Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bảo hiểm xã hội huyện như xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUN NGÀNH: KẾ TỐN

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHƢ XUÂN,
TỈNH THANH HÓA

LÊ TRỌNG DŨNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHƢ XN,
TỈNH THANH HĨA

LÊ TRỌNG DŨNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8.34.03.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG

HÀ NỘI – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cả nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Học viên cao học

LÊ TRỌNG DŨNG

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự cám ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Công – Cán bộ
hƣớng dẫn khoa học đã hƣớng dẫn nhiệt tình và đƣa ra những ý kiến đóng góp quý
báu để Luận văn hoàn thành một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thu thập
tài liệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa, Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân,
các cơ quan chức năng trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa và các cá
nhân tổ chức khác đã đóng góp những thơng tin tài liệu q giá cho việc hồn
thành Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn Khoa Sau Đại Học, Viện đại học Mở đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình làm Luận văn cũng nhƣ bảo vệ Luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin trân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện và động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2020
Học viên cao học


LÊ TRỌNG DŨNG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, MƠ HÌNH ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................ 1
2. Tổng quan nghiên cứu về tổ chức công tác kế tốn và tổ chức cơng tác
kế tốn trong các cơ quan bảo hiểm xã hội ...................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
7. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 7
8. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TRONG CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................... 9
1.1. Bảo hiểm xã hội và tổ chức cơng tác kế tốn trong các cơ quan Bảo hiểm
xã hội .............................................................................................................................. 9
1.1.1. Bảo hiểm xã hội...................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính của cơ quan bảo hiểm xã
hội ................................................................................................................... 13
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong cơ quan bảo hiểm xã hội .................... 18

1.2. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong các cơ quan bảo hiểm xã
hội ................................................................................................................... 20
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................... 20
1.2.2. Tổ chức thực hiện khối lƣợng cơng tác kế tốn ................................... 22
iii


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHƯ XUÂN, THANH HOÁ ............................. 32
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá ............... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động ....................................... 34
2.2. Thực trạng lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Bảo hiểm
xã hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá.............................................................. 40
2.2.1. Đặc điểm lao động kế toán và khối lƣợng cơng việc kế tốn .............. 40
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH huyện Nhƣ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................... 41
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện khối lƣợng cơng tác kế tốn tại Bảo
hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá .................................................... 42
2.3.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ...................................... 42
2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ..................................... 45
2.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán ................................................. 48
2.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế tốn ........................................ 52
2.3.5. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán ....................................................... 55
2.3.6. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn trên một số phần hành chủ yếu .... 56
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá ........................................................................ 61
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 61
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 62

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN NHƯ XUÂN, THANH HOÁ ......... 66
3.1. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo
hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá .................................................... 66

iv


3.1.1. u cầu hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá ........................................................................ 66
3.1.2. Ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã
hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hố .................................................................. 68
3.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hố ........................................................................ 69
3.2.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn và phân cơng lao động kế tốn .... 69
3.2.2. Hồn thiện tổ chức thực hiện khối lƣợng cơng tác kế toán .................. 70
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hoá ................................ 77
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc................................................................................. 77
3.3.2. Về phía Bảo hiểm xã hội Việt Nam ..................................................... 78
3.3.3. Về phía Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hoá và Bảo hiểm xã hội
huyện Nhƣ Xuân ............................................................................................ 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 80
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCQT

Báo cáo quyết tốn

BCTHTC

Báo cáo tình hình Tài chính

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt nam


BHYT

Bảo hiểm y tế

CSKCB

Cơ sở khám chữa bệnh

DNNN
HCSN

Doanh nghiệp nhà nƣớc
Hành chính sự nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KCB

Khám chữa bệnh

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KTQT

Kế tốn quản trị


KTTC

Kế tốn tài chính

SXKD

Sản xuất kinh doanh

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Các tài khoản phải thu dùng cho từng hoạt động HCSN và BHXH ..... 27

Bảng 1.2:

Tài khoản kế toán chi tiết cho TK 139 – Phải thu của các đối tƣợng
đóng bảo hiểm dùng trong đơn vị BHXH ............................................. 28

Bảng 2.1:

Phiếu chi sử dụng tại BHXH huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Bảng 2.2:

