Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xử lý tình huống tẩy xóa chứng từ - Bồi dưỡng ngạch kế toán viên 2020 (file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.17 KB, 23 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH
KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TỐN VIÊN
Tại tỉnh ...............

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý tình huống nhân viên tẩy xóa chứng từ kế tốn
tại Trung tâm Y tế huyện.................tình ................”

Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác: Trung tâm Y tế huyện

............, tháng 12 năm 2020

Trang 1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH

KHĨA BỒI DƯỠNG NGẠCH KẾ TOÁN VIÊN
Lớp KTV.SN................ tổ chức tại tỉnh ..............
Từ ngày ...................................

TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG
Đề tài:
“Xử lý tình huống nhân viên tẩy xóa chứng từ kế tốn
tại Trung tâm Y tế huyện.................tình .................”


Họ tên học viên:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác: Trung tâm Y tế huyện

............, tháng 12 năm 2020

Trang 2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC.........................................................Bộ tài chính
CP...........................................................Chính phủ
CTKT......................................................Chứng từ kế toán
KT...........................................................Kế toán
NĐ...........................................................Nghị định
QĐ...........................................................Quyết định
QH...........................................................Quốc Hội
QLNN.....................................................Quản lý nhà nước
SYT.........................................................Sở Y tế
TTYT......................................................Trung tâm Y tế

Trang 3


MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu

Trang
1


Phần 1: Mơ tả tình huống

3

1.1. Lý do xãy ra tình huống

3

1.2. Mơ tả tình huống

6

Phần 2: Phân tích ngun nhân và hậu quả tình huống
2.1. Căn cứ phân tích tình huống

8
8

2.2. Ngun nhân xảy ra tình huống

11

2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống

12

Phần 3. Đề xuất phương án xử lý tình huống

13


3.1. Mục tiêu xử lý tình huống

13

3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống

13

3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn

15

Phần 4. Kết luận và kiến nghị

17

4.1. Kết luận

17

4.2. Kiến nghị

17

Trang 4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Bộ Tài chính, Thơng tư số 70/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 về
việc ban hành và cơng bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn, kiểm tốn
Việt Nam;

2.

Bộ Tài chính, Thơng tư 107/2017/TT-BTC, ngày 10 tháng 10 năm 2017,
Thông tư hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính, sự nghiệp

3. Bộ Tài chính, Quyết định số 33/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 ban hành quy
trình xử lý sau thanh tra, kiểm tra tài chính;
4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
41/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2018, Nghị định Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập;
5. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
35/2005/NĐ-CP, ngày 19/4/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
6. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số
118/2006/NĐ-CP, ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán
bộ, công chức;
7. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, số
100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015;
8. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật phòng chống tham
nhũng số 36/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018;
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Kế toán số
88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
10. Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán

Trang 5



MỞ ĐẦU
Kế tốn (KT) hành chính sự nghiệp là việc thực hiện hạch tốn KT tại những
đơn vị hành chính sự nghiệp, là cơ sở để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh
tế, tài chính tại các đơn vị. Mỗi một đơn vị hành chính sự nghiệp thì sẽ có hệ thống
KT riêng để phù hợp với đặc trưng cũng như nhu cầu quản lý của từng đơn vị.
Theo Luật KT số 88/2015/QH13,ngày 20 tháng 11 năm 2015 , CTKT là
những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã
hồn thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn, CTKT là một loại tài liệu quan trọng trong
hoạt động kế tốn. Một số loại CTKT thơng dụng có thể kể đến: Bảng chấm
công; Phiếu nhập, xuất kho; Phiếu thu, phiếu chi; Biên lai thu tiền; Giấy đề nghị
thanh toán; Biên bản giao nhận tài sản cố định; Biên bản đánh giá lại tài sản cố
định; Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng…
Căn cứ theo dạng thể hiện của chứng từ mà chia CTKT thành 2 dạng cơ
bản là chứng từ bình thường và chứng từ điện tử. Việc lập chứng từ, nội dung
chứng từ luân chuyển, phát hành, sử dụng, bảo quản chứng từ đã được Bộ tài chính
quy định bằng các văn bản hướng dẫn cụ thể
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi ph ương th ức ho ạt đ ộng
nhiều lĩnh vực, ngành nghề, lao động trong lĩnh v ực k ế toán. Ở Vi ệt Nam, KT
là một nghề, một công việc tạo ra thu nhập cho người lao đ ộng và đây cũng là
công cụ quản lý của nhà quản lý, hoạt động KT đánh giá đ ược hi ệu qu ả m ọi
hoạt động kinh tế, tài chính.
Do đó, trong lĩnh vực kế tốn, người hành nghề địi hỏi phải có trình độ
chun môn, am hiểu sâu về chuyên môn và pháp luật, kiến thức và chun mơn,
đạo đức nghề nghiệp, phải có tâm trong sáng trong thực thi nhiệm vụ, đó chính là
điều kiện cần và đủ của KT viên và cũng chính là tài sản quý giá của người hành
nghề và có liên quan mật thiết đến việc sử dụng tiền từ ngân sách nhà nước, các
loại tài sản do Nhà nước đầu tư. Do đó, sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp


Trang 6


của cán bộ KT trong các cơ quan nhà nước dù ở mức độ nào cũng sẽ khiến cho lợi
ích của Nhà nước, của tập thể, của nhân dân bị xâm phạm.
Tuy nhiên, với tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường hiện nay đã ảnh
hưởng ít nhiều đến nghề kế toán, nhất là KT của các đơn vị hành chính, hành chính
sự nghiệp, điều này đã khiến cho chất lượng công việc của những người làm công
tác KT trong các cơ quan nhà nước nói chung, tại một số đơn vị sự nghiệp cấp
huyện như Trung tâm Y tế nói riêng chưa cao, thậm chí gần đây đã xảy ra khơng ít
trường hợp tham nhũng, lãng phí, làm thất thoát tài sản của Nhà nước, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân hoặc tình trạng kiểu làm việc “lấy công
làm tư” hay “chân trong chân ngoài” ở một số cơ quan nhà nước, tổ chức đơn vị
hành chính sự nghiệp khác.
Chính vì vậy, quản lý hoạt động KT tại TTYT là vấn đề có tính cấp thiết
nhằm tìm ra những giải pháp cho việc quản lý tốt tài sản, sử dụng hiệu quả các
nguồn kinh phí của đơn vị. Với những gì đặt ra, tơi chọn tình huống “Xử lý tình
huống nhân viên tẩy xóa chứng từ kế toán tại Trung tâm Y tế
huyện.................tỉnh.............” làm nội dung để viết bài tiểu luận tình huống cho
mình.
Xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc tới q thầy cơ trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn, chuyển tải những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu giúp tôi thực hiện và hoàn thành tiểu luận này. Tuy nhiên
kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế
nhất định rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và đồng nghiệp
để tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.

Học viên:

Trang 7



Phần 1. MƠ TẢ TÌNH HUỐNG
1.1. Lý do xảy ra tình huống
Kế tốn hành chính sự nghiệp là KT chấp hành ngân sách nhà nước tại
những đơn vị hành chính sự nghiệp (ví dụ trường học, bệnh viện, ủy ban,...), là
công cụ điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị hành
chính. KT hành chính sự nghiệp là cơng việc tổ chức hệ thống thơng tin bằng số
liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn kinh
phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tải sản cơng, tình hình chấp hành
dự tốn thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị.
Chính vì vậy KT khơng chỉ quan trọng đối với bản thân các đơn vị mà còn quan
trọng đối với ngân sách nhà nước.
Việc sắp xếp, bố trí, phân cơng cơng việc cho những người làm công tác KT
trong từng đơn vị sao cho bộ máy KT cần phải phù hợp với qui mô hoạt động của
từng đơn vị và yêu cầu quản lý của đơn vị rất quan trọng trong những đơn vị hành
chính sự nghiệp. Do đó địi hỏi người KT phải có đạo đức công vụ rất cao để tránh
được các cám dỗ vật chất có thể thu được từ sự vi phạm quy tắc đạo đức nghề
nghiệp trong quản lý các đối tượng kế toán. Người KT là người thực thi cơng vụ
Nhà nước trong lĩnh vực kế tốn, hoạt động của họ chịu sự điều chỉnh của pháp
luật.
Tuy nhiên, hiện nay, ý thức chạy theo lợi ích vật chất của một bộ phận cán
bộ, công chức đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của
những người làm cơng tác kế tốn. Đây chính là những điều kiện chính trị, pháp lý,
kinh tế-xã hội làm nảy sinh tình huống vi phạm pháp luật của cán bộ làm công tác
KT tại TTYT huyện ..............
Trung tâm Y tế (TTYT) huyện.................là đơn vị sự nghiệp y tế công lập
trực thuộc Sở Y tế tỉnh B, có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về
y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác
theo quy định của pháp luật, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần


