MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử tiến hoá của nhân loại, loài người đã đạt được những thắng lợi
lớn lao trong công cuộc chinh phục thiên nhiên để xây dựng lên nền văn minh mà
chúng ta được thụ hưởng ngày nay. Để chế ngự sức mạnh tiềm ẩn của thiên nhiên,
con người đã phải vật lộn, tránh né bao trở ngại để rồi bắt thiên nhiên phải phục vụ
mình. Nhưng cũng trong quá trình ấy, do bị nén quá mức, sức mạnh của thiên nhiên
đã phản ứng trở lại gây nên bao thảm hoạ cho nhân loại. Người ta thường nói rằng
đã đến lúc các quy luật từng bị con người làm biến dạng đang tìm cách trả thù.
Có lẽ loài người chưa bao giờ phải đứng trước một thách thức nghiêm trọng
và phức tạp như ngày nay: đó là hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH) và các hệ luỵ
của nó như mưa lũ, bão tố, nhiệt độ trái đất tăng,… Nhiều nhà khoa học cho rằng
con người đã lâm vào một tình trạng khó lịng đảo ngược các diễn trình đang diễn
1
ra của thiên nhiên. Nhưng một số nhà khoa học cho rằng có thể làm được điều đó
nếu tác động quyết liệt vào nguồn gốc của chúng. Tuy nhiên khoa học kỹ thuật hiện
nay chưa đủ khả năng đó mà chỉ có thể làm yếu đi cường độ cũng như trút đi phần
nào gánh nặng mà những BĐKH sẽ đè nặng lên nhân loại.
Người ta cũng phát hiện ra rằng các hiện tượng BĐKH này xảy ra chủ yếu do
các hoạt động của con người, đặc biệt là trong vóng 2,5 thế kỷ nay, từ khi bắt đầu
thời kỳ công nghiệp hố (năm 1750). Cũng vì lý do ấy mà toàn thể cộng đồng Quốc
tế đã đồng loạt vào cuộc, hy vọng làm chậm bước tiến và giảm nhẹ các hậu quả của
BĐKH.Vì BĐKH có ảnh hưởng trên cả hành tinh nên sự chung sức của tất cả các
quốc gia trên thế giới đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Toàn thể nhân loại
đang nằm trong một liên minh vững chắc nhắm tới một mục tiêu chung. Các chính
phủ đã có những chương trình nhắm vào mục tiêu này, một điển hình để minh
chứng cho các nỗ lực ấy là việc thành lập Uỷ ban liên Chính phủ về BĐKH ( IPCC,
Intergovermental Panel on Climate Change ) mà Liên hiệp quốc đứng ra chủ trì.
Theo dự báo mới nhất của WMO ( Tổ chức khí tượng thế giới), Việt Nam là
một trong những nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do BĐKH gây ra. Để
ứng phó với các tác hại khó lường sẽ diễn ra, từ những năm 1998, Việt nam đã ký
Nghị định thư Kyoto về BĐKH; cam kết hạn các biện pháp giảm thiểu tác động đến
khí hậu chung và đã có hiệu lực ngày 25/09/2002. Chính phủ đã có bước đi đầu
đúng đắn và rõ ràng để khẳng định rằng Việt Nam nỗ lực hành động cùng các quốc
gia khác vì mục tiêu chung “ Bảo vệ Trái Đất ”.
NỘI DUNG
I.
Bối cảnh
2
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm sinh quyển,
thuỷ quyển, thạch quyển và khí quyển gây ra bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định.
Trong nhiều năm trở lại đây ở Việt Nam, các diễn biến bất thường của khí
hậu xuất hiện với tần suất ngày càng ra tăng cùng với cường độ mạnh hơn nhiều so
với thế kỷ trước.
Năm 2016, nước ta xác nhận nhiều thiên tai nghiêm trọng nhất từ trước đến
nay, gây thiệt hại 1,7 tỷ USD (1% GDP).
• Mưa lớn và lũ quét xảy ra nhiều tại khu vực các tỉnh miền núi như Lai
Châu, Sơn La,…
• Rét đậm rét hại đầu năm với cường độ mạnh nhất từng được ghi nhận.
Lần đầu tiên tại đỉnh núi Ba Vì (Hà Nội) và bản Buộc Mý, xã Na Ngoi
(Kỳ Sơn, Nghệ An) xuất hiện mưa tuyết trong 5 ngày.