Phiếu thu sử dụng tại BHXH huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ......... 43


Bảng 2.3:

Tài khoản phản ánh hoạt động BHXH và HCSN tại BHXH huyện

43

Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 47
Bảng 2.4:

Giao diện phần mềm kế toán sử dụng tại BHXH huyện Nhƣ Xn,
Thanh Hóa ............................................................................................. 49

Bảng 2.5:

Trích Sổ cái TK 111 theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ tại
BHXH huyện Nhƣ Xn, Tỉnh Thanh Hóa ........................................... 50

Bảng 2.6:

Trích Báo cáo tình hình kinh phí và quyết tốn kinh phí chi BHXH,
BHTN tại BHXH huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hóa .................................. 53

Bảng 3.1:

Chi tiết các tài khoản 139 và tài khoản 175 .......................................... 73

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, MƠ HÌNH

Mơ hình 2.1: Sơ đị bộ máy hoạt động tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xn,
tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 37
Mơ hình 2.2: Bộ máy kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân..................... 42
Mơ hình 2.3: Phân loại hệ thống tài khoản kế tốn tại BHXH huyện .................... 45
Mơ hình 2.4: Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu đối với
phần hành kế toán chi các loại bảo hiểm của huyện ......................... 60

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kế tốn Việt Nam khơng ngừng
đƣợc đổi mới, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính
thơng qua cơng cụ hữu hiệu này. Hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế thế giới, kế
toán càng trở nên quan trọng trong việc cung cấp thông tin về kinh tế tài chính phục
vụ cho cơng tác điều hành quá trình hoạt động của các đơn vị. Để đáp ứng yêu cầu
về hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều cải cách quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt quan trọng là những
cải cách về lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng nhƣ việc nhấn mạnh tầm
quan trọng của cơng tác tài chính, kế tốn trong các đơn vị. Nhà nƣớc đã có những
biện pháp hữu hiệu để quản lý quá trình thu, chi các khoản từ nguồn ngân sách và
nhà nƣớc, đã sử dụng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc tƣơng đối đồng
bộ, khoa học, hợp lý đem lại những thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng.
Tuy nhiên, việc quản lý, ghi nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều cơ quan cùng
thực hiện với mục đích, phƣơng pháp, đối tƣợng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo
cáo ngân sách khác nhau. Hệ quả là số liệu về thu, chi ngân sách ở các cơ quan, đơn
vị có sự khác biệt và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phân tích thơng tin cho quản lý.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ngày càng
hồn thiện, để các hoạt động sự nghiệp có thể thực hiện tốt cơ chế tự chủ và vận

hành theo cơ chế thị trƣờng thì Nhà nƣớc và bản thân các đơn vị cần có phƣơng
hƣớng, giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp đƣợc quan tâm đó
là tổ chức tốt cơng tác kế tốn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn
vị. Kế tốn là cơng cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của đơn vị, khi
đƣợc tổ chức hợp lý và khoa học sẽ thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin
về các hoạt động, phục vụ quá trình điều hành, giám sát, quản lý cho nhà quản trị
trong đơn vị cũng nhƣ các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng nhƣ các đối tƣợng sử
dụng thơng tin kế tốn khác.

1


Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân đƣợc thành lập ngày 25/2/1996 theo
Quyết định số 16/BHXH-TC của Giám đốc BHXH tỉnh Thanh Hóa thực thi nhiệm
vụ của ngành nhƣ thu các khoản nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT) của đơn vị hành chính sự nghiệp, của doanh nghiệp Nhà nƣớc, Doanh
nghiệp tƣ nhân đóng trên địa bàn huyện, chi trả các chế độ ốm đau thai sản, tai nạn
lao động, lƣơng hƣu trí, mất sức lao động, giải quyết các chế độ chính sách thụ
hƣởng cho ngƣời lao động và đơn vị tham gia BHXH, giao quỹ BHYT hàng năm
cho cơ sở khám chữa bệnh (KCB), trực tiếp giám định và kiểm tra việc thực hiện
thanh tốn chi phí KCB BHYT của các cơ sở KCB trên địa bàn huyện. Qua tìm hiểu
cho thấy thực tế vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn tại BHXH huyện Nhƣ Xn, tỉnh
Thanh Hóa vẫn cịn tồn tại một số bất cập nhƣ cơng việc chun mơn nhiều, có
những thời điểm cịn phải kiêm nhiệm cơng việc khác trong đơn vị. Cơng tác tổ
chức kế tốn đơi khi cịn chƣa thực sự khoa học, việc ghi chép, kiểm tra kế tốn đơi
khi cịn chƣa chi tiết cụ thể, cịn nhầm lẫn sai sót. Dẫn đến đơi khi thơng tin kế tốn
cịn chƣa kịp thời tham mƣu cho Giám đốc ra các quyết định và văn bản hƣớng dẫn
đơn vị thực hiện nghiệp vụ chuyên môn cũng nhƣ quản lý đơn vị.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn đã phân tích trên đây, để góp phần hệ
thống hóa lý luận và phản ánh thực trạng nhằm đƣa ra giải pháp hồn thiện tổ chức

