www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUẤT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ TỈNH VĨNH LONG.
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN LONG HỒ.
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Long Hồ là một trong 8 huyện - thị của Tỉnh Vĩnh Long. Huyện Long Hồ
nằm dọc theo và bao quanh thị xã Vĩnh Long, có quốc lộ 1A đi ngang qua, giáp
ranh với 2 tỉnh Bến Tre và Đồng Tháp. Do có những trục đường lộ, những con
sơng lớn nối liền huyện với trung tâm tỉnh Vĩnh Long và các huyện khu vực lân
cận như phía nam giáp huyện Tam Bình, phía đơng giáp huyện Mang Thít nên
giao thơng phát triển thuận lợi cho việc bn bán, chun chở hàng hố góp phần
phát triển kinh tế của huyện. Huyện Long Hồ có diện tích đất tự nhiên là
19298,76 ha. Trong đó:
Diện tích đất nơng nghiệp: 14.448,82 ha
Diện tích đất chuyên dùng là: 1.194,92 ha
Diện tích đất ở là 818,77 ha
Diện tích đất chưa sử dụng là 2.827,46 ha
Huyện Long Hồ có hai mùa mưa nắng rõ rệt, địa hình tương đối bằng
phẳng, đồng thời cịn có hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên hệ thống tưới tiêu
và thơng liên hồn. Gồm có 255,64 ha diện tích mặt nước dùng vào nông nghiệp
thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, cộng với lượng nước ngọt quanh năm
thích hợp cho ruộng lúa, hoa màu cây trái các loại.
Ngoài ra, Long Hồ có khí hậu ấm áp và lượng mưa dồi dào. Tồn huyện
có 117 ấp khóm, 34.617 hộ với 153.865 người và hơn 102.313 lao động trong đó
lao động nông nghiệp chiếm 53 ngàn người, chiếm 51,96% tổng số lao động. Lực
lượng lao động trong nông thôn dồi dào với tinh thần cần cù, chịu khó từ đó đã
góp phần nâng cao sản lượng nơng nghiệp, phát triển kinh tế của huyện.
Huyện Long Hồ đã và đang thu hút nhiều dự án đầu tư như: khu cơng
nghiệp Hồ Phú, khu công nghiệp Bắc Cổ Chiên và nhiều cụm tuyến dân cư.
Hiện nay, Thị xã Vĩnh Long đang phấn đấu trở thành thành phố loại 3 mà Long
Hồ nằm ven thị xã nên có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai về cơ sở hạ
GVHD: Nguyễn Thị Lương
14
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
tầng cùng như là kinh tế xã hội. Tuy nhiên để khai thác tốt tiềm năng này thì
ngồi việc phải có chủ trương chính sách đúng đắn cịn phải có nguồn vốn đầu tư
thích hợp, mà một nửa trong những đơn vị đầu tư vốn lớn đó là Ngân hàng.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Trong năm 2008, tình hình kinh tế- xã hội của Huyện Long Hồ cơ bản tiếp
tục được tăng trưởng và phát triển đúng hướng,an ninh- chíh trị- quốc phịng ổn
định, trật tự an tồn xà hội được giữ vững, bộ máy chính quyền từng bước được
kiện tồn, không ngừng nâng cao chất lương hiệu quả hoạt động.
* Ngành nông nghiệp- phát triển nông thôn.
- Ước tổng giá trị nông nghiệp- thuỷ sản năm 2008 thực hiện tăng 7,85% so
với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm là 15.048 ha, đạt 103% kế
hoạch, tăng 4,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân 5,3 tấn/ ha, đạt 99,6% so kế
hoạch, tăng 2,7% so năm 2007; sản lượng 81.191 tấn, đạt 102% kế hoạch, tăng
7,3% so với năm 2007.
- Cây màu sản xuất 1.505,5 ha, đạt 114,05% kế hoạch, sản lượng thu hoạch
14.708 tấn, đạt 102,2% kế hoạch, giảm 6,49% so năm 2007.