• Tại biển Đơng xuất hiện 9 cơn bão và 7 áp thấp nhiệt đới (nhiều hơn
trung bình cả năm), trong đó Việt Nam hứng chịu 3 cơn bão và 2 áp
3
thấp nhiệt đới, gây thiệt hại nặng nề cho các tỉnh như Thái Bình, Nam
Định, Hải Phịng, Quảng Nam, Quảng Ngãi,…
• Xâm nhập mặn kỷ lục tại đồng bằng Sơng Cửu Long, Hạn hán ở Tây
Nguyên,…
• …
Năm 2017, các diễn trình của BĐKH tương tự như năm 2016 nhưng có phạm
vi lớn hơn một chút.
7 tháng đầu năm 2018, thiên tai ở Việt Nam khiến 109 người chết và mất
tích, thiệt hại 2.500 tỷ VNĐ.
Trên thế giới, các quốc gia cũng hứng chịu cơn thịnh nộ của tự nhiên ở nhiều
mặt. Từ đầu năm 2018 đến nay:
• Thời tiết lạnh giá, tuyết rơi tại Trung Quốc ( -49,50C, 90% diện tích có
nhiệt độ dưới 0oC), Hoa Kỳ ( -68oC, tuyết dày 90cm), Nhật Bản (tuyết
rơi dày 128cm chỉ trong 24h). Tuyết rơi hiếm có ở sa mạc Shahara tại
Algeria ( năm thứ 2 liên tiếp sau 40 năm).
4
• 5 triệu người sống trong nắng nóng kỷ lục tại Ô-xtrâylia ( 47 oC – cao
nhất trong hơn 80 năm qua),nóng đến nỗi chảy cả nhựa đường cùng
với cháy rừng và hạn hán nghiêm trọng; nắng nóng cũng khiến Cape
Town (Nam Phi) là thành phố lớn đầu tiên cạn kiệt nước.
• Mưa đá chơn vùi xe hơi tại Biblian, Ecuador.
5
• Cơn bão Eleanor với sức gió ở tâm bão lên đến 220km/h càn quét Tây
Âu, nhiều nước chịu ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng như Anh, Pháp,
Ailen, Đức, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Bỉ.
• …
Đứng trước các nguy cơ về BĐKH ngày càng gia tăng, Chính Phủ đã và
đang thực hiên các biện pháp ứng phó cả trong ngắn hạn và dài hạn. Từng bước đi
của Việt nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới được thực hiện cẩn trọng, có
giai đoạn. Nhưng quan trọng hơn hết vẫn là sự nhận thức đúng đắn của mỗi cá nhân
về vấn đề chung này, có như vậy thì mọi cố gắng mới thực sự được đền đáp.
II.
Nguyên
1. Con người
nhân
Theo các chuyên gia của IPCC, nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu là
việc con người, từ kỷ ngun cơng nghiệp hố, đã thải ra khơng trung q nhiều
chất khí gây hiện tượng nhà kính (GHG – Green House Gas) làm cho nhiệt độ Trái
Đất tăng dần lên. Những khí thải ấy, đặc biệt là CO 2 được sản sinh ra chủ yếu từ
6
việc khai thác, chế biến và sử dụng các nguồn năng lượng cổ điển; mà năng lượng
lại là một yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động của con người.
a) Hiệu ứng nhà kính
Bức xạ mặt trời được chiếu xuống trái đất trong các bước sóng từ 0,2µm –
0,4µm (một phần triệu mét). Hơi nước và khí ozon trong khí quyển hấp thụ khoảng
23% lượng bức xạ này. Bề mặt trái đất và khí quyển nhận được bức xạ mặt trời và
phát trở lại không trung nhưng ở các bước sóng dài hơn, từ 4µm - 100µm. Phần
hồng ngoại của bức xạ tái phát này sẽ bị các khí có trong không trung như CO 2,
CH4, N2O, CFC hay hơi nước chặn lại và hấp thụ khơng cho thốt ra ngồi vũ trụ
do đó làm tăng nhiệt độ trái đất và khí quyển. Nếu khơng có hiệu ứng nhà kính thì
nhiệt độ trung binh của trái đất sẽ chỉ ở mức -18oC.