cơng tác kế tốn tại BHXH huyện Nhƣ Xuân, Thanh Hóa, tác giả đã chọn đề tài
“Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Như Xuân,
Thanh Hóa” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn và tổ chức cơng tác kế
toán trong các cơ quan bảo hiểm xã hội
Các cơng trình nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn nhìn chung đƣợc các
nhà nghiên cứu chỉ ra trên nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ vai trị của tổ chức cơng
tác kế tốn trong quản lý, nội dung tổ chức cơng tác kế tốn, cũng nhƣ ngun tắc
nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị.

2


Về nội dung tổ chức cơng tác kế tốn. Khi tổ chức cơng tác kế tốn, tất yếu
phải xác định đầy đủ nội dung tổ chức cơng tác kế tốn bao gồm những vấn đề gì
nhằm đảm bảo đƣợc tính toàn diện, trung thực và kịp thời của việc thu nhận, xử lý,
phân tích và cung cấp thơng tin phục vụ cho các đối tƣợng kế toán. Nghiên cứu vấn
đề này, nhiều tác giả với cách diễn đạt khác nhau nhƣng đều có những nét chung
giống nhau, đó là nội dung tổ chức cơng tác kế tốn cần phải bao quát tất cả các
công việc liên quan đến việc tổ chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng
tin kế tốn phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng. Giáo trình Ngun lý kế tốn của
Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân (2009) do PGS,TS Nguyễn Thị Đông chủ biên;
các tác giả của giáo trình này cho rằng “Tổ chức cơng tác kế tốn là những mối quan
hệ có yếu tố cấu thành bản chất của hạch tốn kế tốn, chứng từ kế tốn, đối ứng tài
khoản, tính giá, tổng hợp - cân đối kế toán” [6]. Cùng quan điểm này nhƣng tiếp cận
theo một góc độ khác, tác giả Ngô Thị Hƣơng với đề tài nghiên cứu “Hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thị xã Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình” (2015), sau khi phân tích các quan điểm khác nhau về tổ chức
cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu, đã cho rằng “tổ chức cơng tác kế
tốn trong các đơn vị này là việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban

đầu; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế tốn để thu nhận,
xử lý thơng tin kế tốn; tổ chức hệ thống báo cáo và phân tích báo cáo kế toán để
cung cấp số liệu phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng” [9]. Nhìn chung, quan điểm của
tác giả này phù hợp với nhiều quan niệm khác về tổ chức cơng tác kế tốn. Song,
chƣa nêu rõ đƣợc trong điều kiện tin học hóa cơng tác kế tốn thì việc tổ chức cơng
tác kế tốn thế nào là hợp lý, khoa học. Tác giả Trần Thị Lan Hƣơng (2019) với bài
báo “Nội dung tổ chức công tác kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp” trên tạp
chí Nghiên cứu đầu tƣ Đông Nam cho rằng nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong
các đơn vị HCSN bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ, báo cáo kế toán cũng nhƣ tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
HCSN [8]. Bài báo đã chỉ ra đƣợc lý luận về nội dung của tổ chức công tác kế tốn
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp nhƣng chƣa phản ánh đƣợc thực trạng tổ

