BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
--------------
NGUYỄN KIM NAM
ẢNH HƢỞNG CỦA NIỀM TIN, CẢM NHẬN RỦI RO
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI TIÊU
DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2020
Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Việt
1. TS. Ngô Quang Huân
2. TS. Nguyễn Phong Nguyên
Phản biện 1 : ...........................................................
Phản biện 2 : ...........................................................
Phản biện 3 : ...........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
án cấp trường họp tại ..............................................
Vào hồi
giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện …….………………
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Thực trạng vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) tại Việt Nam
đang diễn biến khá phức tạp. Người tiêu dùng đang trở nên hoang
mang và lo lắng trong việc mua thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày.
Bởi họ rất khó khăn để phân biệt đâu là thực phẩm an tồn hay
khơng an tồn. Vậy, người tiêu dùng dựa vào điều gì, họ tin tưởng
vào đối tượng nào khi lựa chọn thực phẩm là những câu hỏi dẫn dắt
đến vấn đề nghiên cứu. Tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về
chủ đề ATTP mặc dù đã được thực hiện, song đây là chủ đề rộng và
khá phức tạp. Qua tổng quan lý thuyết cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều
khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực hành vi tiêu dùng thực
phẩm.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh xảy ra nhiều sự cố ATTP, người tiêu dùng trở
nên hoang mang và lo lắng. Bởi người tiêu dùng rất khó khăn trong
việc nhận diện thực phẩm nào là an toàn hay khơng an tồn. Khi xảy
ra các sự cố ATTP, cảm nhận rủi ro của người tiêu dùng bắt đầu gia
tăng và lúc này niềm tin trở thành yếu tố quan trọng. Cảm nhận rủi ro
và niềm tin mặc dù đã được một số nghiên cứu đề cập trong lĩnh vực
thực phẩm, tuy nhiên việc tích hợp cả hai biến vào cùng một mơ hình
vẫn cịn hạn chế, mới chỉ có một số nghiên cứu như Lobb và cộng sự
(2007), Stefani và cộng sự (2008).
Tại Việt Nam, gần như chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ
về hành vi lựa chọn thực phẩm của người tiêu dùng, đặc biệt là xem
xét đồng thời yếu tố cảm nhận rủi ro và niềm tin trong bối cảnh xảy
ra rủi ro về ATTP. Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào hướng
tiếp cận theo niềm tin và cảm nhận rủi ro dựa trên cơ sở của lý thuyết
2
hành động hợp lý (TRA), lý thuyết động cơ bảo vệ (PMT), lý thuyết
đánh giá nhận thức để xem xét mối quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận
rủi ro và ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng đặc biệt trong
tình huống xảy ra sự cố ATTP.
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Sự kết hợp của lý thuyết TRA, lý thuyết PMT và lý thuyết
đánh giá nhận thức để phân tích mối quan hệ giữa niềm tin, cảm
nhận rủi ro và ý định mua trong tình huống xảy ra sự cố ATTP là
chưa được thực hiện.
Tại Việt Nam, chưa có một nghiên cứu nào xem xét mối quan
hệ giữa niềm tin chung, niềm tin cụ thể, cảm nhận rủi ro chung (hoặc
cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc và về mặt nhận thức) và ý định mua
trong lĩnh vực thực phẩm, đặc biệt trong tình huống xảy ra sự cố
ATTP.
Mối quan hệ giữa Quy chuẩn chủ quan và Ý định mua mặc dù
đã được nhiều nghiên cứu kiểm định trong lĩnh vực thực phẩm ở trên
thị trường quốc tế nhưng kết quả còn nhiều tranh luận. Tại Việt Nam,
mối quan hệ này chưa được kiểm định trong lĩnh vực thực phẩm với
tình huống xảy ra sự cố ATTP.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích ảnh hưởng của
niềm tin, cảm nhận rủi ro đến ý định mua thực phẩm của người tiêu
dùng dựa trên sự mở rộng của lý thuyết TRA, lý thuyết PMT và lý
thuyết đánh giá nhận thức. Để đạt được mục tiêu chính, nghiên cứu
đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây:
Mục tiêu 1: Xác định cấu trúc niềm tin và cảm nhận rủi ro trong bối
cảnh tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam.
3
Mục tiêu 2: Xác định và đo lường mối quan hệ giữa niềm tin và cảm
nhận rủi ro; giữa cảm cảm nhận rủi ro và ý định mua thực phẩm của
người tiêu dùng trong tình huống có và khơng có xảy ra sự cố ATTP.
Mục tiêu 3: Kiểm định vai trò trung gian của thái độ, cảm nhận rủi ro
đến ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.
Mục tiêu 4: Phân tích sự khác biệt về ý định mua thực phẩm của
người tiêu dùng theo mức độ niềm tin vào nguồn thông tin truyền
thông.
Mục tiêu 5: Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các hàm ý quản trị
trong lĩnh vực thực phẩm.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa niềm tin,
cảm nhận rủi ro và ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.
