TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Họ và tên sinh viên
:
Mã sinh viên
:
Lớp
:
Khóa
:
Người hướng dẫn khoa học :ThS. Hồng Thị Đoan Trang
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT.............................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BHXH ... 4
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ......................................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của BHXH ............................................................................................ 6
1.1.3. Phân loại BHXH ............................................................................................... 7
1.1.4. Các đối tượng tham gia BHXH ...................................................................... 11
1.1.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội ........................................................................... 12
1.2. Tổng quan về quản lý chi trả BHXH ................................................................. 14
1.2.1. Cơ sở về nguyên tắc chi trả BHXH ................................................................ 14
1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả BHXH .................................................................. 14
1.2.3. Phương thức chi trả và quy trình chi trả BHXH ............................................ 18
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả BHXH ................................... 19
1.3. Nội dung quản lý chi trả BHXH ......................................................................... 22
1.3.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH ........................................ 22
1.3.2. Quản lý việc chi trả các chế độ BHXH .......................................................... 23
1.3.3. Quản lý mơ hình chi trả BHXH ...................................................................... 25
1.3.4. Quản lý kinh phí chi trả cho BHXH ............................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TRẢ BHXH TẠI THÀNH PHỐ
THANH HÓA .............................................................................................................. 29
2.1. Tổng quan về BHXH thành phố Thanh Hóa .................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thanh Hóa .................................................... 29
2.1.2. Khái quát chung về BHXH tạithành phố Thanh Hóa..................................... 30
2.2. Tình hình thực hiện quản lý chi trả BHXH tại thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2013-2015............................................................................................................ 37
2.2.1. Quản lý đối tượng và mức hưởng BHXH ....................................................... 37
2.2.2. Quản lý kế hoạch tài chính và kinh phí chi trả các chế độ BHXH ................. 40
2.2.3. Quản lý chế độ chính sách và đơn thư khiếu nại............................................ 43
ii
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả BHXH tại thành phố Thanh
Hóa ............................................................................................................................... 44
2.3.1. Cơng tác thu BHXH và phát triển đối tượng .................................................. 44
2.3.2. Công tác chi trả BHXH .................................................................................. 46
2.3.3. Yếu tố về sinh học ........................................................................................... 46
2.3.4. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 47
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chi trả BHXH tại thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2012-2015 bằng mơ hình SWOT ...................................................................... 48
2.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................................... 48
2.4.2. Điểm yếu ......................................................................................................... 51
2.4.3. Cơ hội ............................................................................................................. 54
2.4.4. Thách thức ...................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ CHI TRẢ BHXH TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA ....................................... 56
3.1. Định hướng phát triển của BHXH thành phố Thanh Hóa trong thời gian tới
...................................................................................................................................... 56
3.1.1. Định hướng phát triển chung ......................................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu đẩy mạnh hoạt động quản lý chi trả BHXH .................................... 57
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi trả các chế độ
BHXH tại thành phố Thanh Hóa trong 5 (hoặc 10) năm tới .................................. 58
3.2.1. Kiến nghị đối với BHXH Thành phố Thanh Hóa ........................................... 58
3.2.2. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước liên quan khác..................................... 64
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 71
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2.
BHYT
Bảo hiểm y tế
3.
CTCP
Công ty Cổ phần
4.
DNTN
Doanh nghiệp Tư nhân
5.
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
6.
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
7.
NLĐ
Người lao động
8.
TP
Thành phố
9.
DNĐP
Doanh nghiệp địa phương
10.
NSNN
Ngân sách Nhà nước
11.
PHSK
Phục hồi sức khỏe
12.
TNLĐ
Tai nạn lao động
13.
BNN
Bệnh nghề nghiệp
14.
TTHC
Thủ tục hành chính
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình chi trả BHXH................................................................................. 23
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của cơ quan BHXH TP Thanh Hóa .................................. 31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của phịng Kế tốn thuộc BHXH TP. Thanh Hóa .............. 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động tham gia BHXH tại TP.Thanh Hóa (2013-2015) ......... 38
Bảng 2.2: Kinh phí chi trả BHXH tại TP. Thanh Hóa (2013-2015) ............................. 41
Bảng 2.3: Cơ cấu chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH tại TP. Thanh Hóa............ 41
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ quốc gia nào, BHXH luôn là trụ cột quan trọng nhất của hệ thống
an sinh xã hội. Tại Việt Nam, BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm góp phần ổn định đời sống cho người lao động và người thân trong gia đình họ
khi đối mặt với các trường hợp bị suy giảm, mất khả năng lao động hoặc chết. Trong
chính sách BHXH, chi trả BHXH là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
bậc nhất, bởi lẽ, chỉ khi những khoản trợ cấp đến được tay người lao động một cách
đầy đủ, nhanh chóng để họ kịp thời trang trải các chi phí cuộc sống thì khi đó mục tiêu
của chính sách BHXH mới được hiện thực hóa.
Nhận thức rõ vấn đề này, ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, Nhà nước ta đã
ban hành và tổ chức thực hiện chi trả BHXH cho người lao động. Các quy định về chi
trả BHXH trong Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH đối với công nhân, viên chức
nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 218/1961/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
1961 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về cơ bản được áp dụng đến năm
1994. Nhìn chung, hoạt động chi trả BHXH trong thời kỳ này diễn ra trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp với nguồn ngân sách hạn hạn hẹp, tổ chức quản lý phân
tán nên hiệu quả chi trả BHXH cịn thấp.