3


chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị, đánh giá cũng nhƣ thực trạng nhằm đƣa ra giải
pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN nói chung và bảo
hiểm xã hội nói riêng.
Về vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn trong cơng tác quản lý. Vai trị của tổ
chức cơng tác kế tốn trong quản lý cịn đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu cả về lý luận
và thực tiễn tại các đơn vị khác nhau. Theo tác giả Lê Minh Thiều, trong luận văn
thạc sỹ với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa” (2017) đã cho rằng tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
HCSN nói chung và trong bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa nói
riêng có vai trị hết sức quan trọng nhằm thu thập, xử lý và phân tích đƣợc đầy đủ
các thơng tin kế tốn theo u cầu quản lý đơn vị; Thể hiện cụ thể trong việc tổ
chức con ngƣời đảm đƣơng những phần hành kế toán trong bộ máy kế toán để thực
hiện các phƣơng pháp kế toán nhƣ phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản,
phƣơng pháp tính giá và phƣơng pháp tổng hợp - cân đối” [16]. Đồng quan điểm

đó, tác giả Lê Thị Hậu, trong luận văn thạc sĩ với đề tài (2016), “Hoàn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa” cho rằng, tổ chức
cơng tác kế tốn trong các bệnh việc cần chú trọng hơn nữa tổ chức kế tốn quản
trị để cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị trong công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát và đƣa ra các quyết định.
Về nhiệm vụ và ngun tắc của tổ chức cơng tác kế tốn, nhìn chung các
nhà nghiên cứu đã xác định rõ nhiệm vụ và ngun tắc tổ chức cơng kế tốn sẽ tạo
điều kiện cho việc nâng cao trách nhiệm trong việc tổ chức cơng tác kế tốn. Đồng
thời, tạo điều kiện cho việc hồn thành các mục tiêu cung cấp thơng tin kế toán
kịp thời và trung thực phục vụ cho các đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn. Về
nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn, tác giả Lê Thị Hậu, trong luận văn thạc sĩ với
đề tài (2018), “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa” [7] cho rằng nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn trong bệnh viện
là tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của bệnh viện; giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán; tổ chức thực hiện

4


các phƣơng pháp kế toán…. Đồng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Thị Thu Hƣơng
(2019), với đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các trường đại học
trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh quản lý” [10], nhận định rằng tổ chức cơng tác kế
tốn trong các trƣờng đại học nói chung và các trƣờng đại học trực thuộc ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nói riêng có nhiệm vụ căn cứ vào đặc điểm hoạt động của
trƣờng đại học, đặc biệt là hoạt động quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
cơng lập để tổ chức bộ máy kế toán thành các bộ phận đảm nhiệm các phần hành
cụ thể khác nhau, các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc
thực hiện thu thập, xử lý và phân tích thơng tin phục vụ cho lập báo cáo tài chính
và báo cáo kế toán quản trị” [10]. Về nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn, nhiều
tác giả khi nghiên cứu về vấn đề này đều cho rằng tổ chức cơng tác kế tốn phải

tn thủ theo những ngun tắc nhất định. Theo tác giả Nguyễn Minh Tuyết
(2018), với đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Hội liên hiệp phụ nữ
tỉnh Thanh Hóa” [18] đã cho rằng, “để tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế
toán trong các đơn vị này cần phải tuân thủ các quy định trong Luật Kế toán,
Chuẩn mực kế toán, đồng thời phù hợp với đặc điểm cụ thể hoạt động của các
doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và khả thi.
Nhìn chung, các cơng trình về tổ chức cơng tác kế tốn của các nhà nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện tƣơng đối đa dạng, bao gồm các đơn vị khác nhau, từ các
doanh nghiệp đến các đơn vị HCSN nhƣ bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, các trƣờng
đại học cũng nhƣ các đơn vị sự nghiệp khác. Theo đó nội dung tổ chức, nguyên
tắc nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn cũng đã đƣợc chỉ ra, tùy thuộc vào từng loại
hình khác nhau, cơ chế quản lý tài chính, đặc điểm hoạt động trong đơn vị mà tổ
chức cơng tác kế tốn đƣợc vận dụng phù hợp. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về tổ
chức cơng tác kế tốn trong các cơ quan BHXH nói chung và BHXH cấp huyện
nói riêng cịn chƣa đƣợc đề cập nhiều. Do đó, đề tài luận văn tập trung vào hoàn
thiện nội dung này, nhằm chỉ ra lý luận tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp, bảo hiểm xã hội, phản ánh thực trạng BHXH và đƣa ra các
giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các cơ quan BHXH gắn liền với
đặc điểm hoạt động, cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị BHXH.