Trong đó, mặt hàng thực phẩm được lựa chọn để khảo sát là thịt heo
tươi sống. Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng đang sinh sống, làm
việc tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, có độ tuổi từ 18 tuổi trở
lên. Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ 2016 đến 2019.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, nghĩa
là sự kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính trong luận án này được thực hiện qua phỏng
vấn chun gia, thảo luận nhóm, thảo luận tay đơi với người tiêu
dùng để khám phá các thành phần và đề xuất mơ hình nghiên cứu dự
kiến. Nghiên cứu định lượng gồm nghiên cứu định lượng sơ bộ để
đánh giá sơ bộ thang đo bằng cách sử dụng hệ số Cronbach’s alpha
và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA). Mẫu nghiên cứu
định lượng sơ bộ được thực hiện với kích thước là 282 người tiêu
dùng. Nghiên cứu định lượng chính thức với kích thước mẫu là 895
4
người tiêu dùng. Các kỹ thuật phân tích gồm Cronbach’s alpha, EFA,
phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mơ hình cấu trúc
tuyến tính (SEM). Phần mềm SPSS16.0; AMOS 20.0 được sử dụng
để xử lý dữ liệu. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng thực hiện thêm phân
tích cụm để trên cơ sở đó phân tích ANOVA.
1.7. Điểm mới của nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết TRA kết hợp với lý thuyết
động cơ bảo vệ và thuyết đánh giá nhận thức để xây dựng các mối
quan hệ giữa niềm tin, cảm nhận rủi ro và ý định mua trong tình
huống xảy ra sự cố ATTP. Niềm tin cụ thể gồm 6 thành phần, trong
đó một thành phần mới được phát hiện là niềm tin vào Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba. Ngoài ra thành phần niềm tin vào nhà bán lẻ
được tách thành hai thành phần là niềm tin vào Nhà bán lẻ siêu thị và
niềm tin vào Nhà bán lẻ chợ truyền thống. Nghiên cứu này phát hiện,
niềm tin vào tổ chức chứng nhận bên thứ ba ảnh hưởng trực tiếp đến
cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc lẫn nhận thức. Kết quả nghiên cứu
này cho thấy cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc ảnh hưởng gián tiếp
đến ý định mua thơng qua vai trị trung gian của cảm nhận rủi ro về
mặt nhận thức. Trong tình huống bình thường quy chuẩn chủ quan
ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua thơng qua vai trị trung gian của
thái độ. Trong tình huống xảy ra sự cố ATTP, quy chuẩn chủ quan
vừa ảnh hưởng trực tiếp và vừa ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông
qua vai trò trung gian của thái độ. Phát hiện này giúp củng cố cho
những tranh luận trước đây về vai trò của quy chuẩn chủ quan.
1.8. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết:
Bổ sung thang đo niềm tin cụ thể tại thị trường Việt Nam đó là
niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ ba, niềm tin vào Nhà bán
5
lẻ siêu thị và niềm tin vào Nhà bán lẻ chợ truyền thống. Làm sáng tỏ
mối quan hệ giữa niềm tin cụ thể, cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc,
cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và ý định mua. Bổ sung cho tranh
luận của các nghiên cứu trước về vai trò của quy chuẩn chủ quan với
ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.
Về mặt thực tiễn:
Nắm bắt được niềm tin và cảm nhận rủi ro của người tiêu dùng
trong lĩnh vực thực phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị có cơ sở để đề ra
các chiến lược kinh doanh, truyền thông và tiếp thị sản phẩm phù
hợp. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước
các thơng tin hữu ích liên quan đến chiến lược truyền thông trong
vấn đề rủi ro ATTP ở cấp độ quốc gia. Củng cố niềm tin của người
tiêu dùng đối với các thành phần trong chuỗi cung ứng thực phẩm sẽ
góp phần cắt giảm cảm nhận rủi ro. Quá trình tạo lập niềm tin của
người tiêu dùng sẽ khó khăn hơn nếu như trong xã hội niềm tin giữa
con người với nhau bị giảm sút. Sự hiện diện của tổ chức chứng nhận
bên thứ ba có thể cắt giảm cảm nhận rủi ro cả về mặt cảm xúc lẫn
nhận thức khi xả ra sự cố ATTP. Ngoài ra luận án cũng đã cung cấp
những kênh thông tin truyền thông mà người tiêu dùng tin tưởng cao
và thấp để có cơ sở thiết lập chiến lược truyền thông. Và cuối cùng,
đặc điểm dùng bữa ăn chung trong các gia đình Việt Nam dẫn đến
những ý kiến đóng góp của người thân trong gia đình sẽ làm thay đổi
thái độ cũng như ý định của họ.
1.9. Kết cấu của luận án
Luận án này được bố cục thành 5 chương gồm: Giới thiệu
chung về nghiên cứu, tổng quan lý thuyết, phương pháp nghiên cứu,
kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý.
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm liên quan
Theo luật ATTP ban hành ngày 17/6/2010 thì: Thực phẩm là
sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ
chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc
lá và các chất sử dụng như dược phẩm. ATTP là việc bảo đảm để
thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Sự cố
về ATTP là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền
qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ thực phẩm gây
hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người.
2.2. Lý thuyết nền
Lý thuyết hành động hợp lý
Lý thuyết TRA (Theory of Reasoned Action) được đề xuất bởi
Fishbein và Ajzen (1975). Lý thuyết này cho rằng hành vi của một
người được xác định trực tiếp bởi ý định hành vi của người đó, ý
định đến lượt nó lại bị ảnh hưởng bởi thái độ (sự đánh giá tích cực
hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi đó) và bởi quy chuẩn chủ
quan (cảm nhận về áp lực xã hội để thực hiện hay không thực hiện
hành vi đó). Theo lý thuyết này thì hành vi con người như là sự kết
hợp của yếu tố niềm tin hành vi và niềm tin quy chuẩn. Niềm tin
hành vi như niềm tin đối với kết quả đầu ra của một hành động, nó
sinh ra cả thái độ tích cực hoặc tiêu cực theo hướng hành vi. Cịn
niềm tin quy chuẩn liên quan đến áp lực xã hội. Dựa trên lý thuyết
này và nghiên cứu trước (Lobb và cộng sự, 2007; Stefani và cộng sự,
2008), nghiên cứu này bổ sung yếu tố niềm tin và cảm nhận rủi ro
vào mơ hình.