Từ sau Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986), thực hiện đường
lối đổi mới, nền kinh tế chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhiều quy định trong chính sách chi trả BHXH đã ban hành
trước đây khơng cịn phù hợp. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước ta đã ban hành
Điều lệ Bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/1995/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ, tiếp sau đó là Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 1
năm 2003 của Chính phủ sửa đổi Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị
định 12/1995/NĐ-CP. Đặc biệt là sự ra đời của luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014 hiện hành đã góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động chi trả
BHXH ở nước ta.
Tuy nhiên, q trình thực hiện chính sách BHXH ở TP. Thanh Hóa trong thời
gian qua vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, đặc biệt là trong cơng tác quản lý chi
trả BHXH tình trạng vi phạm Luật BHXH và các quy trình quản lý vẫn đang diễn ra
2
chưa có sự kiểm sốt chặt chẽ đối tượng hưởng BHXH, chưa áp dụng rộng rãi CNTT
vào quản lý BHXH, công tác quản lý tiền mặt chưa thực sự đảm bảo an tồn, quyền
của người lao động vẫn cịn bị vi phạm. Đây là những khó khăn đối với quản lý chi trả
các chế độ BHXH trên địa bàn TP. Thanh Hóa trong nhiều năm qua cần được giải
quyết, đảm bảo cho người lao động được tham gia BHXH và thụ hưởng các chế độ,
chính sách BHXH thuận lợi hơn.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện
hoạt động chi trả BHXH ở thành phố Thanh Hóa, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện
hoạt động chi trả ở TP. Thanh Hóa, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của thành phố trong điều kiện kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Chính vì những lý do trên mà em đã lựa chọn đề tài:
“Thực trạng quản lý chi trả bảo hiểm xã hội tại thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2013 -2015” cho Khố luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý chi trả BHXH tại
TP. Thanh Hoá trên năm chế độ BHXH bắt buộc: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ
cấp thai sản, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất và chế độ tai nạn lao động.
❖ Phạm vi về thời gian: Số liệu và thông tin của khóa luận được thu thập, nghiên
cứu từ năm 2013 đến năm 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
❖ Mục đích nghiên cứu của đề tài: Từ những lý luận chung về BHXH nói chung,
quản lý chi trả BHXH nói riêng và tổng quan chế độ BHXH TP. Thanh Hoá, đề tài đi
sâu vào nghiên cứu và đánh giá thực trạng chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn TP.
Thanh Hoá về những thành tựu đã đạt được và hạn chế, từ đó, đưa ra định hướng phát
triển và mục tiêu nhằm đẩy mạnh hoạt động quản lý chi trả các chế độ BHXH tại TP.
Thanh Hoá.
❖ Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài tập
trung nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ sau:
− Hệ thống hoá lý luận và đưa ra khái niệm về BHXH, tổng quan quản lý chi trả
BHXH và phân tích nội dung quản lý chi trả BHXH. Nghiên cứu đánh giá thực trạng
quản lý chi trả BHXH trên địa bàn TP. Thanh Hoá giai đoạn 2013-2015, sử dụng mô
3
hình SWOT để chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
− Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi trả các chế độ
BHXH tại TP. Thanh Hoá trong 5 (hoặc 10) năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo đề tài mang tính khoa học và thực tiễn cao, trong khố luận này em
đã sử dụng các phương pháp sau để có thể nhìn nhận vấn đề một cách khái qt và cụ
thể nhất:
❖ Phương pháp tổng hợp, thống kê từ các báo cáo kết quả hoạt động của BHXH
TP. Thanh Hố.
❖ Phương pháp phân tích: đề tài phân tích các khái niệm, nội dung hoạt đông chi
trả BHXH trên cơ sở luật BHXH 2014 và Quyết định số 488/QG – BHXH ngày
23/5/2012 về quản lý chi trả BHXH.
❖ Phương pháp đánh giá, so sánh, đối chiếu: Từ những tài liệu thu thập được qua
các báo cáo kết quả hoạt động, đề tài lập bảng số liệu và đưa ra so sánh, đánh giá số
liệu ấy qua từng năm trong giai đoạn 2013-2015
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần lời nói đầu và kết luận, khóa luận gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về BHXH và quản lý chi trả BHXH
Chương 2: Thực trạng quản lý chi trả bhxh tại Thành phố Thanh Hóa
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản lý chi trả BHXH
tại Thành phố Thanh Hóa
4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BHXH
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực
hiện và sử dụng quỹ đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và an toàn
xã hội.
NLĐ và người sử dụng lao động là những đối tượng chính tham gia BHXH. Tuy
vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nước mà các đối tượng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó. Dưới góc độ pháp lý, BHXH
là một loại chế độ pháp định để bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp
của người lao động, người sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm
trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản,
thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội để dành chi trả việc quản lý và các chế độ trợ cấp được hình
thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động cộng với nguồn hỗ trợ
của Nhà nước. Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển. Mục đích
chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi gặp rủi ro đã
được quy định trong luật.
Như vậy, phát sinh từ nhu cầu chính đáng của người lao động, BHXH đã trở
thành chính sách xã hội quan trọng của nước ta và hầu hết các nước trên thế giới.