Trang 8


kinh phí hoạt động thường xun, theo đó, KT có nhiệm vụ quản lý tài chính trong
việc thu, chi; sử dụng và quản lý ngân sách nhà nước cũng như các nguồn thu khác
đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động được thực hiện.
Trung tâm Y tế huyện.................- tỉnh .................là đơn vị thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ nhân dân trên địa bàn. Đơn vị được thành
lập trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị là Trung tâm Y tế và Bệnh viện đa khoa huyện
G, được phân hạng là TTYT có giường bệnh hạng III; có quy mơ 160 giường bệnh
kế hoạch; giường thực kê 200 giường; có tổng số cán bộ công nhân viên 340 (bao
gồm nhân viên tại các trạm y tế tuyến xã). TTYT có 12 khoa lâm sàng, cận lâm
sàng và 5 phòng chức năng.
Riêng phịng tài chính KT được biên chế:
01 KT trưởng: làm nhiệm vụ điều hành chung, phụ trách công tác tổ chức,
nghiệp vụ chun mơn.
01 Phó trưởng phịng tài chính: phụ trách viện phí, kiểm tra tổng hợp, viện
phí ngoại trú, thống kê dịch vụ.
08 nhân viên trong đó: thực hiện các nhiệm vụ thu viện phí khám, kiểm tra
bệnh án, thanh toán cho trong đơn vị, theo dõi vật tư, thuốc, tài sản cố định – công
cụ dụng cụ, thủ quỹ, theo dõi thanh quyết toán BHYT....
Tại TTYT huyện G, quy định về CTKT được áp dụng theo Điều 18 của Luật
KT 2015, như sau:
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị KT phải lập CTKT . CTKT chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.
2. CTKT phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung
quy định trên mẫu. Trong trường hợp CTKT chưa có mẫu thì đơn vị KT được tự
lập CTKT nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật

này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên CTKT khơng được viết tắt,
khơng được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên

Trang 9


tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa
khơng có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai CTKT thì phải hủy bỏ
bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. CTKT phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên
CTKT cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên CTKT phải chịu
trách nhiệm về nội dung của CTKT .
6. CTKT được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại
Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ
theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện
lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an tồn, bảo mật thông tin dữ
liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Song song đó, đơn vị cũng lập ra mơ hình ln chuyển chứng từ như sau:

Từ mơ hình trên, đơn vị xây dựng trình tự giải quyết và ký duyệt chứng từ
như sau: Những chứng từ về tài chính khi có phát sinh phải do KT viên được phân
công nhiệm vụ nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, trình KT trưởng xem xét, sau khi xác định
chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện thanh toán, chuyển lại cho KT viên lập chứng từ
thanh tốn. Khi có chứng từ thanh toán đầy đủ KT trưởng ký và trình thủ trưởng
phê duyệt.

Trang 10



1.2. Mơ tả tình huống
Bộ phận thu phí tại TTYT huyện.................có 3 người, được phân cơng
trực hàng ngày (thời gian trực 24/24) để thực hiện thu viện phí, lập chứng từ, hóa
đơn, tổng hợp thu trong ngày. Tổ có 3 nhân viên: 1 nam Trần Thanh D, 2 nữ là
Nguyễn Thị Mỹ D và Phan Tú Q.
Trần Thanh D, 25 tuổi, quê ở ............................., Tốt nghiệp ngành KT
trường Đại học Cần Thơ, được nhận về cơng tác tại Phịng KT của TTYT huyện
CT, do cịn trẻ và chưa có gia đình nên được phân cơng vào bộ phận thu phí tại đơn
vị. Thanh D cịn trẻ chưa lập gia đình, do làm việc xa nhà nên phải sống trọ gần nơi
công tác, buổi tối Thanh D thường lên mạng, lướt web và chơi facebook, kết bạn
một số người quen ở khu vực gần nơi trọ, được bạn bè giới thiệu làm quen với cô
V, là một tiếp viên quán nhậu gần cơ quan. Ban đầu chỉ hẹn cà phê tán gẫu, quen
dần Thanh D tham gia vào những cuộc nhậu nhẹt bê tha vừa phải “cung phụng cho
người đẹp” nên nhu cầu tài chính khó đáp ứng đầy đủ.
Trần Thanh D được giao nhiệm vụ tại bộ phận thu viện phí, mỗi tuần trực
thu phí 2 ngày cùng một số cơng việc khác của Phịng tài chính – kế tốn.
Ngày 06/08/2018, trong ca trực đêm, bệnh nhân thanh toán 700 ngàn, khi
ghi phiếu thu, D cố tình ghi số “7” rất cẩu thả, không cho bệnh nhân ký tên và ghi
số tiền bằng chữ. Sau đó, D sửa số “7” thành số “4”, giả mạo chữ ký người nộp, tự
ghi số tiền bằng chữ, chênh lệch được 300 ngàn đồng chi tiêu.
Cũng trong đêm đó, D dùng thủ đoạn đó sửa thêm 1 chứng từ 1,8 triệu
thành 1,3 triệu, chênh lệch 500 ngàn.
Đến ngày 10/08/2018 bằng thủ đoạn sửa chứng từ, D đã sửa 4 hóa đơn và
chiếm đoạt số tiền chênh lệch 1.400.000 đồng.
Vào gần giờ nghỉ trưa ngày 12/08/2018, Thanh D cố tình ghi phiếu thu với
phương pháp trên tạo ra chênh lệch 500 ngàn đồng. Do cùng ca trực với Chị Phan
Tú Q, Chị Q phát hiện và nhắc nhở nên Thanh D đã ghi lại phiếu thu đúng thực tế.
Nhân sự kiện đó, Chị Phan Tú Q đã gặp Trưởng phịng tài chính KT phản
ánh hành vi của D và cung cấp thêm những thay đổi về lối sống của D trong thời