Lý thuyết động cơ bảo vệ
7
Lý thuyết động cơ bảo vệ (Protection motivation theory) được
đề xuất bởi Rogers (1975) như là một khung lý thuyết để hiểu biết
tác động của sự kháng cự với nỗi sợ hãi. Lý thuyết PMT đề cập đến
hai quá trình đánh giá liên quan đến động cơ bảo vệ là đánh giá mối
đe dọa và đánh giá sự đối phó với mối đe dọa. Đánh giá mối đe dọa
(Threat appraisal) được định nghĩa là nhận thức về mức độ dễ bị rủi
ro sức khỏe và nhận thức về mức độ nghiêm trọng của rủi ro sức
khỏe (Lee & cộng sự, 2007). Rogers (1975) đã cho rằng có hai yếu tố
để đánh giá mối đe dọa là mức độ nghiêm trọng của mối đe dọa và
mức độ tổn thương của mối đe dọa. Đánh giá sự đối phó với mối đe
dọa (Coping appraisal) tập trung vào những phản ứng đối phó của
các cá nhân liên quan đến sự đe dọa và các yếu tố làm gia tăng hoặc
sụt giảm khả năng của những phản ứng phù hợp. Chen (2016) lập
luận rằng các sự cố liên quan đến rủi ro ATTP xảy ra có thể gây hại
đến người tiêu dùng và do đó các vụ bê bối về thực phẩm làm cho
dân chúng hoang mang và hoảng sợ có thể được xem xét như là mối
đe dọa sức khỏe của người tiêu dùng. Dựa trên lý thuyết PMT,
nghiên cứu này lập luận cho tình huống giả định xảy ra sự cố ATTP
sẽ được xem như là một mỗi đe dọa dẫn đến động cơ bảo vệ và điều
chỉnh hành vi lựa chọn thực phẩm của người tiêu dùng.
Lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc
Lý thuyết đánh giá mang tính nhận thức của cảm xúc cịn gọi
là lý thuyết đánh giá nhận thức (Cognitive appraisal theory) được đề
cập bởi Lazarus và đồng nghiệp để giải thích cho các phản ứng đối
phó với các tình huống căng thẳng (Watson & Spence, 2007). Lý
thuyết này được gọi tắt là thuyết đánh giá (Appraisal theory). Đánh
giá nhận thức là cách mà con người giải thích hồn cảnh của họ ở
một thời điểm nào đó được quyết định bởi phản ứng cảm xúc. Theo
8
Zajonc (1980) thì cảm xúc xảy ra trước nhận thức và có thể độc lập
với nhận thức. Trong lĩnh vực thực phẩm, Zajonc và Markus (1982)
đã minh chứng rằng cảm xúc và nhận thức có thể kết hợp với nhau.
Trong một vài trường hợp thành phần nhận thức có thể chiếm ưu thế,
một vài trường hợp khác thành phần cảm xúc lại chiếm ưu thế và trở
nên quan trọng và một số trường hợp khác nhận thức và cảm xúc lại
tương tác lẫn nhau. Trong lĩnh vực thực phẩm Aertsens và cộng sự
(2009) cho rằng tiêu thụ thực phẩm thiên về mặt cảm xúc nhiều hơn
là nhận thức. Lý thuyết này được nghiên cứu sử dụng để biện luận
cho tình huống xảy ra sự cố ATTP làm cho người tiêu dùng có
những cảm xúc tiêu cực xuất hiện và do đó cảm nhận rủi ro gồm có
cả cảm xúc và nhận thức.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng thực phẩm
Koster (2009) theo hướng tiếp cận đa chiều đã cho rằng có 6
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thực phẩm của người tiêu
dùng bao gồm Nhóm yếu tố văn hóa xã hội; Nhóm yếu tố thuộc đặc
trưng bên trong của sản phẩm; Nhóm yếu tố thuộc đặc trưng bên
ngồi của sản phẩm; Nhóm yếu tố thuộc sinh học và sinh lý; Nhóm
yếu tố tâm lý; Liên quan đến yếu tố tình huống. Nghiên cứu này tiếp
cận dựa trên sự kết hợp của các yếu tố về mặt tâm lý và yếu tố văn
hóa xã hội để xem xét ý định mua thực phẩm của người tiêu dùng.
2.4. Đánh giá chung về khe hổng nghiên cứu
Qua tổng quan lý thuyết cho thấy có rất ít nghiên cứu tích hợp
cảm nhận rủi ro vào mơ hình TRA và đồng thời tiếp cận cảm nhận
rủi ro theo hai khía cạnh là nhận thức và cảm xúc để giải thích cho ý
định tiêu dùng thực phẩm. Tại Việt Nam, gần như chưa có nghiên
cứu nào kiểm định mối quan hệ giữa cảm nhận rủi ro về mặt nhận
9
thức và cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc với ý định tiêu dùng thực
phẩm, đặc biệt trong tình huống giả định có xảy ra sự cố ATTP.