BHXH trở thành phương thức dự phòng để khắc phục hậu quả của các rủi ro xã hội,
đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực hữu hiệu để phát triển kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ,
ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng sau:
❖ Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính: Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa
nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an
5
toàn về thu nhập cho người lao động và để thực hiện chức năng này, BHXH phải tự
bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên
tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên,
không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay (nếu vậy đã không
tồn tại cái gọi là quỹ BHXH) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi
tương đối dài (như đối với chế độ hưu trí) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy
đồng tiền ln biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu
quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lượng mà cịn phải bảo tồn về mặt giá
trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “Quỹ bảo
hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy
định của chính phủ”.
❖ Tính tích luỹ: Quỹ BHXH là “của để dành” của NLĐ phòng khi tuổi già, ốm
đau, bệnh tật… có thể nói đó là cơng sức lao động, đóng góp trong cả một q trình nỗ
lựa lao động của NLĐ. Trong quỹ BHXH ln tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
ở một thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều
kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp (ví dụ như về mức độ và thời gian đóng góp
BHXH). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của
các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
❖ Vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả: Mục đích của việc thiết
lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi
ro dẫn đến mất hay giảm thu nhập. Đây là đặc điểm đặc trưng nhất của tính hồn trả.
Trong đó, NLĐ vừa là đối tượng nhận trợ cấp đồng thời cũng là đối tượng đóng góp
Tuy nhiên, chế độ, mức trợ cấp và thời gian của mỗi người sẽ không giống nhau, điều
đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như thời gian và mức độ đóng góp
của họ khi tham gia BHXH.
Một đặc điểm thú vị của tính khơng hồn trả là mặc dù ngun tắc của BHXH là
đóng nhiều - hưởng nhiều, đóng ít – hưởng ít, có đóng – có hưởng nhưng như vậy
khơng có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được hưởng
những khoản trợ cấp giống hệt nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có
người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (với chế độ ốm đau), thậm
chí không được hưởng (chế độ thai sản).
6
1.1.2. Vai trị của BHXH
BHXH khơng chỉ là một trong những lĩnh vực không thể thiếu của kinh tế thị
trường mà cịn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với NLĐ và người sử dụng lao động.
Có thể nói đây là chính sách an sinh xã hội lớn mà quốc gia nào cũng phải có vì những
lý do sau đây:
❖ Đối với người lao động: BHXH được thành lập với mục đích đảm bảo cuộc
sống cho NLĐ và thân nhân của họ, người tham gia BHXH xã được bù đắp hoặc thay
thế phần thu nhập mất đi khi họ bị mất việc làm, mất khả năng lao đông, hết tuổi tham
gia lao động theo quy định hưởng chế độ hưu trí (lương hưu), khi họ bị suy giảm sức
khỏe hay khi chết sẽ được hưởng trợ cấp tiền mai táng. Khơng những thế, người lao
động cịn được hưởng trợ cấp khi ốm đau bệnh tật, trong thời kỳ thai sản hay khi gặp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và dưỡng sức. Trước khi có BHXH, NLĐ cũng
như gia đình của họ rất khó khăn khi xảy ra các rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, ốm đau, khi về già hoặc chết, lúc đó người lao động khơng làm việc được vì
họ sẽ khơng có thu nhập để chi trả cho cuộc sống. Tuy nhiên, nhờ vào BHXH bù đắp
phần thu nhập bị mất đi của NLĐ mà cuộc sống của họ được ổn định và phát triển hơn.
Khi tham gia BHXH, NLĐ sẽ yên tâm làm việc, cống hiến hơn và không phải lo lắng
quá nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong q trình lao động, cơng tác,
sinh hoạt, sản xuất. Ngồi ra, BHXH cịn góp phần to lớn làm giảm và điều hòa các
mâu thuẫn xung đột giữa người sử dụng lao động và người tham gia BHXH, từ đó tạo
ra sự linh hoạt và ổn định trong mơi trường làm việc. Đảm bảo cho hoạt động lao
động, kinh doanh diễn ra với kết quả tốt. Qua đó kinh tế của đất nước sẽ ngày càng
tăng trưởng và phát triển.
❖ Đối với người sử dụng lao động: Để thu hút thêm người NLĐ và mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh thì BHXH có một vai trị quan trọng đối với người sử dụng
lao động. Cụ thể, BHXH giúp người sử dụng lao động chi trả cho những khoản tiền
lớn khi NLĐ không may gặp phải những rủi ro đáng tiếc trong quá trình làm việc hoặc
khi họ hết tuổi lao động và không ảnh hưởng lớn đến tài chính của cơ sở kinh doanh.
Từ khi có BHXH, mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và NLĐ được điều hòa đáng kể.
Giới chủ không phải lo lắng việc NLĐ tổ chức bãi cơng, biểu tình địi quyền lợi. Từ đó
7
NLĐ sẽ yên tâm làm việc với năng xuất chất lượng cao. Tạo ra nhiều của cải vật chất
cho người sử dụng lao động.
❖ Đối với Nhà nước và xã hội: Như đã nói đến ở trên, BHXH góp phần nâng ổn
định cuộc sống của NLĐ, nên nó góp phần nâng cao năng suất lao động về lâu dài vì
cuộc sống của NLĐ được đảm bảo ổn định, do đó họ yên tâm hơn trong lao động sản
xuất và cảm thấy phấn khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Đồng thời
đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội.