- Cây ăn quả các loại (nhãn, chơm chơm, cam, bưởi, xồi, chanh, sầu
riêng,…) tổng diện tích hiện có 6.874,83 ha, thu hoạch 66.823 tấn, đạt 99,19% so
kế hoạch, tưng 1.771 tấn so với năm 2007.
- Tổng đàn bò 4.803 con, tăng 21 con ( tăng 0,4 %) so với năm 200, đạt
141% kế hoạch. Đàn heo 34.116 con, tăng 71 con (tăng 2,1%) so với năm 2007
đạt 78,5% kế hoạch; đàn gia cầm 365.516 con tăng 2765 con (tăng 0,6%) đạt
96% kế hạch so năm 2007.
- Thuỷ sản với tổng sản lượng thu hoạch 25.325 tấn đạt 77,21% so với kế
hoạch tăng 4793% so năm 2007. Trong đó ươm giống sản luợng 671 tấn, giảm
597 tấn so năm 2007; về ni bè có 123 bè, giảm 73 bè so năm 2007 sản luợng
995 tấn giảm 1.905 tấn so năm 2007; về nuôi ao 301,6 ha thu hoạch 219,9 ha với
sản lượng 23.571 tấn tăng 7.213 tấn so năm 2007; nuôi tr ên ruộng lúa 33,3 ha thu
hoạch 32 ha năng suất 2,75 tấn/ ha, sản lượng 88 tấn tăng 72 tấn so năm 2007.
* Ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2008 ước đạt 346 tỉ
702 triệu đồng, đạt 105,7% kế hoạch, tăng 29,8% so năm 2007. Toàn huyện hiện
GVHD: Nguyễn Thị Lương
15
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
có 1.041 cơ sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, so cùng kỳ tăng 24 cơ
sở; giải quyết việc làm ổn định cho 7.745 lao động tăng so năm 2007 là 64 lao
động. Ngồi ra, khu cơng nghiệp Hồ Phú và tuyến Công nhiệp Cổ Chiên đi vào
hoạt động ổn định thu hút hơn 9.936 lao động so năm 2007 tăng 1.371 lao động.
* Thương mại- dịch vụ
Năm 2008 tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ước thực hiện 1.214 tỉ 823
triệu đồng, đạt 104,5% kế hoạch, tăng 30% so năm 2007. Tồn huyện có 6.250
cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ so năm 2007 tăng 340 cơ sở tạo
việc làm ổn định cho trên 10.680 lao động, tăng 680 người.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết, tình hình dịch bệnh gây hại cây trồng,
vật ni đồng thời do tình hình lạm phát, giá cả các loại hàng hố, vật tư nơng
nghiệp biến động, tăng - giảm không dự báo trước được, ảnh hưởng lớn đến tốc
độ phát triển kinh tế Huyện nói chung và đời sống, sản xuất của nhân dân nói
riêng. Trong sản xuất lúa, việc dưỡng chét còn xảy ra ở một số khu vực, việc tổ
chức tiêm phòng dịch bệnh trên đàn gia cầm gia súc đạt tỉ lệ chưa cao. Bên cạnh
đó, việc triển khai tiến độ thi cơng các cơng trình thuỷ lợi trên địa bàn Huyện nên
hiệu quả phục vụ sản xuất cịn hạn chế.
Sản xuất cơng nghiệp- tiểu thủ cơng nghiệp tuy có tăng trưởng nhưng
chưa bền vững, chất lượng và hiệu quả chưa cao do máy móc thiết bị sản xuất lạc
hậu, quy mơ vừa và nhỏ, thiếu vốn đầu tư, trình độ quản lý thấp… Sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn vẫn còn diễn biến nhất là về lãi suất,
tiện ích phục vụ… Với tình hình đó đã tác động khá lớn đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và đời sống của nhân dân.
3.2 Một số đặc điểm cơ bản của NHNo & PTNT huyện Long Hồ
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng nơng
nghiệp Việt Nam được thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc
gia đa năng, nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam có
trụ sở chính đặt tại Hà Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc
khu vực, ban lãnh đạo và điều hành trong các chi nhánh do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam bổ nhiệm chỉ đạo quản lý.