Niềm tin có thể đo lường dưới dạng niềm tin chung và niềm
tin cụ thể, nhưng đa số các nghiên cứu mới chỉ xem xét ảnh hưởng
của niềm tin cụ thể lên cảm nhận rủi ro mà rất ít nghiên cứu đề cập
đến mối quan hệ giữa niềm tin chung, niềm tin cụ thể và cảm nhận
rủi ro.
Mối quan hệ giữa niềm tin và cảm nhận rủi ro chủ yếu được
nghiên cứu tập trung ở các quốc gia phát triển, cảm nhận rủi ro và
niềm tin có thể khác nhau theo đặc điểm văn hóa và tình trạng kinh
tế giữa các quốc gia. Tại Việt Nam gần như chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến mối quan hệ giữa niềm tin và cảm nhận rủi ro và ảnh
hưởng của chúng đến ý định tiêu dùng thực phẩm, đặc biệt là trong
tình huống giả định xảy ra sự cố ATTP.
Các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung nghiên cứu niềm tin
chung và niềm tin cụ thể hoặc là niềm tin vào nguồn thông tin mà rất
ít nghiên cứu xem xét đồng thời niềm tin chung, niềm tin cụ thể và
niềm tin vào nguồn thơng tin để giải thích cảm nhận rủi ro và ý định
tiêu dùng thực phẩm.
2.5. Kết luận và xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Kết luận:
Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết TRA, PMT và lý thuyết
đánh giá nhận thức để tiếp cận niềm tin và cảm nhận rủi ro trong
cùng một mơ hình nhằm giải thích cho ý định mua thực phẩm, đặc
biệt trong tình huống xảy ra sự cố ATTP vẫn còn hạn chế.
Giả thuyết nghiên cứu
Mối quan hệ giữa niềm tin chung và niềm tin cụ thể
10
Niềm tin chung ảnh hưởng tích cực đến niềm tin cụ thể
(Stefani và cộng sự, 2008; Chen, 2013). Do đó, nghiên cứu này đề
xuất giả thuyết:
Giả thuyết H1: Niềm tin chung ảnh hưởng tích cực đến niềm tin cụ
thể
Mối quan hệ giữa niềm tin cụ thể và cảm nhận rủi ro
Niềm tin ảnh hưởng tiêu cực đến cảm nhận rủi ro (Stefani và
cộng sự, 2008; Knight và Warland, 2005; Tonsosr và cộng sự, 2009).
Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết H2: Niềm tin cụ thể ảnh hưởng tiêu cực đến cảm nhận rủi ro
Mối quan hệ giữa cảm nhận rủi ro và ý định mua
Cảm nhận rủi ro ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua (Lobb và
cộng sự, 2007; Stefani và cộng sự, 2008; Shim và You, 2015).
Nghiên cứu này kỳ vọng rằng cảm nhận rủi ro ảnh hưởng tiêu cực
đến ý định mua.
Giả thuyết H3: Cảm nhận rủi ro chung (H3.1) ảnh hưởng tiêu cực đến ý
định mua trong tình huống bình thường; Cảm nhận rủi ro về mặt nhận
thức (H3.2) và cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc (H3.3) ảnh hưởng tiêu
cực đến ý định mua trong tình huống xảy ra sự cố ATTP.
Mối quan hệ giữa thái độ, quy chuẩn chủ quan và ý định mua
Thái độ ảnh hưởng tích cực đến ý định mua thực phẩm (Lobb
và cộng sự, 2007; Stefani và cộng sự, 2008; Tuu, 2015). Quy chuẩn
chủ quan ảnh hưởng tích cực đến ý định mua (Bonne và cộng sự,
2007; Stefani và cộng sự, 2008; Tuu và cộng sự, 2008; Tuu, 2015).
Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết H4:Thái độ (H4.1) và quy chuẩn chủ quan (H4.2) ảnh
hưởng tích cực đến ý định mua.
11
Quy chuẩn chủ quan không ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mà
có thể ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thơng qua vai trị trung gian
của thái độ (Bamberg và cộng sự, 2007; Tarkiainen và Sundqvist,
2005). Shim và You (2015) cho rằng cảm nhận rủi ro về mặt cảm
xúc ảnh hưởng trực tiếp đến cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và
ảnh hưởng gián tiếp đến ý định mua. Chính vì vậy nghiên cứu này
đưa ra giả thuyết:
Giả thuyết H5: Cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc (H5.1) ảnh hưởng tích
cực trực tiếp đến cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức và ảnh hưởng tiêu
cực gián tiếp đến ý định mua; Quy chuẩn chủ quan (H5.2) ảnh hưởng
tích cực trực tiếp đến thái độ và ảnh hưởng tích cực gián tiếp đến ý định
mua trong tình huống bình thường và tình huống xảy ra sự cố ATTP
(H5.3).
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Trong luận án này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng. Giai đoạn 1: Sử dụng nghiên
cứu định tính để khám phá và tìm hiểu những khái niệm nghiên cứu
thơng qua kỹ thuật thảo luận nhóm, thảo luận tay đơi với người tiêu
dùng và chuyên gia. Giai đoạn 2: Sử dụng nghiên cứu định lượng
thông qua hai bước: (1) Nghiên cứu định lượng sơ bộ với kích thước
mẫu 282 người tiêu dùng nhằm đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị
của các thang đo; (2) Nghiên cứu định lượng chính thức với kích
thước mẫu 895 người tiêu dùng nhằm đánh giá mơ hình đo lường và
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất. Các kỹ thuật phân
tích dữ liệu gồm đánh giá qua hệ số Cronbach’s alpha, EFA, CFA,
SEM, ANOVA.