❖ Đối với nền kinh tế: Quỹ bảo hiểm xã hội là nguồn tài chính lớn hình thành từ
sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động được tồn tích lại, nguồn
tài chính này tương đối nhàn rỗi vì có thể tính tốn tương đối chính xác nhu cầu chi trả
bảo hiểm xã hội, chi phí quản lý. Để bảo tồn và phát triển nguồn quỹ nhãn rỗi, bảo
hiểm xã hội đem đầu tư lại cho nền kinh tế trong các chương trình, dự án kinh tế - xã
hội sẽ phát huy tác dụng lớn và mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc xây dựng
đất nước; đặc biệt trong điều kiện hiện nay, Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát
triển kinh tế - xã hội dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư tiền nhàn rỗi từ Quỹ
bảo hiểm xã hội là một kênh quan trọng.
Vì vậy bảo hiểm xã hội có vai trị là gắn với lợi ích của người lao động, người sử
dụng lao động và Nhà nước với nhau, tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy xã
hội phát triển.
1.1.3. Phân loại BHXH
Hiện nay có 2 cách phân loại BHXH phổ biến là theo loại hình BHXH của người
tham gia và theo thời gian tham gia. Chi tiết từng cách phân loại được trình này sau
đây:
❖ Theo loại hình BHXH của người tham gia BHXH:
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về bảo
hiểm xã hộ bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
− Bảo hiểm bắt buộc: do nhà nước tổ chức mà NLĐ và người sử dụng lao động
đều phải tham gia đóng. Luật BHXH quy định BHXH bắt buộc quy định năm chế độ:
chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu
trí và chế độ tử tuất. Nguồn quỹ BHXH bắt buộc được hình thành chủ yếu do cả người
sử dụng lao động và người lao động tham gia BHXH bắt buộc đóng. Quỹ này được sử
8
dụng để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu
trí và tử tuất cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc.
−
Bảo hiểm tự nguyện: do Nhà nước tổ chức mà NLĐ tự nguyện tham gia, được
chọn mức đóng và phương thức đóng phí hợp với thu nhập của mình. Nhà nước chỉ có
chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để tham gia hưởng các chế độ bảo hiểm.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, BHXH tự nguyện bao gồm hai chế độ: chế
độ hưu trí và chế độ tử tuất. Từ việc thiết kế các chế độ BHXH tự nguyện, nguồn hình
thành quỹ BHXH tự nguyện cơ bản do người lao động đóng. Mức đóng hằng tháng
bằng 16% mức thu nhập mà người lao động lựa chọn đóng; từ năm 2010 trở đi, cứ hai
năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
❖ Căn cứ vào các trường hợp được hưởng bảo hiểm
− Chế độ BHXH khi ốm đau: Được hưởng trợ cấp trong các trường hợp sau:
Trường hợp bản thân bị ốm đau: Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Y tế. Nếu NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì
được hưởng ba mươi ngày lương nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm;
bốn mươi ngày lương nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu
mươi ngày lương nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên. Bên cạnh đó, nếu NLĐ làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày lương nếu đã đóng bảo
hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày lương nếu đã đóng từ đủ mười lăm
năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày lương nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở
lên. Ngồi ra, khi NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y
tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa không quá một trăm tám mươi ngày
trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn một
trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với
mức thấp hơn.
Trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm: Phải nghỉ việc chăm sóc con dưới 7 tuổi bị
ốm có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
9
trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc
nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới
bảy tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã
hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo
quy định của Luật BHXH.
Không được hưởng trợ cấp ốm đau các trường hợp sau: Người lao động bị ốm
đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma
túy, tiền chất ma túy; Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; Người lao động bị ốm đau, tai nạn trong thời gian đang nghỉ phép
hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao
động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
− Chế độ BHXH thai sản: NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc 1 trong
các trường hợp như sau:
• Lao động nữ mang thai;
• Lao động nữ sinh con;
• Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
• Người lao động nhận ni con ni dưới 6 tháng tuổi;
• Lao động nữ đặt vịng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
• Lao động nam đang tham gia BHXH có vợ sinh con.
Người lao động hưởng chế độ thai sản mức hưởng bằng 100% mức bình qn
tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ
việc. Ngoài ra, lao động nữ khi sinh con còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng
tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm sinh theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm
xã hội 2014.
− Chế độ BHXH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Chế độ tai nạn lao động: Bị tai nạn và suy giảm khả năng lao động từ 5% do tai
nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Chế độ bệnh nghề nghiệp: Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế
10
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong mơi trường
hoặc nghề có yếu tố độc hại và suy giảm khả năng lao động từ 5% do bệnh nói trên.
− Chế độ BHXH hưu trí: Người lao động có u cầu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
• Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc
lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn đủ 55 tuổi khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và khơng tiếp tục
tham gia BHXH tự nguyện;
• Ra nước ngồi để định cư;
• Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung
thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai
đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
• Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thơi việc mà khơng đủ điều kiện để hưởng
lương hưu.
• Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ
20 năm đóng BHXH.
− Chế độ BHXH tử tuất: Những người sau đây khi chết (hoặc bị Tịa án tun bố
là đã chết thì người lo mai táng, thân nhân được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng
10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết:
• Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc người lao động
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã có thời gian đóng từ đủ
12 tháng trở lên;
• Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong
thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
• Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
11
❖ Theo thời gian và loại hình hạch tốn quỹ:
− Bảo hiểm ngắn hạn: dùng để chi trả cho các chế độ trợ cấp ngắn hạn như ốm
đau, thai sản...
− Bảo hiểm dài hạn: dùng để chi trả cho các chế độ dài hạn như quỹ hưu trí
❖ Căn cứ tần suất chi trả BHXH: BHXH 1 lần, BHXH 1 thời kỳ, BHXH thường
xuyên.