Trong quá trình tìm hiểu bản chất của thiên nhiên, các nhà khoa học đã dần
dần giải thích được hiện tượng nhà kính, các ngun nhân sinh ra nó và ảnh hưởng
của nó đến khí hậu. Từ năm 1824, các nhà khoa học đã để ý đến việc đo đạc nhiệt
7
độ trái đất và nguyên cứu tác động của khí CO2 đến khí hậu. Ban đầu các chuyên
gia cho rằng khí CO2 chỉ có vịng đời trong khoảng 10 năm nên ảnh hưởng của nó
khơng đáng kể. Năm 1975, Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO – World
Meteorological Ozganization) đưa ra kết luận khí CH4 khơng gây ảnh hưởng gì đến
khí hậu, cùng kết quả đó là cơng bố của trường Đại học Massachusetts danh tiếng
của Mỹ năm 1971. Theo các báo cáo, nhìn chung nhiệt độ trái đất tăng 0,5 oC trong
thế kỷ XX nhưng kết luận về ảnh hưởng của hiện tượng nhà kính vẫn chưa thấy rõ.
Mãi đến năm 1998, qua hai cơ quan của Liên Hiệp Quốc là WMO và UNEP
( Chương trình mơi trường của Liên Hiệp Quốc), Liên Hiệp Quốc cho phép thành
lập IPCC để theo dõi tình hình biến đổi khí hậu. Hoạt động của IPCC được đánh
giá rất cao, cho đến nay đã cho ra đời 5 bản báo cáo. Năm 2007, IPCC nhận được
giải Nobel Hồ bình chung với Phó Tổng Thống Mỹ Al Groe.
b) Các khí thải gây BĐKH
Các cưỡng bức bức xạ gây ra các BĐKH có nguyên nhân từ sự có mặt của
các chất khí trong khí quyển. Các nhà khoa học đã đo đạc được nồng độ của nhiều
chất khí khác nhau do hoạt động của con người phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Các khí thải có đời sống trung bình dài như CO 2, CH4, N2O thường rất ổn định trên
mặt hoá học và tồn tại trong không gian từ nhiều thập kỷ đến nhiều thế kỷ. Do đó,
chúng là những khí thải quan trọng nhất gây BĐKH.
Các chất khí ngắn ngày như CO, SO 2 thường tham gia vào các phản ứng hoá
học và bị khử qua các q trình oxy hố tự nhiên trong khí quyển, trên mặt đất hay
bị nước mưa cuốn trơi. Do đó mà các khí thải ấy k ảnh hưởng đáng kể đến khí hậu.
Các chất khí nhà kính chính và ảnh hưởng của chúng đến khí hậu
Ký hiệu
Ảnh hưởng đến khí hậu
Hấp thụ tia hồng ngoại, phản ứng với Ozon ở tầng bình
8
CO2
lưu
Hấp thụ tia hồng ngoại, phản ứng với Ozon và OH đối
CH4
lưu, phản ứng với ozon và nước ở bình lưu, tạo ra CO2
Hấp thụ tia hồng ngoại, phản ứng với Ozon ở bình lưu
N2O
SO2
CFC
Tạo son khí, thay đổi thời tiết mây, mưa axit
Phá huỷ Ozon trong tầng bình lưu
c) Các hoạt động của con người
Theo suốt chiều dài của lịch sử, các hoạt động sản xuất, vận chuyển và tiêu
thụ tài nguyên của con người dù cố ý hay vơ ý đều phát thải một lượng khí thải
nhất định vào bầu khí quyển. Đặc biệt trong thời kỳ đầu của cơng nghiệp hố trên
tồn thế giới, lượng khí thải do con người tạo ra cao hơn rất nhiều so với các thế kỷ
trước gộp vào, chủ yếu là các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử
dụng năng lượng.
Các hoạt động chủ yếu đó bao gồm:
•
•
•
•
Đốt nhiên liệu hố thạch như than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên,…
Khai thác rừng tràn lan, đốt rừng lấy đất để sản xuất.
Thay đổi dịng chảy của sơng ngịi.
…
2. Tự nhiên
Tự nhiên, chính nó cũng gây ra sự bất ổn khí hậu. Mặc dù diễn ra với tần
suất ít nhưng cường độ mà tự nhiên gây ra thì con người khơng cần phải bàn luận
thêm nhiều.
9
• Hoạt động của núi lửa: trung bình mỗi lần phun trào, núi lửa phát thải
ra khí quyển khoảng vài triệu tấn bụi và trong đó CO 2 cùng các khí
nhà kính khác chiếm khoảng 82%
• Hiện tượng Elnino gây ra nắng nóng và mưa lũ cho nhiều quốc gia
• …
3. Từ ngồi trái đất
Đây là ngun nhân mà ít nhận được sự quan tâm nhất, lí do đơn giản: các
yếu tố tác động từ ngồi vũ trụ khó nhận thấy và diễn ra với tính chất “bất ngờ”.
Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn lưu tâm đến nguyên nhân này bởi vì chúng hiếm
khi xảy ra nhưng một khi chúng tiến đến, đó có thể sẽ là thảm hoạ, thảm hoạ cho
tồn thế giới. Một số ngun nhân có thể kể tên như sau:
• Gió mặt trời: gió mặt trời là các luồng electron và proton được phóng
thích ra từ mặt trời và phát tán ra vũ trụ. Trường hợp chỉ tác động đến
từ trường trái đất thì sẽ sinh ra hiện tượng bão từ và cực quang. Bão từ
khiến con người mắc bệnh tim mạch gặp nguy hiểm bởi từ trường
tương tác mạnh với hệ tuần hoàn của cơ thể người; cực quang đơn
giản chỉ là sự tương tác của gió mặt trời với từ trường trái đất, khơng
gây hại gì cho khí hậu. Cịn trong trường hợp gió mặt trời có thể tiếp
xúc trực tiếp với bầu khí quyển, đó sẽ là thảm hoạ diệt vong cho lồi
người bởi bầu khí quyển sẽ nhiễm điện cực mạnh và hàng loạt các hệ
luỵ nghiêm trọng chúng có thể gây ra cho nhân loại mà chúng ta có thể
mường tượng ra.
• Quỹ đạo quay quanh mặt trời: Nghiên cứu gần đây của NASA cho
rằng quỹ đạo quay của Trái đất quanh Mặt trời góp phần vào các hiện
tượng nước biển dâng và rút, dẫn đến hình thành các dịng chảy bất
thường và bão tố nhiều hơn
10
• Bức xạ mặt trời: sự thay đổi của bức xạ mặt trời đến trái đất có thể ảnh
hưởng đến khí hâu tồn cầu. Nếu lượng bức xạ tăng lên đồng nghĩa
với tình trạng trái đất sẽ hấp thụ nhiều nhiệt lượng hơn, khiến khí hậu
nóng lên
• …
III.
BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Biểu hiện quan trọng nhất và cũng là cốt lõi nhất của hiện tượng BĐKH là
việc trái đất ấm dần lên. Tuy nhiên, việc gia tăng nhiệt độ này còn dẫn theo nhiều
hiện hệ luỵ khác, làm xáo trộn đời sống của con người. Đó là các thay đổi trong khí
hậu đại dương, trong hồn lưu của khí quyển , trong lượng mưa, trong mực nước
biển, trong băng quyển
1. Trái đất ấm dần lên
Nhiệt độ trung bình của trái đất đã tăng lên hằng năm, đặc biệt là từ năm
1950 trở đi. Báo cáo lần thứ nhất của IPCC (TAR – 2001) cho biết trong 100 năm
trước đó (1901 – 2000), nhiệt độ trái đất đã tăng lên 0,6 oC ± 0,2oC. Chỉ 6 năm sau,
báo cáo lần thứ 2 của IPCC (AR4 – 2007) cho biết trong 100 năm trước đó, nhiệt
độ trái đất tăng 0,7oC ± 0,18oC, như vậy có nghĩa là tốc độ ấm dần lên của trái đất
ngày càng cao.
Theo báo cáo mới nhất của IPCC (AR5 – WG1) hoàn thành năm 2014,
Trong ba thập kỷ vừa qua, cứ sau mỗi thập kỷ bề mặt trái đất đã liên tục nóng lên
hơn bất kỳ thập kỷ nào trước đó kể từ năm 1850. Ở Bắc bán cầu, giai đoạn từ 1983
đến 2012 dường như là khoảng thời gian 30 năm ấm nhất trong 1.400 năm qua
(mức tin cậy trung bình)
11
Thay đổi quan sát được trong nhiệt độ bề mặt giai đoạn 1901 - 2012
2. Khí hậu đại dương
Các đại dương ( 71% diện tích trái đất) đóng vai trị quan trọng trong khâu
hình thành BĐKH. Đại dương tác động lên trái đất qua các hiện tượng trao đổi
chất, trao đổi năng lượng và trao đổi động lượng với khí quyển. Nhiệt dung của đại
dương cao gấp 1.000 lần nhiệt dung của khí quyển nên các đại dương hấp thụ rất
nhiều nhiệt.
Đại dương tích luỹ phần lớn năng lượng trong hệ thống khí hậu và nóng
lên.Đại dương chiếm hơn 90% năng lượng tích luỹ giữa các năm 1971 - 2012. Hiện
tượng ấm dần lên của nước biển chỉ hạn chế trong lớp nước bề mặt cho đến độ sau
700m.