12
3.2. Kết quả nghiên cứu định tính
Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, mơ hình được hiệu
chỉnh lại bao gồm: (1) Niềm tin cụ thể gồm 6 thành phần, một thành
phần mới là niềm tin vào tổ chức chứng nhận bên thứ ba. (2) Niềm
tin vào nhà bán lẻ tách thành niềm tin vào nhà bán lẻ siêu thị và niềm
tin vào nhà bán lẻ chợ truyền thống.
3.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng sơ bộ
Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ với kích thước mẫu 282
người tiêu dùng đã cho thấy thành phần niềm tin vào tổ chức bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng gộp chung niềm tin vào cơ quan quản lý
nhà nước về ATTP và một số biến quan sát bị loại bỏ.
Bảng 3.1: Các thang đo sử dụng trong tình huống bình thƣờng
Thang đo
Niềm tin chung
Niềm tin vào cơ quan
quản lý nhà nước về
ATTP
Niềm tin vào Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba
Niềm tin vào Nhà chăn
nuôi
Niềm tin vào Nhà giết mổ
Niềm tin vào Nhà bán lẻ
siêu thị
Niềm tin vào Nhà bán lẻ
chợ truyền thống
Cảm nhận rủi ro chung
Số mục hỏi
3
5
Nguồn
Chen (2013) và định tính
Chen (2013) và định tính
5
Định tính
5
Chen (2013) và định tính
5
5
Chen (2013) và định tính
Chen (2013) và định tính
5
Chen (2013) và định tính
3
9
Thái độ theo hướng hành
vi
3
10
Quy chuẩn chủ quan
3
11
Ý định mua
3
Tuu và Olsen
(2009,2012) và định tính
Olsen (2001), Tuu và
cộng sự (2008), Tuu
(2015)
Olsen (2001), Tuu và
cộng sự (2008), Tuu
(2015)
Lobb và cộng sự (2007),
Tuu (2015
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ nghiên cứu
13
Bảng 3.2: Các thang đo sử dụng trong tình huống có sự cố ATTP
Số mục hỏi
3
5
Nguồn
Chen (2013)
Chen (2013)
5
Định tính
5
Chen (2013)
5
5
Chen (2013)
Chen (2013) và định tính
5
Chen (2013) và định tính
4
8
Thang đo
Niềm tin chung
Niềm tin vào cơ quan
quản lý nhà nước về
ATTP
Niềm tin vào Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba
Niềm tin vào Nhà chăn
nuôi
Niềm tin vào Nhà giết mổ
Niềm tin vào Nhà bán lẻ
siêu thị
Niềm tin vào Nhà bán lẻ
chợ truyền thống
Cảm nhận rủi ro về mặt
nhận thức
Cảm nhận rủi ro về mặt
cảm xúc
3
9
Thái độ theo hướng hành
vi
Quy chuẩn chủ quan
3
Ý định mua
3
De Vocht và cộng sự
(2015), Mou & Lin (2014)
và nghiên cứu định tính
De Vocht và cộng sự
(2015), Mou & Lin (2014)
và nghiên cứu định tính
Olsen (2001), Tuu và cộng
sự (2008), Tuu (2015)
Olsen (2001), Tuu và cộng
sự (2008), Tuu (2015)
Lobb và cộng sự (2007)
Stt
1
2
3
4
5
6
7
10
11
12
3
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Do đó, giả thuyết và mơ hình được điều chỉnh lại.
Nhóm giả thuyết H1: Niềm tin chung ảnh hưởng tích cực đến niềm tin
vào: Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP (H1.1); Tổ chức chứng nhận
bên thứ ba (H1.2); Nhà chăn nuôi (H1.3); Nhà giết mổ (H1.4); Nhà bán
lẻ siêu thị (H1.5); Nhà bán lẻ chợ truyền thống (H1.6) trong cả hai tình
huống.
Nhóm giả thuyết H2: Niềm tin vào: Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP
(H2.1); Tổ chức chứng nhận bên thứ ba (H2.2); Nhà chăn nuôi (H2.3);
Nhà giết mổ (H2.4); Nhà bán lẻ siêu thị (H2.5); Nhà bán lẻ chợ truyền
thống (H2.6) ảnh hưởng tiêu cực đến Cảm nhận rủi ro chung.
14
Niềm tin vào: Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP (H2.7); Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba (H2.8); Nhà chăn nuôi (H2.9); Nhà giết mổ
(H2.10); Nhà bán lẻ siêu thị (H2.11); Nhà bán lẻ chợ truyền thống
(H2.12) ảnh hưởng tiêu cực đến Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức.
Niềm tin vào: Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP (H2.13); Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba (H2.14); Nhà chăn nuôi (H2.15); Nhà giết mổ
(H2.16); Nhà bán lẻ siêu thị (H2.17); Nhà bán lẻ chợ truyền thống
(H2.18) ảnh hưởng tiêu cực đến Cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc.
Niềm tin vào Cơ
quan quản lý nhà
nước
H1(+)
Niềm
tin
chung
Niềm tin vào Tổ
chức chứng nhận
bên thứ ba
Niềm tin vào Nhà
chăn nuôi
Niềm tin vào Nhà
giết mổ
Thái
độ
H2(-)
H3(-)
Cảm
nhận
rủi ro
chung
H4(+)
Ý
định
mua
H5(+)
Quy
chuẩn
chủ
quan
Niềm tin vào Nhà
bán lẻ siêu thị
Niềm tin vào Nhà
bán lẻ chợ truyền
thống
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu trong tình huống bình thƣờng
Nguồn: Mơ hình đề xuất của tác giả
Nhóm giả thuyết H3: Cảm nhận rủi ro chung (H3.1), Cảm nhận rủi ro
về mặt nhận thức (H3.2), Cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc (H3.3) ảnh
hưởng tiêu cực đến ý định mua.