❖ Căn cứ vào đối tượng hưởng: BHXH cho NLĐ và trợ cấp BHXH cho các thân
nhân của người lao động.
1.1.4. Các đối tượng tham gia BHXH
Đối với BHXH bắt buộc: thực hiện lộ trình thay đổi từ 2016 tới 2018, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế. Cụ thể, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ 2016 được chia ra thành
người lao động và người sử dụng lao động.
❖ Điều 4 quyết định 959/QĐ-BHXH người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
− Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn,
HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
− Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực
hiện từ 01/01/2018);
− Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và viên chức;
− Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác trong tổ
chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Cơng an nhân dân bàn giao
cho BHXH các tỉnh);
− Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương;
− Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH
bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
12
− Người đi làm việc ở nước ngoài theo họp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
− Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
−
Người lao động là công dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
❖ Điều 4 quyết định 959/QĐ-BHXH quy định người sử dụng lao động tham
gia BHXH bắt buộc bao gồm:
− Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
− Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
− Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam;
− Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ;
Đối với BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt
Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thơn theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
1.1.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội
Hiện nay, ở Việt Nam có năm chế độ BHXH bao gồm: Trợ cấp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.
❖ Chế độ trợ cấp ốm đau
Chế độ này cung cấp những khoản trợ cấp thay thế phần thu nhập bị mất đi khi
NLĐ bị ốm đau phải nghỉ việc. Nhờ có chế độ này, những hiện tượng về việc bình
qn hóa và lạm dụng khi xét trợ cấp được hạn chế đáng kể. Bên cạnh đó, nó đảm bảo
sự cơng bằng giữa việc đóng và hưởng BHXH. Hơn nữa, yếu tố san sẻ cộng đồng giữa
các đối tượng tham gia BHXH luôn luôn được đề cao. Tuy nhiên, vẫn phải tiếp tục
13
xem xét một số vấn đề còn tồn đọng trong quá trình thực hiện như: thời hạn hưởng tối
đa chưa rõ; không quy định thời gian dự bị trước khi hưởng BHXH; thủ tục, danh mục
các bệnh dài hạn qui định đã lâu, cần phải bổ sung một số bệnh mới.
❖ Chế độ trợ cấp thai sản
Nhờ có chế độ này mà lao động nữ có được khoản trợ cấp thay chế cho phần thu
nhập bị mất đi khi phải tạm nghỉ việc vì sinh con. Hơn nữa, yếu tố môi trường và điều
kiện lao động nhằm đảm bảo sức khoẻ cho sản phụ thuộc nhóm lao động khác nhau đã
được tính đến khi quy định thời gian nghỉ. Tuy nhiên, qua thực tiễn, chế độ này cịn có
một số điểm phải khắc phục như: chưa có sự rõ ràng giữa chính sách dân số, kế hoạch
hố gia đình với chính sách BHXH; thời gian dự bị trước khi được hưởng cũng chưa
có...
❖ Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện chế độ này đã góp phần rất lớn đảm
bảo thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động không may bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp. Đồng thời chế độ này còn quy định rõ trách nhiệm của người
sử dụng lao động đối với các trường hợp xảy ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp. Mức trợ cấp của chế độ này dựa trên cơ sở tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là
hợp lí. Tuy vậy, danh mục BNN cần phải được bổ sung vì có một số loại bệnh mới
phát sinh nhưng chưa được xếp vào BNN cũng như tai nạn lao động xảy ra trên đường
từ nhà tới nơi làm việc và ngược lại cần được xác định rõ hơn.
❖ Chế độ hưu trí
Đây là chế độ nhằm cung cấp một khoản trợ cấp thay thế cho phần thu nhập
không được nhận nữa từ nghề nghiệp do nghỉ hưu. Nội dung chế độ này đã khắc phục
được những hạn chế trước đây như: Việc quy đổi thời gian cơng tác; bóc tách được
phần lớn những chế độ ưu đãi xã hội ra khỏi chế độ hưu trí...vì thế đã đảm bảo được sự
cơng bằng, bình đẳng giữa đóng và hưởng BHXH; giữa các nhóm lao động khác nhau.
Tuy vậy, chế độ này vẫn còn nhiều điểm nổi cộm cần khắc phục như: tuổi đời về hưu
giữa các ngành, nhóm lao động; những người hưởng trợ cấp một lần đưa vào chế độ là
chưa hợp lí, vì những người này vẫn chưa đủ tuổi, vừa khơng đủ tích luỹ cần thiết để
hưởng trợ cấp. Đây chỉ là sự trả lại một phần số tiền cho người lao động khi họ khơng
cịn quan hệ lao động nữa, do quỹ BHXH đảm nhận.
14
❖ Chế độ tử tuất
Có thể nói, chế độ tử tuất là chế độ BHXH mang tính nhân đạo nhất. Cụ thể, khi
một gia đình có người lao động bị chết, thân nhân người chết có được khoản trợ cấp
bù đắp một phần thiếu hụt thu nhập bị mất đi. Bên cạnh đó, chế độ này đã tính đến yếu
tố đóng góp của người tham gia bảo hiểm và yếu tố xã hội giữa người sống và người
chết. Đặc biệt có tính đến yếu tố kế thừa đối với thân nhân của người chết. Mặc dù
vậy, việc quy định đối tượng được hưởng bao gồm cả bố mẹ bên vợ, bên chồng là
chưa hợp lí. Vì bố mẹ bên vợ, bên chồng cịn có thân nhân của cả hai bên chịu trách
nhiệm. Điều này phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để thống nhất qui định.