GVHD: Nguyễn Thị Lương
16
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long đặt
tại trung tâm thị xã Vĩnh Long với 15 chi nhánh được đặt ở các huyện. Tại khóm
5 Thị trấn Long Hồ, chi nhánh NHNO & PTNT Long Hồ là một ngân hàng tư
nhân hoạt động dưới hình thức “đi vay để cho vay”, mọi hoạt động và sự phát
triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Hồ đều
thông qua sự quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ ra đời vào
năm 1988 trong điều kiện đất nước hồn tồn được giải phóng, thống nhất và
đang gặp nhiều khó khăn. Qua q trình hoạt động, Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trị của
mình trong xây dựng và phát triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống vật
chất của người dân được nâng cao và không ngừng phát triển. Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ luôn lấy chữ tín làm phương châm
hoạt động, làm mục tiêu phấn đấu, phong cách làm việc của cán bộ ngân hàng
luôn được đào tạo kịp thời để mang đến cho khách hàng những gì tiện ích nhất,
tốt đẹp nhất.
Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của
nền kinh tế, số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng như để
tăng lợi nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Long Hồ với 4 Phòng giao dịch đang hoạt động tại các xã Hồ Ninh, An
Bình, Phú Quới Thanh Đức.
Nội dung hoạt động của ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động với chức năng như ngân hàng
thương mại với nội dung: hoạt động chủ yếu và cho vay hộ nông dân góp phần
phát triển kinh tế địa phương.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức
Chức năng của Ngân hàng:
Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng với nội
dung là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
GVHD: Nguyễn Thị Lương
17
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
dịch vụ thanh toán. Với chức năng này, trong thời gian qua NHNO & PTNT
huyện Long Hồ đã đầu tư vốn góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thúc đẩy cung
cấp dịch vụ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn trên địa bàn huyện.
Đầu tư theo quy định Chỉ thị của Chính phủ, các ngành kinh tế cụ thể
là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và dịch vụ.
NHNo & PTNT huyện Long Hồ đảm bảo khả năng thanh tốn, giữ mật
các hoạt động trong tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, trừ trường hợp có
u cầu của nhà chức trách hành chính hoặc tư pháp theo quy định của pháp luật
về các cam kết đối với khách hàng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng.
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư hay
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng hoặc người
bảo lãnh trước khi cho vay.
Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ các điều
kiện, dự án không hiệu quả, không đúng quy định của pháp luật.
Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng,
chấm dứt việc cho vay, thu hồi toàn bộ vốn cho vay nếu khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích.
Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh
theo quy định của pháp luật.
Địa bàn hoạt động
- Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nơng thơn huyện Long Hồ có trụ
sở chính đặt tại khóm 1, Thị trấn Long Hồ. Do nhu cầu ngày càng cao của nền
kinh tế, số lượng khách hàng ngày càng đông và để tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nhằm phục vụ tận tình và nhanh chóng, NHNo & PTNT huyện Long
Hồ có 4 Phịng Giao Dịch ở các xã là: An Bình, Phú Quới, Hịa Ninh, Thanh
Đức.
- Tổng số cán bộ cơng nhân viên là 49 người kể cả các phòng giao dịch,
được chia thành các phòng ban như sau:
GVHD: Nguyễn Thị Lương
18
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh
+ Phịng kế tốn - Ngân quỹ
+ Kiểm tra viên
+ Bộ phận hành chính – bảo vệ - tài xế.
`
Ban Giám Đốc
Phịng
Ngiệp Vụ
Kinh Doanh
PGD
An Bình
Kiểm
Tra Viên
Phịng
Kế Tốn
Ngân Qũy
PGD
Hịa Ninh
PGD
Thanh Đức
Bộ Phận
Hành Chính
Bảo Vệ, Tài Xế
PGD
Phú Quới
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ
GVHD: Nguyễn Thị Lương
19
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
3.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Ban giám đốc: gồm 3 người, có nhiệm vụ cùng thực hiện điều
hành, chỉ đạo các phòng ban trên cơ sở vạch ra kế hoạch và định hướng phát triển
một cách kịp thời và chính xác nhằm mang lại kết quả kinh doanh cao nhất.