15
Nhóm giả thuyết H4: Thái độ theo hướng hành vi (H4.1), Quy chuẩn
chủ quan (H4.2) ảnh hưởng tích cực đến ý định mua trong cả hai tình
huống.
Nhóm giả thuyết H5: Cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc (H5.1) ảnh
hưởng tích cực đến Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức; Quy chuẩn chủ
quan (H5.2) ảnh hưởng tích cực đến Thái độ trong cả hai tình huống.
Niềm tin vào Cơ
quan quản lý nhà
nước
H1(+)
Niềm
tin
chung
Niềm tin vào Tổ
chức chứng nhận
bên thứ ba
H2(-)
Thái
độ
Cảm
nhận
rủi ro
về
mặt
nhận
thức
Niềm tin vào Nhà
chăn nuôi
H5(+)
Niềm tin vào Nhà
giết mổ
Niềm tin vào Nhà
bán lẻ siêu thị
Cảm
nhận
rủi ro
về
mặt
cảm
xúc
H3(-)
H4(+)
Ý
định
mua
H5(+)
Quy
chuẩn
chủ
quan
Niềm tin vào Nhà
bán lẻ chợ truyền
thống
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu trong tình huống có sự cố ATTP
Nguồn: Mơ hình đề xuất của tác giả
16
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu có 608 nữ chiếm 67,9% và có 287 nam
chiếm 32,1%. Những người tham gia khảo sát chủ yếu có độ tuổi từ
18 đến 40 chiếm 79,2%, trong đó độ tuổi từ 18 đến 29 tuổi chiếm
56,5%, từ 30 đến 39 tuổi chiếm 22,7% và từ 40 đến 49 chiếm 15,9%.
Thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng/tháng chiếm 41,9% và dưới 5
triệu 35,2%. Về trình độ người tham gia khảo sát tập trung chủ yếu ở
trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học. Hai đối tượng này chiếm đến
80,7%. Nghề nghiệp của những người tham gia khảo sát chủ yếu làm
việc ở vị trí nhân viên công ty và công chức viên chức nhà nước,
chiếm khoảng 66,9%. Trong mẫu nghiên cứu cho thấy phần lớn
người tiêu dùng đã từng mua thịt ở cả siêu thị và chợ truyền thống.
4.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo, phân tích EFA, CFA
Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0,6; nhỏ nhất là 0,796 và lớn nhất là
0,921; hệ số tương quan biến tổng của các thang đo đều lớn hơn 0,3.
Do đó các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy. Hệ số tương quan
biến tổng của biến Tt14 bằng 0,263 nhỏ hơn 0,3 nên bị loại.
Thực hiện EFA, kết quả cho thấy mơ hình 1 đã rút trích được
11 nhân tố với hệ số KMO =0,864 và mức ý nghĩa Sig= 0,000. Tổng
phương sai trích = 73,23% cho thấy rằng 11 nhân tố rút trích ra giải
thích được 73,23% biến thiên của dữ liệu. Mơ hình 2 đã rút trích
được 12 nhân tố với hệ số KMO =0,860 và mức ý nghĩa Sig= 0,000.
Tổng phương sai trích = 73,85% cho thấy rằng 12 nhân tố rút trích ra
giải thích được 73,85% biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích CFA của mơ hình 1 cho thấy nghiên cứu
có 11 khái niệm với 43 biến quan sát. Các tiêu chuẩn đảm bảo theo
17
yêu cầu đặt ra gồm TLI = 0,969; CFI = 0,973; GFI =0,932 ; RMSEA
= 0,029 và CMIN/df =1,742. Mô hình 2 bao gồm có 12 khái niệm
với 47 biến quan sát. Các tiêu chuẩn đảm bảo theo yêu cầu đặt ra
gồm TLI = 0,969; CFI = 0,973; GFI =0,929; RMSEA = 0,028 và
CMIN/df =1,704. Như vậy các chỉ số như TLI, CFI; GFI đều lớn hơn
0,9 và RMSEA nhỏ hơn 0,08 đồng thời chỉ số CMIN/df nhỏ hơn 3
nên các tiêu chuẩn của mơ hình đạt u cầu đề ra.
4.3. Kiểm định mơ hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM
4.3.1. Kiểm định mơ hình lý thuyết
Mơ hình 1:
Kết quả cho thấy TLI = 0,938; CFI = 0,942 lớn hơn 0,9 và GFI
=0,894 gần bằng 0,9; chỉ số RMSEA = 0,041 nhỏ hơn 0,08 và
CMIN/df =2,505 nhỏ hơn 3; P = 0,000. Kết quả này cho thấy mơ
hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường. Ước lượng mối quan
hệ trong mơ hình cấu trúc SEM cho thấy có mười mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% và có sáu mối quan hệ khơng có ý
nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 5%. Các mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê là giữa niềm tin chung và các niềm tin cụ thể: NTc với
NTnn, NTtb, NTcn, NTch, NTst, NTgm; giữa NTch, NTnn với R;
giữa S và A; giữa A và Ic. Các hệ số beta trong mối quan hệ này đều
dương, ngoại trừ hệ số beta giữa NTch, NTnn với R là có giá trị âm.