3. Những thay đổi trong băng quyển
Trên trái đất. băng giá chiếm 10% diện tích bề mặt một cách thường xuyên,
chủ yếu là ở Nam cực và Greenland. Băng cũng bao phủ trên 7% diện tích biển.
Đặc điểm của băng tuyết là chúng có hệ số phản xạ rất cao. Bức xạ từ mặt trời bị
phản chiếu lại đến 90% trong khi trên các đại dương và lục địa có thảm thực vật
12
chỉ là 10%. Do đó băng tuyết có ảnh hưởng không nhỏ đến BĐKH. Sự tan băng
dưới tác động của nhiệt độ khiến nước biển dâng lên.
Giai đoạn 1966 – 2005, bề mặt băng tuyết ở Bắc bán cầu giảm đi mỗi tháng
cịn ở Nam bán cầu thì khơng phát hiện được gì. Trong thế kỷ XX, các chỏm băng
và sông băng ở hai cực trái đất cung tan đi ít nhiều gây hiện tượng nước biển dâng.
Theo AR5 – WG1, lớp băng bao phủ Greenland và Nam cực đã mất đi hàng
loạt. Trên thế giới, các sông băng tiếp tục co lại và vào mùa xuân, tuyết phủ trên
Bắc băng dương và Bắc bán cầu tiếp tục giảm.
Băng tan bất thường ở Greenland (2012)
8/7
12/7
4. Những thay đổi về lượng mưa
Người ta nhận thấy trong tầng đối lưu đã có sự gia tăng đáng kể của hơi
nước.Từ năm 1976, độ ẩm trong trên lục địa và đại dương đã tăng lên, do đó lượng
mưa cũng tăng theo. Lương mưa thay đổi rất nhiều theo thời gian và không gian.
Trong thế kỷ XX, các quan sát cho thấy rằng, lượng mưa tăng lên ở một số khu vực
như Bắc Âu, Trung Á. Tuy nhiên ở một số nơi khác khí hậu khô cằn hơn như Nam
Phi, khu vực quanh Địa Trung Hải. Hiện tượng Elnino cũng góp phần khơng nhỏ
khiến cho lượng mưa ở sườn Tây Châu Mỹ những năm gần đây gia tăng đáng kể.
13
Trong 2 thập kỷ trở lại đây, các trận bão nhiệt đới xuất hiện ngày càng nhiều
tại nhiều khu vực như Bắc Đại Tây Dương, Tây Thái Bình Dương. Các cơn bão gia
tăng sức mạnh một phần do các Đại dương nóng lên cung cấp nhiều hơi ẩm hình
thành bão. Theo tính tốn của các nhà khoa học, nhiệt độ nước biển tăng lên 1 oC thì
các cơn bão mạnh tăng lên 31%. Ở Việt Nam, ngày càng nhiều các cơn bão đổ bộ
vào Nam Bộ, điều mà trước đây rất hiếm thấy.
Siêu bão Noru với tốc độ gió lên đến 265km/h tại ngồi
khơi phía đơng biển Nhật bản năm 2017
IV.
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
1. BĐKH và nguồn tài nguyên nước
Liên Hiệp Quốc xem việc tiếp cận nguồn nước ngọt là một quyền cơ bản của
công dân. Báo cáo đánh giá lần thứ ba của IPCC (TAR) cho thấy dưới ảnh hưởng
của BĐKH, các nguồn nước ngọt xẽ bị ảnh hưởng như sau:
• Các dịng chảy sẽ có lưu lượng khơng đều.
• Các cơn lũ ở nhiều nơi sẽ gia tăng về cường độ và tần suất.
• Lượng mưa thay đổi theo từng khu vực, do đó làm thay đổi lưu lượng
•
•
•
•
dịng chảy và trữ lượng nước ngầm.
Nhiều sơng băng nhỏ sẽ biến mất.
Nhiệt độ nước tăng lên khiến chất lượng nước giảm đi.
Bùng nổ dân số ở nhiều nơi khiến nhu cầu nước ngọt tăng cao.