Trang 11


gian gần đây. Trưởng phịng tài chính KT có kế hoạch theo dõi các biểu hiện của
Trần Thanh D, báo cáo lãnh đạo các nội dung trên; lãnh đạo TTYT đã tiến hành
xác mình các thơng tin trên. Như vậy đến thời điểm đó, tổng số tiền D tạo ra chênh
lệch do sửa phiếu thu là 2,2 triệu đồng.
Sau khi đã có đầy đủ các chứng cứ xác thực, Lãnh đạo đơn vị đã yêu cầu
Thanh D báo cáo lại toàn bộ sự việc, tiến hành kiểm điểm, buộc Trần Thanh D phải
khắc phục về mặt nghiệp vụ và trả lại các khoản tiền đã chiếm dụng nói trên, đồng
thời điều đến nhận nhiệm vụ tại bộ phận khác và chờ kết quả xử lý. Trần Thanh D
có thái độ rất ăn năn và rất thành khẩn trong việc cung cấp nội dung, chứng cứ do
mình sai phạm, cam kết khơng tái phạm và sẳn sàng chịu mọi hình phạt của tổ
chức quyết định.

Trang 12


Phần 2. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ HẬU QUẢ TÌNH HUỐNG
2.1. Căn cứ phân tích tình huống
Mục tiêu của việc phân tích tình huống trên là nhằm làm sáng tỏ những vi
phạm và các quy định về trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức vi phạm theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, thơng qua đó cần có biện pháp để
khắc phục, quản lý cán bộ, nhất là cán bộ làm cơng tác tài chính-kế tốn ở các cơ
quan sự nghiệp, hạn chế tình trạng vi phạm tương tự có thể xảy ra.
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đối tượng của người làm KT là CTKT, đối tượng KT thuộc hoạt động hành
chính, sự nghiệp, của đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là
tiền và các khoản tương đương tiền: Vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí,

quỹ;. các khoản thanh tốn trong và ngồi đơn vị kế tốn; Thu, chi và xử lý chênh
lệch thu, chi. Như vậy việc thực hiện các nghiệp vụ KT địi hỏi phải hồn chỉnh và
chính xác, mọi sự gian dối dù là nhỏ nhất vẫn phải được xử lý triệt để và thấu đáo,
ngăn chặn những hậu quả đáng tiếc xãy ra. Tất cả những nội dung trên đều được
quy định trong các văn bản của pháp luật, như:
- Luật KT năm 2015 (Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015);
- Luật cán bộ, công chức năm được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008;
- Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2016 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KT áp dụng trong lĩnh vực KT
nhà nước
- Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, ngày 17 tháng 05 năm 2011 về việc xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức;
Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định xử
phạt hành vi vi phạm quy định về CTKT
- Nghị định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 10/10/2006 về xử lý
trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức;... nhằm xác định và xử lý trách

Trang 13


nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ ở cơ quan nhà
nước; đơn vị hành chính sự nghiệp;...
- Theo Nghị định 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định
xử phạt hành vi vi phạm quy định về CTKT được áp dụng trước ngày ngày
1/5/2018 cụ thể như sau:
a. Phạt cảnh cáo đối với hành vi ký chứng từ kế tốn khơng đúng với quy
định về vị trí chữ ký của các chức danh đối với từng loại chứng từ kế toán.
b. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi:
– Lập chứng từ kế tốn khơng đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định
của pháp luật về kế tốn

– Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế tốn.
– Lập chứng từ kế tốn có nội dung các liên khơng giống nhau trong trường
hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh
– Khơng lập chứng từ kế tốn khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
– Lập nhiều lần chứng từ kế tốn cho một nghiệp vụ tài chính phát sinh
– Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế tốn.
* Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu chứng từ kế toán đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a, b Khoản 4 Điều này
TTYT huyện.................là một cơ quan nhà nước có sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước, các nội dung cơng tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm
KT của TTYT huyện đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kế tốn.
2.1.2. Phân tích diễn biến tình huống
Hành vi của Trần Thanh D đã tác động đến các đối tượng KT theo chiều
hướng tiêu cực, vi phạm các quy định của pháp luật về kế toán, xâm phạm đến lợi
ích của tập thể mà cụ thể khoản thu của TTYT sử dụng phục vụ cho các hoạt động
công vụ.
Các vi phạm của Trần Thanh D là xâm phạm đến chế độ KT hành chính sự
nghiệp ở mục thứ nhất là hệ thống CTKT về chứng từ kế tốn. Theo quy định thì