5


3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng qt
Đƣa ra giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội
huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Nhận diện đƣợc bản chất và nội dung của tổ chức công tác kế toán trong cơ
quan Bảo hiểm xã hội.

Phản ánh thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã
hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Bản chất và nội dung tổ chức công tác kế toán trong các cơ quan Bảo hiểm
xã hội hiện nay nhƣ thế nào?
Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa hiện nay ra sao, đạt đƣợc ƣu điểm và còn tồn tại những nhƣợc
điểm nào?
Cần đƣa ra những giải pháp nào để hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại
Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế tốn
Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Nghiên cứu lấy số liệu từ năm 2019 đến năm 2020.

6


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu đƣợc tác giả vận dụng trong việc thu thập
thông tin từ các luận văn, luận án, sách tham khảo, các bài báo tạp chí chun
ngành và các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn và các
cơ quan Bảo hiểm xã hội để tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ
chức cơng tác kế toán trong các đơn vị Bảo hiểm xã hội cũng nhƣ phản ánh tổng
quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Ngoài ra, tác giả cịn sử dụng các phƣơng pháp thu thập thơng tin dữ liệu về

thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa thơng qua việc thu thập tài liệu thứ cấp là các chứng từ, sổ kế toán, báo
cáo kế toán … tại Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Các tài liệu
về tổ chức của đơn vị đặc biệt là tổ chức bộ máy kế tốn, mơ hình tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán. Các tài liệu về chứng từ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán, sổ và báo cáo kế toán giúp cho việc phản ánh thực trạng tổ chức khối
lƣợng cơng việc kế tốn tại đơn vị.
6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu, thông tin sơ cấp và thứ cấp sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc tác giả
tổng hợp và xử lý với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Các dữ liệu sơ cấp và dữ
liệu thứ cấp đƣợc tác giả tổng hợp theo các nội dung chính của tổ chức cơng tác kế
tốn bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức thực hiện khối lƣợng cơng tác kế
tốn, chọn lọc các thơng tin sơ cấp, từ đó phân tích thơng tin nhằm chỉ ra thực trạng,
đồng thời đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại BHXH huyện nhƣ Xn,
Thanh Hóa, chỉ ra ƣu nhƣợc điểm, xác định các căn cứ và đƣa ra bộ giải pháp hoàn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại BHXH huyện nhƣ Xn, Thanh Hóa.
7. Kết quả nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội,
tổ chức cơng tác kế tốn trong các cơ quan Bảo hiểm xã hội và nội dung của tổ chức
cơng tác kế tốn trong các cơ quan Bảo hiểm xã hội.

7


Về thực tiễn: Luận văn đã phản ánh thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại
Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Đánh giá ƣu điểm cũng nhƣ tồn
tại trong tổ chức cơng tác kế tốn, phân tích nguyên nhân của những hạn chế. Trên
cơ sở đó, luận văn đã đƣa ra bộ giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Bảo hiểm xã hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
8. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần Mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn trong các
cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bảo hiểm xã hội huyện
Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Bảo hiểm xã
hội huyện Nhƣ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Bảo hiểm xã hội và tổ chức công tác kế toán trong các cơ quan Bảo hiểm
xã hội
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là bộ phận cốt lõi và quan trọng nhất trong hệ thống an sinh
xã hội của mỗi một quốc gia. Vào giữa thế kỷ XIX, khi nền cơng nghiệp và kinh tế
hàng hố bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc châu Âu, tại nƣớc Phổ (CHLB
Đức ngày nay) đã ban hành Luật BHXH (1883), đánh dấu sự ra đời của BHXH.
Tuy ra đời lâu nhƣ vậy, nhƣng do sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ
tiếp cận nên hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau về BHXH.
Dƣới góc độ pháp lý, “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của ngƣời lao động (NLĐ) khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [11].
Dƣới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ sự phát triển

kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia. [11].
Dƣới góc độ quản lý: BHXH là cơng cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều chỉnh
mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. [11].
Dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. [19].
Dƣới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi
NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập. Theo Bộ luật Lao động: Bảo
hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ
bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao

9


động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành, sử dụng
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp
phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an tồn xã hội [19].
Khái niệm về BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ tại điều 3 Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [13].
BHXH có các chức năng chủ yếu sau: Phòng ngừa rủi ro, an sinh xã hội, tiến
hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời tham gia BHXH. [11],
[13], [19].
- Phòng ngừa rủi ro: Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt
động kinh tế xã hội hoặc các đối tƣợng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội
trƣớc đây hoặc tất cả các cơng dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì
một chuẩn mực sống tƣơng đối ổn định ngay cả khi trong trƣờng hợp có sự cố bất

ngờ rủi ro xảy ra (khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm).
- An sinh xã hội: Với chức năng này rất cần thiết cho ngƣời lao động, Ngƣời
sử dụng lao động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an tồn xã hội cho quốc gia,
đảm bảo chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều
đƣợc cung cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng nhƣ các dịch vụ chăm sóc về y tế
và dịch vụ xã hội đầy ý nghĩa.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời tham gia
BHXH. Bởi cũng giống nhƣ nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đơng bù số ít, do vậy mọi ngƣời lao động khi tham gia BHXH đều
bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng nhƣ đƣợc bình đẳng trong quyền lợi
nhận đƣợc từ các chế độ BHXH. Ngƣời tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp

10


tất cả những ngƣời đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công
việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do
vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể
hiện tính cơng bằng xã hội cao. Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động,
khuyến khích ngƣời lao động hăng hái sản suất nâng cao chất lƣợng, năng xuất lao
động tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ
không may gặp phải các tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc khơng
cịn nhƣng sự suy giảm này đã đƣợc bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH.
Vì vậy mà đời sống sinh hoạt hàng ngày của ngƣời lao động và gia đình họ khơng
cịn bị sáo trộn. Hay nói 6 một cách khác là họ ln ln đƣợc bảo đảm ổn định
cuộc sống và có chỗ dựa về mặt vật chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để
sản xuất nâng cao chất lƣợng, năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bảo hiểm xã hội có vai trị to lớn với hoạt động của ngƣời lao động, ngƣời sử

dụng lao động và đối với nền kinh tế, cụ thể:
- Vai trò của BHXH đối với ngƣời lao động: BHXH là chỗ dựa tinh thần để
NLĐ yên tâm làm việc, giúp họ phát huy khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, tạo thêm nhiều của cải vật chất
cho xã hội. Trong q trình lao động, NLĐ có thể gặp phải các rủi ro hoặc các sự
kiện không mong đợi nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp
(TNLĐ-BNN), thất nghiệp... có thể xảy ra với bất kỳ NLĐ nào, tại bất kỳ thời điểm
nào, gây rất nhiều khó khăn, tổn thất cả về vật chất và tinh thần cho NLĐ và gia
đình họ. Quỹ BHXH sẽ trợ giúp bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
bị giảm hoặc bị mất cho NLĐ và gia đình họ. [11], [19].
- Vai trị của BHXH đối với ngƣời sử dụng lao động: Trong quá trình sản
xuất cũng nhƣ trong đời sống, NLĐ có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào, lúc đó ngƣời sử
dụng lao động (NSDLĐ) phải bỏ một khoản chi phí lớn để thuê mƣớn công nhân
mới, để đào tạo công nhân mới dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh
(SXKD), giảm năng suất lao động và giảm doanh thu. Quỹ BHXH lúc này sẽ giúp