Trong đó gồm:
+ Giám Đốc: chỉ đạo mọi hoạt động của Ngân hàng.
+ Phó Giám Đốc: phụ trách cơng tác tín dụng tại trung tâm.
+ Phó Giám Đốc điều hành: phụ trách chỉ đạo hoạt động các chi nhánh.
b. Các phòng ban
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm 9 người, 1 trưởng phịng, 2
phó phịng và 6 cán bộ tín dụng.
+ Trưởng phịng và phó phịng: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tháng,
quí, năm, phân bổ chi tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, thực hiện xem
xét các tín dụng, giám sát cơng việc của cán bộ tín dụng, đồng thời báo cáo và
đề xuất ý kiến của phòng lên Ban Giám Đốc.
+ Về cán bộ tín dụng: có 6 người (kể cả phó phịng), mỗi người phụ trách
một địa bàn và phụ trách khâu xét duyệt, thẩm định cho khách hàng vay, kiểm
tra tình hình xử dụng vốn, xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn. Cán bộ tín
dụng thường xuyên theo dõi thực hiện tiến độ, thực hiện kế hoạch để có biện
pháp hồn thành kế hoạch tốt.
Phịng kế toán – ngân qũy: gồm 8 người, 1 trưởng phịng, 1 phó phịng
và 6 nhân viên. Đây là bộ mặt của Ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng
trong các khâu huy động tiền gửi, chuyển đổi tiền, cho vay thu nợ. Đây là bộ
phận thực hiện kế hoạch tài vụ, quản lý tài sản của Nhà nước và của khách
hàng, thường xuyên cung cấp thông tin số liệu để báo cáo về Ngân hàng Tỉnh.
Kiểm tra viên: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong
quá trình thực hiện các chế độ do Nhà nước quy định.
Bộ phận hành chính – Bảo vệ – Tài xế: Ngân hàng có 1 người thực
hiện chức năng quản lí nhân sự, hành chính và đời sống, 1 Tài xế và 2 Bảo vệ.
GVHD: Nguyễn Thị Lương
20
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
3.2.3 Các hoạt động của Ngân hàng
3.2.3.1 Huy động vốn
Khai thác và huy động vốn cả các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước bao gồm các loại tiền gởi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; tiền gởi tiết kiệm với l ãi
suất linh hoạt và hấp dẫn. Bên cạnh đó, việc huy động vốn tiền gởi bằng ngoại tệ
phải đúng quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Tiền gởi của khách hàng
đuợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
3.2.3.2 Các hoạt động tín dụng chính
- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
thương mại, dịch vụ, tiêu dùng, xây dựng, xuất nhập khẩu… Đặc biệt chú trọng
cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Cho vay xây dựng và phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc diện chính
sách.
- Thực hiện việc cho vay theo chỉ thị của Nhà nước và theo sự uỷ thác của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngồi nước.
- Thực hiện chiết khấu các chứng từ có giá.