1.2. Tổng quan về quản lý chi trả BHXH
1.2.1. Cơ sở về nguyên tắc chi trả BHXH
❖ Đúng người, đúng chính sách và đúng chế độ.
❖ Bảo đảm kịp thời chi trả và thực hiện đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
❖ Thủ tục chi trả thuận tiện và đơn giản.
❖ Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả.
❖ Chi trả các chế độ BHXH được quản lý công khai, minh bạch và thống nhất.
1.2.2. Vai trò của quản lý chi trả BHXH
Bên cạnh thu BHXH thì chi trả cũng là hoạt động trọng tâm, đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong cơng tác thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của
một quốc gia nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Có thể nói rằng, sự phát triển
kinh tế, xã hội của một đất nước có một phần đóng góp quan trọng từ việc chi trả
BHXH, thể hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
❖ Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: quyền lợi của người thụ hưởng
các chế độ BHXH được trực tiếp đảm bảo bằng việc thực hiện tốt công tác quản lý chi
BHXH. Đây là vai trò rõ nét nhất của công tác quản lý chi. Theo quy định hiện hành,
người sử dụng lao động và NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng
BHXH thì người lao động mới được hưởng trợ cấp của các chế độ BHXH. Tiền đóng
BHXH được phân phối vào các quỹ thành phần tương ứng với các chế độ BHXH
thuộc quỹ đó. Trong đó, quỹ ốm đau và thai sản là 3%, quỹ TNLĐ và BNN là 1%, quỹ
hưu trí và tử tuất là 16% - 22%. Sau khi đóng BHXH, NLĐ đủ các điều kiện theo quy
định sẽ được hưởng tiền trợ cấp của các quỹ đó. Nhưng để NLĐ nhận được tiền trợ
15
cấp từ quỹ BHXH, các cơ quan chức năng và NLĐ phải thực hiện hàng loạt các hoạt
động thuộc nghiệp vụ quản lý chi. Tương ứng với các chế độ BHXH có các hoạt động
chi khác nhau. Ví dụ như chi trả lương hưu: phải tính tốn chính xác mức lương hưu
cho từng người, nhận tiền từ ngân hàng về cơ quan BHXH cấp huyện, đem tiền đến
địa điểm quy định để cấp phát cho từng người…Đối với các đối tượng có tài khoản cá
nhân phải có các động tác chuyển tiền vào tài khoản của từng người và người hưởng
hưu trí phải đến những nơi quy định để rút tiền từ tài khoản cá nhân của mình. Khơng
có các hoạt động này thì người tham gia BHXH khơng nhận được các khoản trợ cấp
BHXH và do đó quyền lợi của họ không được đảm bảo. Các hoạt động này chính là
những nội dung của cơng tác quản lý chi BHXH. Vì vậy quản lý chi có vai trị rất rõ
trong việc bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH. Hơn thế nữa các hoạt động
chi trả phải bảo đảm chi đúng đối tượng được hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng và
bảo đảm thời gian theo quy định. Đây chính là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công
tác quản lý chi. Đạt được các chỉ tiêu này công tác quản lý chi mới bảo đảm quyền lợi
người tham gia BHXH.
❖ Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt cơng tác quản lý chi sẽ góp phần quan
trọng trong việc:
Thứ nhất, quản lý quỹ BHXH được an tồn, khơng bị thất thốt, đặc biệt là quỹ
tiền mặt. Các nguồn tài chính được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý an
tồn, chặt chẽ khơng bị thất thốt. Đây vừa là vai trị, nhiệm vụ, vừa là mục tiêu của
công tác quản lý chi. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng đến
việc an tồn quỹ. Đã có những hồ sơ giả để hưởng lương hưu và các chứng từ giả để
hưởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản… Để đạt được mục tiêu an tồn, khơng bị thất
thốt quỹ cần phải có các điều kiện sau đây:
− Quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ khi xét
hưởng các chế độ BHXH. Mỗi loại chế độ BHXH có các yêu cầu về hồ sơ khác nhau,
nhưng yêu cầu chung đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng khi xét hưởng các chế độ để
đảm bảo chi trả đúng người, đúng chế độ. Đồng thời BHXH Việt Nam phải quy định
thời gian xét duyệt hồ sơ, phải luôn luôn đổi mới quy trình xét duyệt hồ sơ, cải cách
hành chính, giảm phiền hà cho đối tượng. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng
hạn chế những thất thốt của quỹ BHXH.
16
− Trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển tiền mặt, kho tàng thiết bị bảo tồn
quỹ.
− Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho cơng tác
kế tốn, báo cáo thống kê.
− Tăng cường kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch toán
kế toán và báo cáo thống kê; áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra: thường xuyên,
định kỳ, đột xuất…
− Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Thứ hai, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, góp
phần cân đối quỹ BHXH.
− Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động của bộ
máy quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam, bao gồm: tiền lương của cán bộ cơng
chức tồn ngành BHXH, tiền cơng tác phí, văn phịng phẩm..
− Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của BHXH Việt Nam chủ yếu là các chi phí
xây dựng trụ sở làm việc của toàn hệ thống BHXH từ cấp huyện đến cấp trung ương.
− Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
❖ Đối với hệ thống an sinh xã hội: Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là
góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng vào
phát triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước, thể
hiện trên các mặt sau:
− BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và
hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng. Chính bởi vậy thực hiện tốt cơng tác chi
BHXH là góp phần thực hiện tốt đảm bảo hệ số an toàn cao về đời sống cho người lao
động tham gia BHXH trong kinh tế thị trường, trong và sau khi ra khỏi quá trình lao
động, trong các trường hợp gặp phải những biến cố xã hội làm mất hoặc suy giảm
nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, MSLĐ, nghỉ hưu
và chết. Và như vậy nó liên quan trực tiếp đến con người, người lao động, tạo ra nền
tảng cơ bản tối thiểu nhất để phát triển con người.
− Góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng và Nhà
17
nước ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Việc thực hiện tốt
công tác quản lý chi BHXH là thực hiện tốt chính sách BHXH - chính sách trực tiếp
tham gia vào thực hiện công bằng xã hội. Điều này thể hiện rất rõ trách nhiệm xã hội
và quyền hạn của các bên tham gia BHXH (người lao động, người sử dụng lao động,
Nhà nước, cơ quan BHXH...) theo ngun tắc cơng bằng, đồn kết, chia sẻ (lấy số
đơng bù số ít, lấy khơng rủi ro bù cho rủi ro...) và bình đẳng trước pháp luật.
− Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là đảm bảo cho quỹ BHXH được an
toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ tạo động lực và là yếu tố góp phần tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững đất nước.
❖ Đối với xã hội: Quản lý chi BHXH tốt góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an
tồn và phát triển xã hội, thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, thực hiện tốt cơng tác chi BHXH góp phần trực tiếp vào việc đáp ứng
nhu cầu thiết thân nhất của người lao động. Trong đời sống xã hội, con người luôn
phải đối mặt với những biến cố và những rủi ro xã hội. Để phòng ngừa và khắc phục
các biến cố và rủi ro xã hội, con người có nhu cầu đáp ứng về an sinh xã hội. Xã hội
càng phát triển, đời sống con người càng phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng
tăng và đa dạng. Các nhu cầu về an sinh xã hội có thể được phân loại theo các nhóm
sau:
− Nhu cầu về BHXH
− Nhu cầu có việc làm với tiền lương đủ sống và trợ giúp để người lao động có
khả năng lao động sớm trở lại thị trường lao động trong các trường hợp mất việc làm,
thất nghiệp (nhu cầu an toàn việc làm và tiền lương đủ sống).
− Nhu cầu tiếp cận và thoả mãn các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, kế hoạch hố
gia đình, nước sạch...).
− Nhu cầu trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng yếu thế.
− Nhu cầu cứu trợ đột xuất.
Đây chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà nhà nước và cộng đồng
phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận, trong
hệ thống dịch vụ cơng trên cơ sở các chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Trong
18
đó, BHXH là nhu cầu đời sống thiết thân nhất và quan trọng nhất của người lao động.
Thứ hai, thực hiện tốt cơng tác quản lý chi BHXH là góp phần quan trọng trong
việc cung cấp dịch vụ công (dịch vụ xã hội cơ bản) cho con người, cho người lao động
trong một xã hội phát triển. Xã hội càng phát triển đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội,
trong đó quan trọng nhất là hệ thống BHXH phải phát triển theo để đáp ứng tốt nhu
cầu của xã hội, bảo vệ con người chống chọi với các biến cố của xã hội và được đảm
bảo an tồn. Chính bởi vậy cơng tác quản lý chi BHXH tốt sẽ có vai trò rất quan trong
trong chức năng đảm bảo an toàn cho người lao động ở mức cơ bản nhất về thu nhập,
dịch vụ y tế, xã hội và chức năng duy trì thu nhập để duy trì mức sống hiện tại trong
các trường hợp gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động và chết).
Thứ ba, quản lý chi BHXH tốt cịn góp phần vào tiến trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH sẽ
bảo đảm được sự an tồn của quỹ BHXH, theo đó quỹ BHXH nhàn rỗi sẽ có điều kiện
để góp phần đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế – xã hội của đất nước.
1.2.3. Phương thức chi trả và quy trình chi trả BHXH
Việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng cho các đối tượng được
hưởng do cơ quan BHXH thực hiện tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng xã,
phường mà BHXH thành phố sẽ cho áp dụng phương thức chi trả BHXH thích hợp.
Cụ thể:
❖ Phương thức chi trả trực tiếp:
Là hình thức chi trả cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH không qua khâu
trung gian. Nghĩa là, hàng tháng cán bộ của cơ quan BHXH trực tiếp chi trả cho đối
tượng được hưởng. Cán bộ chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi cơng việc có liên quan
đến cơng tác chi trả từ việc nhận danh sách đối tượng được hưởng, tạm ứng tiền và
thanh quyết toán chi trả.
❖ Phương thức chi trả gián tiếp:
Là hình thức chi trả cho đối tượng được hưởng chế độ BHXH thông qua các đại
diện chi trả xã, phường, thị trấn. Thực hiện phương thức chi trả này, cơ quan BHXH
huyện ký hợp đồng với các đại diện chi trả có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Hàng tháng, đại diện chi trả có trách nhiệm đến BHXH huyện nhận
19
danh sách đối tượng được hưởng và số tiền phải chi trả trong tháng để tổ chức chi trả
cho các đối tượng kịp thời, đầy đủ. Đại diện chi trả có thể nhận tiền tay ba tại ngân
hàng hoặc kho bạc khi có sự thỏa thuận với cơ quan BHXH cấp huyện. Sau mỗi kỳ chi
trả, đại diện chi trả có trách nhiệm thanh quyết tốn với cơ quan BHXH cấp huyện
theo qui định.