11


NLĐ phục hồi khả năng lao động, nhanh chóng quay trở lại sản xuất, góp phần
giảm bớt gánh nặng tài chính cho NSDLĐ. Nhƣ vậy, BHXH góp phần tạo mơi
trƣờng làm việc ổn định cho NLĐ, tạo sự gắn kết giữa NLĐ và NSDLĐ, đảm bảo
quá trình SXKD diễn ra liên tục và đạt năng suất cao. Do đó mặc dù phải đóng góp
vào quỹ BHXH một khoản tiền, điều này ít nhiều cũng ảnh hƣởng đến thu nhập của
NSDLĐ nhƣng họ sẽ nhận lại đƣợc những lợi ích lâu dài cho quá trình SXKD
doanh đồng thời thể hiện đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với NLĐ và
xã hội. [11], [19].
- Vai trò của BHXH đối với nền kinh tế: BHXH góp phần kích thích nền
kinh tế tăng trƣởng. Quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ đƣợc đem đi đầu tƣ. Đây chính là
nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế đất nƣớc, tác động mạnh mẽ tới Ngân

sách Nhà nƣớc, hệ thống tín dụng Ngân hàng, thị trƣờng chứng khoán. Nguồn vốn
này sẽ tạo thêm những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, tạo thêm nhiều việc làm mới,
góp phần quan trọng trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và phát triển kinh
tế đất nƣớc. d) Đối với xã hội 7 BHXH góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội.
Bởi BHXH góp phần hạn chế, điều hịa mâu thuẫn giữa NSĐ và NSDLĐ, góp phần
hạn chế những cuộc bãi công đồng thời tạo ra một môi trƣờng làm việc ổn định. Đối
tƣợng tham gia BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ và Nhà nƣớc, đây là những thành
viên của xã hội và hƣởng lợi ích từ BHXH. NLĐ tham gia BHXH để bảo vệ quyền
lợi trực tiếp cho chính bản thân và thực hiện trách nhiệm của mình với cộng đồng
và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH để chia sẻ rủi ro với NLĐ nhƣng cũng là để bảo
vệ lợi ích cho chính doanh nghiệp của mình. Nhà nƣớc tham gia BHXH để ổn định
cuộc sống cho các thành viên trong xã hội, đảm bảo công bằng xã hội và cũng là
trách nhiệm trong quản lý xã hội. Do đó, mối quan hệ của các bên tham gia BHXH
thể hiện tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn cao cả. Nhƣ vậy, BHXH phát triển
sẽ góp phần nâng cao đời sống cho NLĐ nói riêng và nhân dân nói chung, từ đó góp
phần giảm số đối tƣợng hƣởng các chính sách khác của hệ thống ASXH nhƣ ƣu đãi
xã hội, cứu trợ xã hội. [11], [19].

12


1.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính của cơ quan bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các cơ quan bảo hiểm xã hội
Đơn vị BHXH là đơn vị SNCL nên có đầy đủ đặc điểm của một đơn vị
SNCL, với các đặc điểm sau:
- Đặc điểm hoạt động: BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nƣớc thuộc Chính
phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức
thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT.
+ Mục đích hoạt động của BHXH khơng vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
ngƣời lao động và của cả cộng đồng;

+ Hoạt động của BHXH nhằm huy động sự đóng góp của ngƣời lao động và
Nhà nƣớc tạo lập tài chính để phân phối và sử dụng đảm bảo bù đắp một phần thu
nhập nhất định nào đó cho ngƣời lao động khi có những sự cố xuất hiện nhƣ: tại
nạn, ốm đau, hƣu trí… điều đó có nghĩa là mục đích của BHXH lấy một phần thu
nhập trong thời gian hoạt động bình thƣờng để giành bảo đảm cho cuộc sống trong
những ngày không lao động, khơng có thu nhập.
- Đặc điểm quản lý BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nƣớc của Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội về BHXH, BHTN; của Bộ Y tế về BHYT; của Bộ
Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH, BHTN, BHYT. Theo đó
BHXH Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, 10 tập trung, thống
nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng gồm có: Ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam; ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam; ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là BHXH
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các cơ quan bảo hiểm xã hội
Nhìn chung, quản lý tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản sau: (1)
Quản lý thu BHXH; (2) Quản lý chi BHXH; (3) Quản lý hoạt động đầu tƣ tăng
trƣởng quỹ; ($) Quản lý cân đối quỹ BHXH.