3.2.3.3 Dịch vụ khác
Chuyển tiền, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ chi trả kiều hối, dịch vụ
Western Union…
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng qua 3 năm 2006-2008
Trong nền kinh tế thị trường khơng chỉ có ngân hàng mà các lĩnh vực kinh
doanh khác cũng vậy, muốn hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn
vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận
cao nhất cho mình. Bởi vì lợi nhuận khơng những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà nó cịn là chỉ tiêu chung nhất
áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng
luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt được tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa rủi ro trong kế hoạch kinh doanh của mình. Và đây cũng là mục tiêu
chính hàng đầu của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng trong thời gian qua, ta xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau:
GVHD: Nguyễn Thị Lương
21
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LONG HỒ NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
SO SÁNH 2007/2006
CHỈ TIÊU
NĂM
2006
2007
2008
SO SÁNH 2008/2007
Tốc độ
Chênh lệch
tăng, giảm
2007-2006
Tốc độ
Chênh lệch
tăng, giảm
2008-2007
(%)
(%)
I. TỔNG DOANH THU
36.334
39.601
49.408
3.267
8,99
9.807
24,76
1. Thu từ hoạt động tín dụng
35.323
38.489
43.990
3.166
8,96
5.501
14,29
111
222
212
111
100
-10
-4,50
24
13
22
-11
-45,83
9
69,23
876
877
5.184
1
0.11
4.307
491,11
II. TỔNG CHI PHÍ
25.011
30.696
50.706
5.685
22,73
20.010
65,19
1. Chi phí hoạt động tín dụng
19.182
23.284
39.120
4.102
21,38
15.836
68,01
130
196
404
66
50,77
208
106,12
3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối
27
2
1
-25
-92,59
-1
-50,00
4. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí
21
13
15
-8
-38,10
2
15,38
5. Chi phí cho nhân viên
2.115
3.030
3.667
915
43,26
637
21,02
6. Chi quản lý và công cụ dụng cụ
1.086
1.497
1.443
411
37,85
-54
-3,61
7. Chi về tài sản
1.306
957
1.216
-349
-26,72
259
27,06
8. Chi phí khác
1.144
1.717
4.840
573
50,09
3.123
181,89
11.323
8.905
-1.298
-2.418
-21,35
-10.203
-114,58
2. Thu phí từ hoạt động dịch vụ
3. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
4. Thu nhập khác
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
III. LỢI NHUẬN
Nguồn: Phịng Kế tốn NHNo & PTNT Huyện Long Hồ
GVHD: Nguyễn Thị Lương
22
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
60.000
50.706
49.408
50.000
39.601
Triệu đồng
40.000 36.334
30.000
30.696
TỔNG DOANH THU
25.011
TỔNG CHI PHÍ
20.000
11.323
10.000
LỢI NHUẬN
8.905
-1.298
0
-10.000
2006
2007
2008
Năm
Hình 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Long Hồ
qua 3 năm 2006-2008
3.3.1 Doanh thu
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng tăng lên liên tục
qua 3 năm, cụ thể: Năm 2006 tổng doanh thu đạt 36.334 triệu đồng, tương ứng
tăng 4.667 triệu đồng với tốc độ tăng 14,74%. Do năm 2006, hoạt động cho vay
ngày càng được chú trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số cho
vay tăng. Vì thế thu từ hoạt động tín dụng tăng đạt 35.323 triệu đồng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu tới 97,22%. Mặt khác ngồi hoạt động tín dụng
mang lại lợi nhuận, Ngân hàng còn tăng cường đầu tư vào hoạt động dịch vụ đạt
111 triệu đồng chiếm 0,31% trong tổng doanh thu. Phần đầu tư vào dịch vụ đã
làm cho các khoản thu ngày càng tăng góp phần tăng tổng thu nhập cho Ngân
hàng. Tuy nhiên phần thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 24 triệu đồng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh thu 0,06%. Còn các khoản thu khác đạt 876 triệu
đồng chiếm 2,41% trong tổng doanh thu. Ngoài thu từ hoạt động tín dụng các
khoản thu khác này chiếm tỷ lệ cao hơn so với các khoản thu từ kinh doanh ngoại
hối và dịch vụ.
Sang năm 2007, tổng doanh thu của Ngân hàng tiếp tục tăng 39.601 triệu
đồng, tăng 3.267 triệu đồng tương ứng tăng 8,99%. Trong đó thu từ hoạt động tín
dụng đạt tỷ lệ cao nhất 38.489 triệu đồng chiếm 97,20% tăng so với 2006 là
3.166 triệu đồng tỷ lệ tăng 8,96%. Thu từ dịch vụ đạt 222 triệu đồng chiếm
GVHD: Nguyễn Thị Lương
23
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
0,56% trong tổng doanh thu tăng gấp đôi so với năm 2006 là 111 triệu đồng tức
là tăng 100%. Thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 13 triệu đồng chiếm 0,03% trong
tổng doanh thu giảm so với năm 2006 là 11 triệu đồng tỷ lệ giảm là 45,83%. Bên
cạnh các nguồn thu trên thì các nguồn thu khác cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ
đạt 877 triệu đồng chiếm 2,21% trong tổng doanh thu tăng so với năm 2006 chỉ 1
triệu đồng tức tăng 0,11%.