Trang 14


mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của TTYT đều phải lập
CTKT. CTKT chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội
dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh. Thanh D đã có nhiều hành vi khơng trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh, đó là tẩy xóa, chỉnh sửa phiếu thu
Theo quy định của Luật phịng, chống tham nhũng năm 2003 thì những
hành vi của Thanh D là tham nhũng. Tuy nhiên, với thái độ thành khẩn và ăn năn

của D thì là một tình tiết tốt, thể hiện sự hối lỗi do mình vi phạm và sẳn sàng sửa
sai, chấp nhận mọi hình phạt của cơ quan.
Là một viên chức, Trần Thanh D không những vi phạm pháp luật, đạo đức
công vụ mà còn vi phạm đạo đức nghề nghiệp, cần phải có biện pháp xử lý một
cách nghiêm minh. Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính
ngồi việc phải bị xử lý trách nhiệm pháp lý hình sự (nếu đủ mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự) thì Trần Thanh D phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 35/2005/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 17/3/2005: “Cán bộ,
cơng chức vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình
thức kỷ luật sau: (1).Khiển trách; (2). cảnh cáo; (3). hạ bậc lương; (4).Hạ ngạch;
(5). Cách chức; (6). Buộc thơi việc”. Xét những biểu hiện mà tình huống nêu, sau
khi Trần Thanh D bị phát hiện về những hành vi vi phạm đã ăn năn hối lỗi... do đó
cần áp dụng mức xử lý răn đe để D có cơ hội sửa chữa sai phạm do mình gây ra.
Mặt khác, cần xử lý trách nhiệm vật chất đối với KT Trần Thanh D nhằm khắc
phục lại số tiền do Thanh D đã chiếm đoạt theo quy định tại khoản 2 Điều 3, Nghị
định số 118/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật
chất đối với cán bộ, công chức: “...(2) cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật để xảy ra
thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật, còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại Nghị
định này”.
Về phía TTYT huyện.................đã thiếu sót trong việc quản lý cán bộ của
mình một cách chặt chẽ, đặc biệt là không quan tâm đến lối sống và đạo đức của

Trang 15


cán bộ, khi phát hiện vi phạm của Trần Thanh D. Vì vậy, đã khơng bảo vệ, quản lý
và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao mà còn tạo cơ hội cho
Thanh D thực hiện nhiều vi phạm. Như vậy, các hướng xử lý của lãnh đạo TTYT
huyện.................cần hợp lý, hợp tình, cần phải có biện pháp khắc phục.

2.2. Nguyên nhân xảy ra tình huống
Nguyên nhân xảy ra tình huống trên gồm có ngun nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan.
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan làm nảy sinh tình huống trên bao gồm:
Thứ nhất, những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường đến nhu cầu
và lối sống của một bộ phận cán bộ, cơng chức, trong đó có Trần Thanh D. Là một
thanh niên được đào tạo tại một trường đại học, được tuyển dụng vào công tác tại
một cơ quan nhà nước, nhưng Thanh D đã không nhận thức được vị trí, vai trị, tầm
quan trọng của cơng việc mà mình làm, khơng có chí hướng phấn đấu, khơng có lý
tưởng để vươn lên mà ăn chơi, đua địi để đến mức phải ìm cách vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật, hy sinh tương lai và sự trong sạch của mình để lấy tiền của
cơng, coi thường lợi ích của Nhà nước.
Thứ hai, Lãnh đạo TTYT huyện.................đã lơ là trong việc kiểm soát các
hoạt động KT tại cơ quan trong thời gian này, khiến cho Trần Thanh D có cơ hội để
tiến hành các hoạt động vi phạm. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý tiền, các
khoản chi tài chính tại đơn vị chưa hiệu quả, chế độ kiểm sốt thu đã khơng được
thực hiện tốt, trình tự luân chuyển và kiểm tra CTKT chưa được thực hiện đúng.
Thứ ba, các quy định pháp luật về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp KT
chưa được Trần Thanh D nhận thức một cách đầy đủ. Các nguyên tắc, nội dung,
tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp được quy lại thành những tiêu chí về đạo đức, mà
người làm nghề KT phải có và là thước đo đánh giá, nhận xét về đạo đức nghề
nghiệp của họ. Tuy nhiên, trên thực tế, người làm KT chỉ chú trọng đến nghiệp vụ
chứ khơng mấy chú ý đến việc giữ gìn những tiêu chí cơ bản của chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế tốn. Ngay trong chính đơn vị TTYT huyện G, từ lãnh đạo cho