❖ Phương thức chi trả lương hưu thơng qua ATM:
Đây là hình thức chi trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với cơ
quan ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối tượng. Thực
chất hình thức chi trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp, đây là hình thức chi trả
hồn tồn mới và được tiến hành ở các thành phố có điều kiện phù hợp.Việc áp dụng
phương thức chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM ngay từ khi bắt đầu đã
nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ BHXH cũng như các cơ quan có liên
quan bởi những ưu điểm vượt trội dễ dàng có thể nhận thấy được so với các phương
pháp chi trả truyền thống. Đây là phương pháp chi trả phù hợp với xu thế chung của
thế giới và các nước trong khu vực, được coi là phương thức chi trả hiệu quả nhất ở
các nước.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả BHXH
❖ Nhóm yếu tố về nguồn thu quỹ BHXH
Thu và chi BHXH luôn là hai hoạt động trung tâm trong chính sách về BHXH và
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, số tiền chi trả trợ cấp BHXH được lấy từ
nguồn quỹ BHXH. Chính vì vậy, yếu tố về nguồn thu quỹ BHXH sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động chi trả BHXH. Nếu nguồn thu BHXH được đóng góp một cách
đầy đủ, thường xuyên từ phía NLĐ, NSDLĐ, hỗ trợ từ NSNN và được sử dụng đầu tư
phát triển một cách hiệu quả thì nguồn quỹ chi trả sẽ được kết dư, công tác chi trả
BHXH nhờ đó mới có thể được duy trì và triển khai hiệu quả trên thực tế.
❖ Nhóm yếu tố về quản lý chi trả BHXH
Khi nguồn thu của quỹ BHXH được đóng góp, đầu tư phát triển hiệu quả nhưng
cơng tác quản lý chi trả khơng tốt thì hiệu quả của hoạt động chi trả cũng không thể
được nâng cao. Những yếu tố trong quản lý chi trả BHXH có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của hoạt động chi trả BHXH đó là:
− Quy định mức hưởng và mức đóng cân bằng: Một khi mức hưởng cao hơn mức
20
đóng thì sẽ gây mất cân đối thu – chi quỹ BHXH, gây ảnh hưởng đến công tác chi trả
BHXH
− Cơ cấu các khoản chi: Trong cơ cấu chi BHXH có nhiều khoản chi, nhưng có 3
khoản chi cơ bản và quan trọng nhất là chi trả các chế độ BHXH, chi quản lý bộ máy
và chi đầu tư phát triển. Một khi cơ cấu chi thiếu hợp lý cũng là một nguyên nhân gây
lạm chi, mất cân đối quỹ.
− Cơ chế quản lý chi: Hiện tượng lạm dụng quỹ, thất thoát quỹ là những biểu hiện
cho sự lỏng lẻo của cơ chế quản lý chi, tạo cơ hội cho kẻ xấu trục lợi, gây ảnh hưởng
xấu đến kết quả chi trả BHXH.
− Công tác đầu tư quỹ: Đầu tư kém hiệu quả thì khơng có lãi, lãi thấp hơn trượt
giá thị trường, thậm chí là khơng thu hồi được vốn cũng là nguy cơ gây bất ổn quỹ,
ảnh hưởng đến hoạt động chi trả BHXH.
❖ Nhóm yếu tố về sinh học
Cơ sở sinh học tồn tại ngay trong bản thân những NLĐ tham gia BHXH và được
coi là cơ sở khách quan nhất, vì nó liên quan đến những yếu tố mà con người khó có
khả năng kiểm sốt theo ý chí của bản thân như tuổi thọ, giới tính, sự suy giảm sức
khỏe tự nhiên của mỗi con người.
Tuổi thọ là yếu tố tác động lớn đến hoạt động chi trả BHXH. Đi kèm với sự gia
tăng của tuổi thọ là sự giảm sút sức khỏe của NLĐ, dễ có nguy cơ mắc bệnh, làm việc
kém hiệu quả… kéo theo số lượng đối tượng cần được chi trả trợ cấp ốm đau, TNLĐ,
BNN cũng tăng lên. Tuổi thọ trung bình tăng cũng làm tăng thời gian chi trả trợ cấp
hưu trí, tử tuất cho NLĐ và thân nhân gia đình họ.
Độ tuổi lao động của mỗi con người ln có giới hạn. Đứng trên góc độ quản lý
dân số và nguồn lao động, người ta thường phân chia dân số thành ba nhóm tuổi:
nhóm dân số trẻ (từ 14 tuổi trở xuống), nhóm dân số trong độ tuổi lao động (từ 15 đến
60 tuổi) và nhóm dân số già (từ 61 tuổi trở lên). Việc phân chia này có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động chi trả BHXH. Bởi lẽ, với mỗi độ tuổi khác nhau, nhu cầu tối thiểu
và khả năng tự nuôi sống bản thân đều rất khác nhau. Vì vậy, chính sách chi trả BHXH
cũng bị phụ thuộc vào từng độ tuổi này. Ví dụ như: với những NLĐ tham gia BHXH
và đến độ tuổi nghỉ hưu, cơ quan BHXH sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp hưu trí cho
nhóm đối tượng này; với những người chưa thành niên có cha (hoặc mẹ) là NLĐ tham