Đến năm 2008, tổng doanh thu tăng 9.807 triệu đồng tương ứng tăng
24,76%, đạt 49.408 triệu đồng. Trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là thu từ
hoạt động tín dụng, chiếm 89,023% tổng doanh thu. Và tăng với tốc độ rất cao là
khoản mục thu nhập khác, tưng đến 491,11%. Tuy nhiên các khoản thu từ dịch
vụ, kinh doanh ngoại hối còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nên
Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng gửi tiền (cả nội và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ… trong
những năm tới để tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
3.3.2. Chi phí
Cùng với sự tăng lên về thu nhập thì chi phí cũng tăng lên. Tổng chi phí
hoạt động kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể là tổng chi phí
năm 2006 là 25.011 triệu đồng. Trong đó chi hoạt động tín dụng chiếm 76,69%
với số tiền là 19.182 triệu đồng, còn chi dịch vụ là 130 triệu đồng chiếm 0,52%
trong tổng chi phí, cịn chi kinh danh ngoại hối là 27 triệu đồng chiếm 0,11%
trong tổng chi phí, các khoản chi khác là 5.672 triệu đồng chiếm 22,68% trong
tổng chi phí.
Sang năm 2007, tổng chi phí là 30.696 triệu đồng, tăng 5.685 triệu đồng so
với 2006 với tốc độ tăng 22,73%. Trong đó chi hoạt động tín dụng l à 23.284 triệu
đồng chiếm 75,85% trong tổng chi phí, tăng so với 2006 là 4.102 triệu đồng tức
là tăng 21,38%. Chi dịch vụ là 196 triệu đồng chiếm 0,64% trong tổng chi phí,
tăng 66 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng cao 50,77%. Chi kinh doanh ngoại
hối là 2 triệu đồng chiếm 0,01% trong tổng chi phí, giảm so với 2006 25 triệu
đồng với tốc độ giảm khá cao 92,59%, do năm 2007 việc đầu tư kinh doanh
ngoại hối giảm. Còn các khoản chi khác là 7.214 triệu đồng chiếm 23,50% trong
tổng chi phí, tăng 1.542 triệu đồng so với 2006 với tốc độ tăng là 27,19%. Huyện
Long Hồ vẫn là vùng đất đầy tiềm năng phát triển về công- nông nghệp, thương
GVHD: Nguyễn Thị Lương
24
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
mại- dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng vẫn tăng, số lượng món vay tăng
lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay cũng tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng chi
phí so với năm 2006 là 22,73% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu chỉ 8,99% nên
lợi nhuận của Ngân hàng trong năm 2007 giảm so với năm 2006.
Đến năm 2008, tổng chi phí đã tăng 20.010 triệu đồng tương ứng với tốc độ
tăng là 65,19% so với năm trước, đạt 50.706 triệu đồng. Trong đó, chi từ hoạt
động tín dụng là chiếm tỷ trọng cao nhất 77,15% trong tổng chi phí, đạt 39.120
triệu đồng. Kế đó là khoản mục chi phí khác với 4.840 triệu đồng tương ứng tốc
độ tăng rất cao là 181,89%. Còn các khoản chi khác như: chi nộp thuế và các
khoản lệ phí đạt 15 triệu đồng tăng 2 triệu đồng với tốc độ tăng 15,38%, chi phí
cho nhân viên đạt 3.667 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 637 triệu đồng tức là
tăng 21,02%, chi quản lý và công cụ dụng cụ giảm 54 triệu đồng tương ứng với
tốc độ giảm 3,61% đạt 1.443 triệu đồng, chi về tài sản là 1.216 triệu đồng tức
tăng 259 triệu đồng với tốc độ tăng 27,06% so với năm trước. Chi từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối chỉ chiếm 1 triệu đồng, đã giảm 1 triệu đồng tức giảm 50%
so với năm 2007. Còn phần phân tích chi tiết nguyên nhân dẫn đến chi phí tăng
cao như vậy sẽ trình bày ở phần lợi nhuận dưới đây.