13


* Quản lý thu BHXH
Quản lý thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của q
trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo cho việc
chi trả cho các chế độ trợ cấp. Trƣớc tiên chúng ta phải nắm đƣợc nội dung thu gồm
hai khoản thu từ ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Đây là khoản thu lớn
nhất và đóng vai trị quan trọng, quyết định. Các khoản thu khác nhƣ: thu từ các quỹ

của các tổ chức, cá nhân từ thiện hay sự hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp
cho những trƣờng hợp cần thiết. Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng
khơng thể tự điều chỉnh đƣợc vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà quản lý thu chỉ
tập chung vào nguồn thu từ hai đối tƣợng chính ngƣời lao động và ngƣời sử dụng
lao động. Nội dung của quản lý thu lại tập chung vào ba đối tƣợng chính sau đây:
Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH: Đây là việc đầu tiên mà mỗi tổ chức BHXH khi
thực hiện quan tâm đến, thƣờng các đối tƣợng này đƣợc quy 11 định rõ trong các
văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc. Hơn thế nữa BHXH cũng hoạt động
trên nguyên tắc san sẻ rủi ro và tn theo quy luật số đơng bù số ít nên việc tham
gia đầy đủ của các đối tƣợng tham gia BHXH là việc rất quan trọng. Quản lý đối
tƣợng tham gia cần thực hiện các công việc sau:
+ Quản lý số lƣợng đăng kí tham gia BHXH;
+ Quản lý đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định;
+ Quản lý cấp sổ BHXH:
Vì đây là căn cứ xác định q trình đóng góp, ngành nghề lao động, thời gian
lao động, tên ngƣời lao động và một số thông tin khác. Quản lý quỹ lƣơng của các
doanh nghiệp: Theo những quy định hiện hành nhƣ ngày nay thì phí thu BHXH
thƣờng đƣợc tính theo phần trăm tổng quỹ lƣơng của doanh nghiệp và tiền lƣơng
tháng của ngƣời lao động nên quỹ lƣơng còn là cơ sở để quản lý thu một cách thuận
lợi. Dựa trên quỹ lƣơng của doanh nghiệp BHXH có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ
và hạn chế đƣợc tình trạng gian lận trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó chính các doanh
nghiệp trở thành những “đại lý” thực hiện thu và chi trả trực tiếp cho một vài chế độ

14


là thực sự thuận lợi cho thu phí nói riêng và thực hiện các chế độ BHXH nói chung.
Quản lý tiền thu BHXH: Các đơn vị, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp phí thơng qua
tài khoản của BHXH. Do vậy, BHXH khó nắm bắt đƣợc tình hình thu. Để đảm bảo
thu đúng, thu đủ, kịp thời cần có những quy định rõ ràng về thời gian nộp, hệ thống

tài khoản thu nộp phải thuận lợi và an toàn cho việc nộp. Việc nắm bắt tình hình thu
BHXH giúp quản lý quỹ dễ dàng, kịp thời điều chỉnh và đảm bảo cho chi trả đƣợc
thực hiện một cách tốt nhất. Trong nội dung quản lý thu BHXH, tất cả các đóng góp
BHXH sẽ đƣợc quản lý chung một cách thống nhất, dân chủ, cơng khai trong tồn
hệ thống.
* Quản lý chi BHXH
Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản lý và
chi khác. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi cho các chế
độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc sống của chính sách
BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lý chi là nhắc đến hai nội dung chính sau: Quản lý
hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động quản lý chi khơng với
mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể mà quản lý để tránh tình
trạng chi sai chế độ hoặc chi khơng đúng đối tƣợng vừa tránh lãng phí lại đảm bảo
công bằng cho các đối tƣợng tham gia BHXH. Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp
đúng chế độ, đúng đối tƣợng, kịp thời cần có phƣơng thức chi hợp lý, tổ chức thực
hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi, dễ dàng. Cũng nhƣ quản lý hoạt động thu
trƣớc tiên chúng ta phải quản lý những đối tƣợng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH.
Đối tƣợng có thể hƣởng các chế độ chính là bản thân ngƣời lao động hoặc ngƣời
thân trong gia đình họ. Đối tƣợng đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp là những ngƣời
lao động tham gia đóng phí BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả
năng lao động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hƣởng đƣợc
quy định cụ thể trong các văn bản, thƣờng thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời gian
trợ cấp thì phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ hay tỉ lệ
thƣơng tật,...và chính biến cố mà ngƣời lao động gặp phải. BHXH Việt Nam muốn
quản lý tốt cần có những văn bản quy định rõ ràng và hợp lý về các điều kiện hƣởng

15



×