Mơ hình 2:
Kết quả cho thấy TLI = 0,941; CFI = 0,945 lớn hơn 0,9 và GFI
=0,893 gần bằng 0,9; chỉ số RMSEA = 0,039 nhỏ hơn 0,08 và
CMIN/df =2,355 nhỏ hơn 3; P = 0,000. Kết quả này cho thấy mơ
hình lý thuyết phù hợp với dữ liệu thị trường. Ước lượng mối quan
hệ trong mơ hình cấu trúc SEM cho thấy có 15 mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 9 mối quan hệ khơng có ý
18
nghĩa thống kê. Cụ thể các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê gồm
giữa NTc với các NTnn, NTtb, NTch, NTst, NTgm, NT cn; giữa Rcx
với NTtb, NTnn; giữa Rnt với NTtb; giữa S với A, Is; giữa Rcx với
Rnt; giữa A với Is; giữa Rnt với Is.
Hình 4.3 Kết quả SEM (chuẩn hố) cho mơ hình 1
Hình 4.4 Kết quả SEM (chuẩn hố) cho mơ hình 2
Nguồn: Tác giả xử lý thông qua phần mềm Amos 20
19
4.3.2. Kiểm định các giả thuyết
Nghiên cứu tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả phân tích cấu trúc của cả hai mơ hình cho thấy mơ hình 1 có
16 giả thuyết thì có 10 giả thuyết được chấp nhận và 6 giả thuyết bị
từ chối. Đối với mơ hình 2 có 24 giả thuyết trong đó có 15 giả thuyết
được chấp nhận và 9 giả thuyết bị từ chối.
4.3.3. Phân tích cụm và ANOVA
Kết quả phân tích cụm cho thấy niềm tin vào nguồn thông tin
truyền thông được phân thành 3 cụm: Cụm 1 là cụm có niềm tin cao
và cụm 2 là cụm có niềm tin trung bình, cụm 3 là cụm có niềm tin
thấp. Kết quả kiểm định cuối cùng cho thấy với mức ý nghĩa 5% có
thể kết luận là có sự khác biệt về ý định mua giữa 3 cụm trong cả hai
tình huống (Sig.=0,000 và Sig.=0,000). Niềm tin vào nguồn thông tin
càng cao thì ý định mua càng cao.
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5. 1. Kết luận
Nghiên cứu này xác định được 6 thành phần của niềm tin cụ
thể, trong đó thành phần niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ
ba mới được phát hiện. Niềm tin vào nhà bán lẻ được tách thành
niềm tin vào Nhà bán lẻ siêu thị và niềm tin vào Nhà bán lẻ chợ
truyền thống ở thị trường Việt Nam.
Trong tình huống bình thường, niềm tin vào cơ quan quản lý
nhà nước về ATTP và niềm tin vào Nhà bán lẻ chợ truyền thống ảnh
hưởng đến Cảm nhận rủi ro chung. Tình huống xảy ra sự cố ATTP,
các niềm tin cụ thể ảnh hưởng đến cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc
bao gồm niềm tin vào cơ quan quản lý nhà nước về ATTP; Tổ chức
chứng nhận bên thứ ba; Nhà bán lẻ siêu thị và ảnh hưởng đến cảm
20
nhận rủi ro về mặt nhận thức gồm tổ chức chứng nhận bên thứ ba.
Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức ảnh hưởng tiêu cực đến ý định
mua.
Thái độ ảnh hưởng tích cực đên ý định mua trong cả hai tình
huống. Quy chuẩn chủ quan khơng ảnh hưởng trực tiếp đến ý định
trong tình huống bình thường mà ảnh hưởng gián tiếp đến ý định
thơng qua vai trị trung gian của thái độ. Trong tình huống xảy ra sự
cố ATTP, quy chuẩn chủ quan vừa ảnh hưởng trực tiếp vừa ảnh
hưởng gián tiếp đến ý định thông qua vai trò trung gian của thái độ.
Cảm nhận rủi ro về mặt cảm xúc ảnh hưởng gián tiếp đến ý định
thông qua trung gian cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức. Cụm có
niềm tin vào nguồn thơng tin càng cao thì ý định mua càng cao trong
cả hai tình huống.
5.2. Những đóng góp của nghiên cứu
Về mơ hình đo lƣờng: Nghiên cứu này cho rằng niềm tin cụ
thể gồm 6 thành phần, trong đó một thành phần mới được phát hiện
là niềm tin vào Tổ chức chứng nhận bên thứ ba. Ngoài ra thang đo
niềm tin vào Nhà bán lẻ tách ra 2 thành phần là niềm tin vào Nhà bán
lẻ siêu thị và Nhà bán lẻ chợ truyền thống. Các thang đo này đạt
được độ tin cậy và giá trị. Thang đo cảm nhận rủi ro trong tình huống
bình thường có thể sử dụng như một thang đo đơn hướng gọi là Cảm
nhận rủi ro chung. Tuy nhiên, trong tình huống xảy ra sự cố ATTP,
cảm nhận rủi ro gồm 2 thành phần là cảm xúc và nhận thức. Các
thang đo này đều đạt được độ tin cậy và giá trị. Các thang đo còn lại
được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với bối cảnh tiêu dùng thực
phẩm hiện tại ở Việt Nam.
21
Về mơ hình lý thuyết: Kết quả nghiên cứu cho thấy mơ
hình lý thuyết phù hợp tốt với thơng tin thị trường. Kết quả kiểm
định giả thuyết đã cho thấy một số mối quan hệ có ý nghĩa thống kê.
