đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống hồ sơ địa chính của xã được xây dựng chủ yếu dựa trên các
loại tài liệu bản đồ khác nhau, như bản đồ giải thửa 299, trích đo thửa đất
bằng thước dây và cả trường hợp người sử dụng đất tự kê khai. Việc đo đạc,
chỉnh lý biến động bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính khơng được thực hiện
thường xun tại ba cấp, dẫn tới tình trạng cơng tác chỉnh lý biến động tồn
đọng ngày càng lớn. Tình trạng hệ thống tài liệu hồ sơ địa chính thiếu đồng
bộ, khơng thống nhất, khơng đảm bảo tính chính xác về mặt số liệu và tính
pháp lý; nên gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai, đặc biệt là công tác thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và cơng tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai của người sử dụng đất.
Vì vậy, việc đo đạc bản đồ địa chính, xây dựng một hệ thống hồ sơ địa
chính đồng bộ, thống nhất cho xã là việc làm cần thiết và cấp bách để đảm
bảo việc quản lý, sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính chính là tiền đề cho việc quản lý, khai thác,
sử dụng đất một cách hợp lý, có hiệu quả, thuận tiện trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Công tác đăng ký thống kê đất đai, lập và lưu trữ sổ bộ địa chính (sổ
địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai), cấp GCN thực
hiện bằng phương pháp thủ công, chưa đáp ứng được theo quy định hiện hành
giai đoạn hiện nay do vậy rất cần thiết phải đo đạc mới bản đồ địa chính và
cấp GCN.
3
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và dưới sự hướng dẫn của: Th.S Nguyễn Thùy Linh. Em tiến hành thực
hiện đề tài " Công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn 3 thôn tại xã Biên
Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2018".
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Biên Sơn, điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của khu vực.
- Điều tra tình hình sử dụng đất tại xã Biên Sơn năm 2018.
- Tìm hiểu cơng tác kê khai cấp GCNQSDĐ cụ thể tại 3 thôn thuộc xã
Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện cơng
tác cấp GCNQSDĐ. Từ đó đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi
khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp GCNQSDĐ.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã
làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh
nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy
cơng tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung được tốt hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề về đất đai
* Khái niệm về đất đai:
- VV.Docutraiep (1846 - 1903) [7]: Đất trên bề mặt lục địa là một vật
thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của
5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt nó như:
Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bè mặt,
cùng với khống sản và nước ngầm trong lịng đất, tập đồn động thực vật,
trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại.
* Phân loại đất đai:
Theo Điều 10, Luật Đất đai 2013 [4], căn cứ vào mục đích sử dụng, đất
đai được phân loại như sau:
Thứ nhất là nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất trồng
cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng
cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phịng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất
ni trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
5
Thứ hai là nhóm đất phi nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau: Đất ở
gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh; Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp
gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa,
xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và cơng nghệ,
ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào mục
đích cơng cộng gồm đất giao thơng; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng
cộng; đất cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất
chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng; Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chun dùng; Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng cơng trình khác của người
sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà cơng trình đó khơng gắn
liền với đất ở.
Thứ ba là nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng.
2.1.2. Đăng kí đất đai
* Khái niệm đăng kí đất đai (Nguyễn Thị Lợi, 2017) [6]:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý
giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được
Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản
6
lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý
của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hồn
thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là
việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa
đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
* Vai trị của cơng tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng cơng dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của cơng dân có thể thấy được như Nhà nước bảo
vệ quyền và bảo vệ người cơng dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư
cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc.
Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời
kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn:
7
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên
phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương
đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội
dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.3. Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác
được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và
việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn
định hồ bình, cơng bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi
quốc gia cũng như toàn thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn
dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng
và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này
Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19),
Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước
cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và
quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
8
2.1.4. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan
trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như tồn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn
cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo
Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và
quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền
chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở
để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số
phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi,...).
Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu
nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở
của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và khơng gian xác định,
đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia
quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy
tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013
[4]:“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp
của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất”.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
9
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết
đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước.
Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ
để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản
lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho
quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt
động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa
đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao,
hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là cơng việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến
hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.6. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013[4] quy định: “Đăng ký đất đai là một
yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao
để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng
ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng
10
ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng
theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng
đất. Thơng qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong
việc chấp hành Luật Đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp
thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm
đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất
trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
công tác cấp GCN là điều cần thiết:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2014 của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất.
11
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy
chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính.
-Thơng tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính
Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định số 405/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành bộ đơn giá đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và số hóa chuyển hệ bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu
đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích
của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý
đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. [8]
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã
xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính,
qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh
12
chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Cơng tác cấp GCN tại Mỹ sớm hồn thiện,
đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển
ổn định.
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất khơng có tranh chấp
thì được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ
ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất khơng có giấy tờ gì thì được cấp
GCN là bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác
minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp
đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định
xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng.
Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định.
Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà
nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [8]
Chính Phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù
hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật Đất đai
2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn Luật Đất đai có những bước cải cách
quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp
gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực
hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trị của đất đai càng to lớn,
13
đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không
chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp
giấy chứng nhận thì cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả
nước đã đạt kết quả như sau:
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9
triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng
nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đơ thị, đất ở nơng
thơn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước
đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt
94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất
để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hồn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu
đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã
cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực
cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (tồn tỉnh), Vĩnh Long (70
xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã).