Trang 16


đến cán bộ, cơng chức cũng đã khơng coi đó là cơ sở để lựa chọn, sử dụng cán bộ

KT của cơ quan mình.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan làm nảy sinh tình huống trên là do Trần Thanh D bị
chi phối hoặc bị tác động bởi lợi ích vật chất do các đối tượng KT mang lại khi vi
phạm các quy định của nghề nghiệp. Các lợi ích vật chất đó đã làm ảnh hưởng đến
sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của Trần Thanh D, khiến Thanh
D rơi vào cám dỗ vật chất và những đòi hỏi thuộc về lối sống tầm thường của em.
2.3. Tác động - Hậu quả của tình huống
Hành vi của Trần Thanh D và của lãnh đạo TTYT huyện.................đã để lại
những hậu quả cho xã hội, cho nhà nước và cho chính cơ quan của mình.
Thứ nhất, đối với Nhà nước.
Các hành vi vi phạm của Trần Thanh D đã làm rối loạn cơ chế kiểm soát
chi, đi ngược lại các quy định của luật KT và chế độ KT hành chính sự nghiệp dẫn
làm thất thốt tiền, kinh phí. Điều đó trực tiếp làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị
và chất lượng thực thi nhiệm vụ của cơ quan.
Thứ hai, đối với xã hội.
Tình huống trên đã để lại những hậu quả đối với xã hội như làm mất niềm
tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan nhà nước. Khơng ít người dân sẽ có tâm lý
nghi ngờ tính nghiêm minh của pháp luật, có thái độ khơng đúng đắn đối với pháp
luật, đối với quyền lực nhà nước và cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đối với TTYT huyện G.
Các vi phạm của Trần Thanh D và các thiếu sót của lãnh đạo TTYT đã làm
ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan, làm
giảm sút hiệu quả công tác nội bộ của đơn vị. Điều đó có ảnh hưởng rất lớn đến
tâm lý, nhận thức của cán bộ, công chức trong cơ quan. Bất kỳ một cơ quan nhà
nước nào khi hoạt động công tác nội bộ không được tốt thì tất yếu sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến việc thực hiện chức năng bên ngoài.

Trang 17



Phần 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống
Mục tiêu của việc xử lý tình huống nêu trên là căn cứ vào chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để xác định các phương án giải
quyết tình huống và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc giải quyết tình huống
nêu trên.
3.2. Đề xuất phương án xử lý tình huống
Để giải quyết tình huống trên, tiểu luận đề xuất một số phương án sau:
Phương án 1. TTYT huyện.................tiến hành khởi tố Thanh D với tội
danh tham ô theo quy định Bộ luật hình sự.
- Mục tiêu của phương án là xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật
của D, thể hiện sự nghiêm minh và công bằng của pháp luật, không phân biệt đối
tượng vi phạm
+ Ưu điểm:
- Xử lý nhanh, gọn, không mất nhiều thời gian, hình thức nghiêm khắc đối
với vi phạm của Trần Thanh D sẽ có tác dụng răn đe rất lớn, tác dụng phịng ngừa
chung sẽ được nâng cao.
Hình phạt bổ sung sẽ buộc Trần Thanh D phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã
chiếm dụng.
+ Khuyết điểm:
- Xử lý cứng nhắc, chưa thấu tình đạt lý, khơng có cơ hội sửa sai
- Cơ sở pháp lý không phù hợp để xử lý hình sự vì Trần Thanh D khơng
phải là người có chức vụ, quyền hạn - chủ thể của tội tham ơ theo quy định của Bộ
luật hình sự 2015.
Phương án 2. TTYT huyện.................đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (UBND huyện G) tiến hành xử lý vi phạm hành chính đối với Trần Thanh D
Mục tiêu của phương án là xử lý bằng cách áp dụng chế tài hành chính đối
với Trần Thanh D.