3.3.3. Lợi nhuận
Qua số liệu đã phân tích về doanh thu và chi phí ở trên, mặc dù doanh thu
tăng qua các năm nhưng chi phí cũng tăng đã làm cho lợi nhuận giảm qua các
năm.
Trong năm 2006 lợi nhuận Ngân hàng đạt một con số đáng khích lệ là
11.323 triệu đồng là do để cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn Ngân
hàng đã mở thêm phòng giao dịch ở các xã cho những khách hàng ở xa, tiếp tục
đưa ra những phương án cho vay phù hợp cho các thành phần kinh tế, chú trọng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh
doanh dịch vụ góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Lợi nhuận năm 2007
đạt 8.905 triệu đồng giảm so với 2006 là 2.418 triệu đồng với tốc độ giảm cao
21,35%. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do Ngân hàng đã gặp một số
trở ngại như: giá cả hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xăng
dầu tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, giá trị tiêu thụ hàng nơng sản
sản xuất ra cịn bấp bên gây khó khăn cho nhà sản xuất, dịch bệnh, thiên tai đã
GVHD: Nguyễn Thị Lương
25
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế Huyện nhà…Những tác động trên buộc
Ngân hàng phải chi ngân quỹ để khắc phục khó khăn.Ngồi ra do các tổ chức tín
dụng khác xâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Điều
này làm cho lợi nhuận của Ngân hàng năm 2007 giảm so với năm 2006.
Đến năm 2008, lợi nhuận bị âm 1.298 triệu đồng, nguyên nhân là do tốc
độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí. Có nhiều ngun nhân
làm cho chi phí tăng cao trong năm 2008. Cụ thể: Do trong năm 2008 ngân hàng
tách phòng giao dịch Cầu Đơi ra thành chi nhánh Khu cơng nghiệp Hịa Phú, đây
là chi nhánh trực thuộc Tỉnh nên tăng mọi chi phí về cơ sở hạ tầng, nhân viên, chi
cho công cụ dụng cụ… Mua sắm công cụ dụng cụ tăng do việc mua sắm bàn và
máy vi tính để thực hiện chương trình chuyển đổi IPCAS nhằm phục vụ cho việc
giao dịch với khách hàng được nhanh chóng, thuận lợi. Một nguyên nhân nữa là
do năm 2008 nền kinh tế xảy ra lạm phát nên Ngân hàng huy động vốn với đầu
vào lãi suất điều chỉnh tăng, điều đó dẫn đến các khoản phải trả tăng theo (trong
khi đó vay Ngân hàng khác thì lãi suất huy động thấp). Điều này dẫn đến khoản
chi dự phòng bù đắp trong hoạt động kinh doanh tăng. Nguyên nhân cuối cùng là
do nợ xử lý rủi ro trích lập 4 tỷ, cuối năm còn tồn đọng 1,2 tỷ. Lãi dự chi chưa
chi được đưa qua thu nhập làm cho thu nhập giảm. Trong khi đó, thu khơng đủ
bù đắp khoản dự thu kỳ trước, dự chi đưa qua các khoản dự thu thì chênh lệch
1,2 tỷ đồng. Tất cả các nguyên nhân này làm thu nhập năm 2008 giảm.
Tuy rằng lợi nhuận năm 2008 giảm xuống nhưng nếu so với tình hình thực
tế năm 2008 thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng có hiệu quả. Để đạt
được kết quả này cùng với việc chú trọng quản trị chi phí, trong thời gian qua
tồn Chi nhánh đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu thị trường, mở rộng đối tượng
khách hàng, thực hiện những chương trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu
hút khách hàng. Trong 3 năm qua, chi nhánh đã không ngừng củng cố, mở rộng
và nâng cao chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó, nhờ hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, tăng tốc độ xử lý công việc, tự động hóa nhiều khâu nghiệp vụ nên tiết
kiệm được chi phí lao động và tiết kiệm được nhiều chi phí khác làm cho thu
nhập từ các hoạt động tín dụng, phi tín dụng đều tăng lên.