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng
xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất
chun dùng cịn 29 địa phương; đất ở đơ thị cịn 15 địa phương; đất sản xuất
nơng nghiệp cịn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp
còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN
lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ
Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương.
14
2.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Phó Giám đốc Sở Tài ngun và Mơi trường Bắc Giang Vũ Văn Tưởng
cho biết, từ nay đến năm 2020, tỉnh phấn đấu hoàn thành việc đo đạc bản đồ
địa chính cho 100% số đơn vị hành chính cấp xã; hoàn thành việc kê khai,
đăng ký quyền sử dụng đất đạt trên 90% số lượng thửa đất phải kê khai. [10]
Để đạt kế hoạch, Sở tổ chức rà soát, làm rõ khối lượng; tập trung huy
động mọi nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Sở Tài
nguyên và Môi trường và các huyện, thành phố tăng cường công tác quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác đo đạc bản đồ địa chính gắn với cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý đất đai trên địa bàn;
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
trong cơng tác đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Giang, từ năm 1997 đến nay
diện tích đã được đo đạc bản đồ địa chính của 220/230 xã, phường, thị trấn ở
tỉnh đạt trên 322.600 ha, chiếm 83% diện tích tự nhiên tồn tỉnh.
Đến tháng 8/2018, toàn tỉnh cấp được trên 844.700 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích trên 219.000
ha, cho trên 2,7 triệu thửa đất (trong đó đất ở trên 402.000 giấy, đất lâm
nghiệp trên 74.000 giấy, đất sản xuất nông nghiệp trên 359.000 giấy); khối
lượng còn lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trên
108.000 thửa đất với tổng diện tích trên 25.000 (chủ yếu là đất có nguồn gốc
từ các lâm trường).
Đến ngày 30/8/2018, tồn tỉnh đã cấp được gần 6.400 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, đạt tỷ lệ trên 99% diện tích cần cấp. Đến
nay, tồn tỉnh đã cấp đổi trên 274.000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
15
diện tích trên 34.000 ha cho trên 519.000 thửa đất, tương đương hơn 32% số
lượng thửa đất cần kê khai.
Tuy nhiên, cơng tác đo đạc bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cịn nhiều tồn tại, hạn chế. Đó
là bản đồ địa chính được đo đạc với diện tích lớn nhưng chất lượng, hiệu quả
sử dụng chưa cao. Việc chỉnh sửa bản đồ theo kết quả cấp giấy chứng nhận,
chỉnh lý biến động không được thực hiện thường xuyên. Một số huyện, thành
phố chưa thực sự quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo bản đồ địa chính; có nhiều trường hợp cấp trùng thửa, sai diện tích, giấy
chứng nhận đã in nhưng khơng trao cho người sử dụng đất...
* Quy trình cấp GCNQSDĐ
BƯỚC 1. CƠNG TÁC CHUẨN BỊ:
a. Đơn vị tư vấn
- Chuẩn bị hồ sơ tài liệu đăng ký cấp lần đầu, cấp đổi sau đo đạc bao gồm:
+ Bản đồ địa chính;
+ Sổ mục kê;
+ Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
+ Phiếu kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất;
+ Toàn bộ hồ sơ đăng ký cấp lần đầu, cấp đổi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn.
- Chuẩn bị nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận và trong quá trình xét duyệt.
- Thống nhất với địa phương (cấp huyện và xã) về các vấn đề sau: Kế
hoạch tổ chức thẩm định và xét duyệt hồ sơ (Thời gian, địa điểm, thẩm định
và xét duyệt của Tổ tư vấn, UBND xã và của Văn phòng Đăng ký QSDĐ;
trách nhiệm của từng đơn vị).
- Phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng thơn, khu phố thơng báo cho
16
người sử dụng đất nếu trong quá trình đo đạc xác định ranh giới, mốc giới
thửa đất chưa giao nộp (hoặc nộp thiếu) bản photo copy các loại giấy tờ phục
vụ công tác đăng ký đất đai, xét cấp mới, cấp đổi GCN thì trong quá trình kê
khai đăng ký phải nộp (hoặc bổ sung) các loại giấy tờ cần thiết như: Giấy
CMND, sổ Hộ khẩu, các giấy tờ liên quan đến QSD (Một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất), GCN đã
được cấp (nếu có)...
b. UBND xã
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân đề người dân
nắm được các chủ trương, chính sách về cơng tác lập hồ sơ địa chính cấp
GCNQSDĐ để người dân chấp hành thực hiện;
- Thành lập tổ đăng ký kê khai, thành phần gồm: Cán bộ địa chính – Tổ
trưởng, thành viên là các trưởng thơn, khu phố và đơn vị tư vấn;
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các thôn, phố phối hợp với đơn vị tư
vấn trong công tác lập hồ sơ đăng ký đất đai cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ;
cung cấp các tài liệu, hồ sơ (Quy hoạch, hành lang bảo vệ các cơng trình, các
hồ sơ liên quan đến thửa đất đã cấp GCN, các hồ sơ địa chính lưu tại xã …)
cho đơn vị tư vấn;
- Phối hợp với đơn vị tư vấn, Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng TN&MT
cấp huyện để lập kế hoạch tổ chức kê khai đăng ký của xã. Lập lịch kê khai đăng
ký cho từng thôn, phố;
- Trên cơ sở kế hoạch xét duyệt, chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục
vụ cho cơng tác thẩm định, xét duyệt hồ sơ.
BƯỚC 2: CƠNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ XÉT DUYỆT
a. Công tác đăng ký
- Đối với khu vực đất khu dân cư