Trang 18


+ Ưu điểm: Xử lý trách nhiệm hành chính của Trần Thanh D khi vi phạm
quy định của pháp luật về kế toán, nhằm răn đe đối tượng vi phạm và thể hiện thái
độ của Nhà nước đối với vi phạm pháp luật của Trần Thanh D.
+ Nhược điểm:
- Cứng nhắc, áp dụng biện pháp răn đe trước khi giáo dục, vận động, tạo dư
luận không tốt, ảnh hưởng uy tín của đơn vị
- Nếu chỉ xử lý hành chính thì Trần Thanh D sẽ vẫn được tiếp tục cơng tác
tại vị trí là KT viên. Điều này khơng đúng với quy định của pháp luật về việc khi
cán bộ, cơng chức vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý phải tiến hành xem xét
trách nhiệm kỷ luật (đảng, chính quyền) của cơng chức.
Phương án 3. TTYT huyện.................xử lý kỷ luật đối với Trần Thanh D và
buộc Thanh D phải hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng.
- Mục tiêu của phương án: Ổn định về tổ chức, tạo cho Trần Thanh D có cơ
hội sửa chữa lỗi lầm và khắc phục hậu quả do mình gây ra.
+ Ưu điểm: Chấp hành đúng theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý
cán bộ, công chức vi phạm; Ổn định về mặt tổ chức cơ quan, chấn chỉnh chế độ
cơng tác nội bộ để tiếp tục hồn thành các nhiệm vụ theo chức năng về sau.
Có tác dụng giáo dục rất lớn đối với cán bộ, công chức trong đơn vị và với
chính bản thân T.
Tạo cho Trần Thanh D có cơ hội để sửa chữa lỗi lầm.
Khắc phục hậu qủa do vi phạm của Trần Thanh D gây ra về mặt kinh tế.
+ Khuyết điểm: Các thủ tục để thực hiện kỷ luật đối với Trần Thanh D cần
đến sự tham gia của nhiều bộ phận trong cơ quan và mất nhiều thời gian.
Việc buộc hoàn trả các khoản tiền đã chiếm dụng của Thanh D có thể phải
kéo dài về thời gian vì điều kiện của Trần Thanh D không thể trả ngay được.
Trong các phương án trên phương án thứ 3 là phương án hợp lý hơn cả bởi
theo quy định hiện hành Trần Thanh D đồng thời phải chịu hai loại trách nhiệm

pháp lý-tức vừa phải chịu trách nhiệm kỷ luật vừa phải chịu trách nhiệm hình sự
(nếu đã đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự). Do vậy, dưới góc độ quản lý

Trang 19


nhà nước tiểu luận lựa chọn phương án 3 làm phương án tối ưu là nhằm chỉ ra
những bước cơ bản để xử lý nghiêm minh Trần Thanh D với tính cách là cán bộ,
cơng chức, viên chức vi phạm theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
3.3. Tổ chức thực hiện phương án đã chọn (Phương án 3)
Nội dung phương án:
+ Chuẩn bị: TTYT huyện.................tiến hành thành lập Hội đồng xử lý kỷ
luật và bồi thường thiệt hại xử lý hành vi vi phạm của Trần Thanh D có sự tham
gia của đầy đủ các thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của TTYT.
+ Tổ chức thực hiện: Lãnh đạo đơn vị, Phịng Tài chính kế toán gặp Trần
Thanh D để động viên, thuyết phục, đồng thời giải thích cho Trần Thanh D thấy rõ
hậu quả hành vi của mình, nhận lấy khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. Đồng
thời, hoàn trả lại số tiền đã vi phạm.
Tiến hành các trình tự nhằm xác định mức xử lý kỷ luật và mức bồi thường
vật chất do Trần Thanh D gây ra.
Để thực hiện phương án thứ ba cần thực hiện một số bước cụ thể sau:
Bước 1. Giám đốc TTYT huyện.................triệu tập cuộc họp để Trần Thanh
D kiểm điểm trước tập thể cơ quan. Cuộc họp được tổ chức có ghi biên bản và kiến
nghị hình thức xử lý kỷ luật đối với T.
Bước 2: Hồn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật bao gồm: Bản tự kiểm
điểm của Trần Thanh D; biên bản họp kiểm điểm Thanh D của TTYT huyện G;
trích ngang, sơ yếu lý lịch của Trần Thanh D và các chứng từ, sổ sách chứng minh
hành vi vi phạm.
Bước 3. Họp Hội đồng kỷ luật, bao gồm các thanh viên như: Giám đốc
TTYT huyện; Ban chấp hành cơng đồn; Phịng tài chính-kế tốn; Phịng hành

chính tổ chức. Ngồi ra, tịch Hội đồng có thể mời thêm các thành phần của các tổ
chức chính trị-xã hội dự họp Hội đồng kỷ luật và viết giấy báo triệu tập Trần
Thanh D (trước 07 khi Hội đồng tiến hành họp).