GVHD: Nguyễn Thị Lương
26
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
Qua phân tích cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Huyện Long Hồ là tương đối tốt, doanh thu ln tăng qua các năm. Đó là nhờ
vào nỗ lực của Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng đã
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của Ngân
hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp, đã quan
tâm giúp đỡ xem cơng tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính sách
khuyến nơng của Huyện. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt
động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích,
cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng, tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối trong
cơ cấu doanh thu.
3.4 Những thuận lợi và khó khăn
3.4.1 Thuận lợi
- Tiềm năng lợi thế của huyện về vị trí địa lý, đất đai, lao động đang được
khai thác có hiệu quả. Cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế ngày càng hoàn thiện, đời
sống nhân dân ngày càng được nâng lên, cơng tác xịa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm ngày càng phát huy hiệu quả. Long Hồ là một huyện có thế mạnh về sản
xuất nông nghiệp, các ngành truyền thống cũng đang từng bước phát triển tốt,
đây là đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng và chiếm phần lớn trong thị
phần tín dụng của đại bàn.
- NHNo & PTNT huyện Long Hồ ngày càng có sự tin tưởng và tín nhiệm
của các tầng lớp dân cư, từng bước tạo vị thế trên địa bàn. Ngân hàng có tìm
năng huy động vốn nhiều hơn do dân cư trên địa bàn có thu nhập ngày càng cao,
mức sống cũng được nâng lên.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND Huyện trong việc đề ra
các mục tiêu chính sách phát triển kinh tế- xã hội.
- Ngân hàng ln có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng Nông
nghiệp Tỉnh Vĩnh Long, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc một cách kịp thời.
- Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách các địa bàn được kiện tồn, tinh
thơng nghiệp vụ, có trình độ ngày càng cao. Có sự nổ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên từ Ban Giám Đốc đến nhân viên nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao
với chất lượng, hiệu quả tốt.
GVHD: Nguyễn Thị Lương
27
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Long Hồ
3.4.2 Khó khăn
- Khủng hoảng tài chính tồn cầu tác động lớn đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp của Huyện làm cho tình hfnh sản xuất,
đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Hội nhập kinh tế đang đặt ra những cơ hội và thách thức to lớn trong
cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng, hiện nay các Ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng xâm nhập thị trường nơng thơn ngày càng nhiều, cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
- Mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tuy nhiên
cũng có nhiều khó khăn vướng mắc.Cụ thể tình hình lạm phát, giá cả một số mặt
hàng thiết yếu phục vụ đời sống như: hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu
xây dựng luôn tăng cao, trong khi giá hàng hóa nơng sản, thực phẩm khơng ổn
định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người nơng dân. Từ đó gây
khó khăn cho khả năng trả nợ của khách hàng.
- Triển khai và thực hiện chương trình chuyển dịch kinh tế chậm và có
chựng lại, nguyên nhân là do tình hình thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, vật
nuôi xảy ra liên tục, bất thường.
- Ngành nghề sản xuất ở nông thôn chậm phát triển, lao động nông nghiệp
thu nhập thấp, đời sống một bộ phận nhân dân cịn gặp khó khăn.
3.4.3 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong năm 2009
- Nguồn vốn huy động: Tổng nguồn vốn thực hiện đến cuối năm 2009 đạt
150 tỷ đồng (không kể tiền gởi kho bạc), tốc độ tăng 11,6% so với năm 2008, số
tuyệt đối tăng 21.293 triệu đồng.
- Đầu tư tín dụng: tổng dư nợ 310 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 10,6% so
với năm 2008, số tuyệt đối tăng 18.499 triệu đồng. Trong đó d ư nợ trung hạn, dài
hạn chiếm 20% tổng dư nợ, số tuyệt đối 62 tỷ đồng.
- Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu từ nhóm 3 – 5 chiếm 1%/ tổng dư nợ.
- Về tài chính: Thu theo kế hoạch Tỉnh giao.
- Phấn đấu thu nhập cao hơn năm 2008.
GVHD: Nguyễn Thị Lương
28
SVTH: Nguyễn Thị Vĩnh An