(1) Niềm tin chung ảnh hưởng tích cực đến các niềm tin cụ thể. (2)
Nghiên cứu này tìm thấy mối quan hệ giữa các niềm tin cụ thể với
cảm nhận rủi ro là phụ thuộc vào tình huống nghiên cứu. (3) Trong
tình huống xảy ra sự cố ATTP thì Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức
ảnh hưởng tiêu cực đến Ý định mua. Cảm nhận rủi ro về mặt cảm
xúc ảnh hưởng gián tiếp đến Ý định mua thông qua vai trò trung gian
của Cảm nhận rủi ro về mặt nhận thức. (4) Quy chuẩn chủ quan ảnh
hưởng gián tiếp đến Ý định mua thơng qua vai trị trung gian của
Thái độ. Tình huống xảy ra sự cố ATTP thì Quy chuẩn chủ quan lại
ảnh hưởng trực tiếp đến Ý định mua. (5) Phân tích cụm và phân tích
ANOVA cho thấy những người có niềm tin vào nguồn thơng tin càng
cao thì ý định mua càng cao trong cả tình huống.
5.3. Hàm ý quản trị
Củng cố niềm tin chung
Một xã hội mà niềm tin giữa con người với nhau được củng
cố thì niềm tin cụ thể cũng được củng cố theo. Niềm tin của người
tiêu dùng đối với các nhà bán lẻ như Nhà bán lẻ chợ truyền thống
hay Nhà bán lẻ siêu thị hiện nay đang ở mức khá thấp. Các đối tượng
trong chuỗi cung ứng sẽ rất khó khăn để tạo dựng niềm tin cho người
tiêu dùng nếu niềm tin chung thấp hoặc sụt giảm. Để củng cố niềm
tin của người tiêu dùng đối với các đối tượng tham gia trong chuỗi
cung ứng thực phẩm thì trước hết cần tạo dựng được niềm tin giữa
con người với nhau trong xã hội. Đây là một thách thức lớn đối với
cơ quan quản lý nhà nước nói chung và các đối tượng liên quan trong
chuỗi cung ứng thực phẩm nói riêng tại Việt Nam hiện nay.
22
Củng cố niềm tin cụ thể
Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP thực hiện q trình kiểm
sốt, phịng ngừa tốt và giải quyết kịp thời, triệt để các vụ bê bối liên
quan đến thực phẩm là cách tốt nhất để xây dựng niềm tin của người
tiêu dùng. Phải quan tâm đến an toàn sức khỏe của người tiêu dùng
và đặc biệt luôn cung cấp thông tin trung thực về ATTP. Những
người hành nghề trong các tổ chức này phải có lịng nhân từ, trung
thực, năng lực để giải quyết vấn. Cần phải có đầy đủ các quy định
liên quan đến vấn đề ATTP và phải thể hiện khả năng kiểm soát tốt
khi xảy ra sự cố ATTP. Nhà bán lẻ chợ truyền thống cần phải
nghiêm túc tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về
ATTP, nguồn gốc thực phẩm phải có xuất xứ rõ ràng và nâng cao
năng lực về việc xử lý ATTP.
Khi xảy ra sự cố rủi ro ATTP, những cảm xúc tiêu cực có thể
được cắt giảm nếu gia tăng được niềm tin của người tiêu dùng vào
nhà bán lẻ siêu thị. Vì vậy, hệ thống siêu thị cần phải nỗ lực tuân thủ
một cách nghiêm túc các quy định của nhà nước và hơn nữa có thể
hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo rằng tất cả các hàng hóa
được bày bán trong siêu thị đều đảm bảo an toàn khi sử dụng. Cơ
quan quản lý nhà nước cần chú ý để xây dựng hệ thống kiểm định về
vấn đề ATTP, xây dựng những tổ chức chứng nhận bên thứ ba đạt
yêu cầu và uy tín để cắt giảm cảm nhận rủi ro.
Cắt giảm cảm nhận rủi ro
Phải có sự hiện diện của cơ quan quản lý nhà nước về ATTP
để cắt giảm cảm nhận rủi ro. Cơ quan này phải tạo dựng được niềm
tin vững chắc cho người tiêu dùng. Mặt khác, sự hiện diện của tổ
chức chứng nhận bên thứ ba sẽ đóng vai trị quan trọng nhằm cắt
giảm cảm nhận rủi ro, qua đó gia tăng ý định mua của người tiêu
23
dùng. Ngồi ra, siêu thị cũng là nơi có thể cắt giảm được cảm nhận
rủi ro về mặt cảm xúc. Nếu người tiêu dùng tin tưởng cao vào nhà
bán lẻ siêu thị thì họ sẽ tìm kiếm các thực phẩm được bán trong siêu
thị để cắt giảm sự lo lắng, sợ hãi.
5.4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
(1) Nghiên cứu này chỉ lựa chọn một mặt hàng thịt heo để khảo sát
đại diện cho thực phẩm. (2) Nghiên cứu này chỉ sử dụng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện, phạm vi lấy mẫu là Thành phố Hồ Chí
Minh. (3) Hành vi lựa chọn thực phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu
tố khác nhau. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào hai thành phần chính
là niềm tin và cảm nhận rủi ro. (4) Niềm tin và cảm nhận rủi ro là
những khái niệm phức tạp, đa chiều nên có nhiều cách tiếp cận và đo
lường khác nhau. (5) Nghiên cứu này cũng mới dừng lại ở một số
mối quan hệ và mới chỉ xem xét các mối quan hệ trực tiếp và gián
tiếp.