Trang 20


Bước 4, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp xem xét kỷ luật và mức độ bồi
thường vật chất của Trần Thanh D. Giao Phịng tổ chức hành chính soạn Quyết
định kỷ luật
Bước 5 Giao quyết định xử lý kỷ luật cho Trần Thanh D, đồng thời tiếp tục
giáo dục, động viên để Thanh D tiếp tục sửa chữa và phấn đấu trong thời gian tới.
Bước 6 Yêu cầu Phòng KT tiến hành biện pháp khấu trừ vào lương của
Trần Thanh D để thu lại số tiền đã chiếm dụng. Mức thu không quá 30% tổng số
tiền lương hàng tháng.
Bước 7 Tiến hành công bố công khai các biện pháp xử lý đối với Trần
Thanh D để toàn thể cán bộ, công chức trong TTYT cùng biết để rút kinh nghiệm.
Việc tiến hành đúng trình tự và xác định khách quan, dân chủ và công khai
là cơ sở để xử lý Trần Thanh D một cách nghiêm minh theo đúng quy định của
pháp luật. Thơng qua đó, có tác dụng giáo dục đối với cán bộ, công chức đang
công tác tại TTYT huyện CT, nhất là đối với cán bộ, viên chức làm cơng tác tài
chính-kế tốn.

Trang 21


Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Công việc của người KT luôn tiếp xúc với các giá trị vật chất thuộc về các
chế độ quản lý khác nhau và địi hỏi người KT phải có những phẩm chất, kỹ năng,

nghiệp vụ khác nhau nhưng không thể thiếu được yêu cầu về đạo đức công vụ, đạo
đức nghề nghiệp.
Trước những tác động tiêu cực của xã hội và điều kiện, hồn cảnh, nhu cầu
cuộc sống mà có khơng ít KT vi phạm quy tắc nghề nghiệp dẫn đến bị xử lý trước
pháp luật. Trong điều kiện nền kinh tế tiền mặt như hiện nay, việc kiểm soát vấn đề
này càng khó khăn. Vì vậy, bên cạnh các quy định của Nhà nước về chế độ KT
hành chính sự nghiệp, chế độ kiểm soát chi, thanh tra, kiểm tra tài chính…cịn có
các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế tốn.
Trong hồn cảnh kinh tế-xã hội, chính trị, pháp lý như vậy, người làm cơng
tác KT cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, thẳng thắn, trung thực trong hoạt động
nghề nghiệp, không vụ lợi, tham lam, vị kỷ, phải có chính kiến rõ ràng và đặc biệt
là phải có thái độ tơn trọng pháp luật, chuẩn mực, quy chế, kiên quyết bảo vệ pháp
luật và lẽ phải. Có như vậy, cơng tác KT trong các cơ quan nhà nước nói chung,
TTYT huyện.................nói riêng mới được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thực thi có
chất lượng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Đảng và Nhà nước giao phó.
4.2 KIẾN NGHỊ
4.2.1. Đối với Nhà nước
Tích cực tiến hành tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật
về kế toán, đặc biệt là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp KT được ban hành từ năm
2005. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp KT cần được chỉnh sửa theo hướng
ngắn gọn hơn, đồng thời phải xác định rõ đây là các yêu cầu nghề nghiệp chứ
không đơn thuần là vấn đề đạo đức (có thể thực hiện hoặc khơng), vì khi vi phạm
sẽ phải xử lý bằng các biện pháp trách nhiệm pháp lý chứ không bằng con đường
xã hội (dư luận xã hội lên án..).

Trang 22


Chính phủ cần triển khai sâu rộng Nghị định 41/2018/NĐ-CP,
ngày 12 tháng 3 năm 2018 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KT để

chính thức ghi nhận những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lĩnh vực này
được coi là vi phạm hành chính và bị xử lý bằng biện pháp trách nhiệm hành
chính. Đồng thời, với những hành vi mà dấu hiệu khách quan giống với hành vi tội
phạm thì phải có hướng dẫn phân biệt trên cơ sở tiêu chuẩn khách quan là tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bằng các đại lượng về định tính
hoặc định lượng.
Cơ quản chủ quản cấp trên cần nghiên cứu để có chế độ đãi ngộ hợp lý đối
với đội ngũ những người làm công tác KT nhằm giữ chân những người tài và
phòng ngừa các tiêu cực phát sinh.
4.3. Đối với TTYT huyện.................
Tổ chức, chấn chỉnh lại bộ máy KT của cơ quan mình theo quy định tại
Luật KT năm 2015 (Luật số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015).
Cần quản lý viên chức của mình, nhất là cán bộ trẻ để theo dõi, nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, lối sống, điều kiện, hoàn cảnh để kịp thời giáo dục, giúp đỡ,
không để cán bộ của mình sa ngã rồi mới thực hiện các biện pháp xử lý. Lãnh đạo
TTYT huyện cần phát huy vai trị của các tổ chức đồn thể trong cơ quan như đồn
thanh niên, phụ nữ, cơng đồn để thu hút cán bộ tham gia vào các mặt công tác của
đơn vị, xây dựng ý thức, lý tưởng sống tốt đẹp và ý thức và đạo đức đối với công
vụ được giao.

Trang 23



×