Cách quản lý không đồng đều trên khắp thế giới.
a) Nước bề mặt
Lưu lượng nước ở các sơng ngịi cũng như mực nước trong các ao, hồ, đầm
nước có thể thay đổi phụ thuộc vào cường độ, thời gian của các trận mưa, điều kiện
xuất hiện tuyết tan,… Sự thay đổi nhiệt độ, cường độ bức xạ, độ ẩm khơng khí, tốc
độ gió,…do BĐKH mang đến làm giảm lượng mưa trung bình. Nồng độ CO 2 tăng
lên cũng làm thay đổi sự thoát hơi nước của thực vật.
14
Nhiều hồ nước trên thế giới đã thu nhỏ diện tích, phần lớn do nhu cầu nước
tăng cao của dân chúng nhưng cũng do việc lượng mưa trong vùng giảm đi vì các
BĐKH. Đấy là trường hợp của hồ Tchad ở Trung Phi, tuy khơng phải là ngun
nhân chính nhưng BĐKH đã góp phần gây nên hiện tượng này.
b) Nước ngầm
Nước ngầm chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi lượng mưa, nhưng có phản ứng
chậm với nước bề mặt trước các BĐKH. Các tầng nước ngầm nằm gần mặt đất chịu
tác động nhiều hơn cả.
c) Lũ lụt và hạn hán
Người ta nhận thấy các trận lũ lụt và hạn hán ngày càng trầm trọng hơn và
gây nhiều tổn thất cho con người. Theo thống kê, trong thập niên 1996 – 2005, các
trận lũ lớn nhiều gấp 2 lần so với các thập niên khác từ 1950 -1980, các tổn thất về
kinh tế cũng lớn gấp 5 lần. Trong hai thập kỷ gần đây nhất ở Bangladesh đã xảy ra
nhiều trận lũ rất lớn, lớn nhất là năm 1998, hơn 70% diện tích đất đai của nước này
bị ngập dưới nước lũ. Trong thời gian ấy, ở một số nơi như Tây Hoa Kỳ, Úc, Nam
Canada lại xảy ra những hạn hán trầm trọng.
d) Chất lượng nước
Trong các ao hồ hay ở những nơi dự trữ nước, nhiệt độ đã tăng lên vì các
BĐKH. Các hoạt động của con người như xả nước thải của các nhà máy nhiệt điện,
xả các chất thải độc hại đã làm cho chất lượng nước giảm đi đáng kể. Khi lượng
mưa tăng lên, nước mưa kéo vào các dịng sơng cuốn theo nhiều chất bẩn, nhiều
mầm gây bệnh.
Nước sinh hoạt hay nước dùng tưới cây bị ô nhiễm sẽ gây nhiều bệnh đường
ruột cho người sử dụng. Trên tồn thế giới, hai chất gây ơ nhiễm nguồn nước ngầm
quan trọng nhất là Asen và Fluo.
Ở những vùng ven biển, nước ngọt thường rất ít, hiếm và nước biển thường
xâm nhập vào các mạch nước ngầm. Hiện tượng này khiến chất lượng nước ngọt
giảm đi đáng kể.
2. BĐKH và các cùng ven biển
Các vùng ven biển và cùng đất thấp dọc các bờ biển ven các châu thổ các
con sông đều là những nơi chịu tác động mạnh của BĐKH. Hiện tượng Elnino là
một minh chứng cho điều này. Giai đoạn 2015 – 2017, các thiên tai liên tiếp xảy ra
do Elnino tạo nên tác động nên vùng bờ biển các nước rìa phía Tây Châu Mỹ, Đông
15
Nam Á và Châu Đại Dương; hạn hán, cháy rừng ở ÚC, Việt Nam; mưa lũ, bão lớn
tại Ecuador, Hoa Kỳ, Chi-lê.
Hiện tượng nước biển dâng
Ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất của BĐKH tác động đến các cùng ven biển là
hiện tượng nước biển dâng.
a) Thảm hoạ ngập đất
Các vùng đất thấp ven biển chắc chắn sẽ bị ngập trong tương lai vì nước biển
dâng, hình dáng bờ biển sẽ thay đổi. Nếu mực nước biển dâng cao 10m sẽ có 5,2
triệu km2 đất ven biển bị ngập trên tồn thế giới, gần 400 triệu người bị ảnh hưởng.
Các thiệt hại trên thế giới khi mực nước biển dâng cao
Mực
nước
biển dân cao
hơn mức trung
bình (m)
1
5
10
Diện tích đất Dân số bị ảnh Tổn thất GDP
bị
ngập hưởng (x triệu (Tỷ USD)
( x1000km2)
người)
2225,6
3670,8
5227,9
146
268
397
944
1802
2570
Khi mực nước biển dâng cao 0,15m, giới hạn của châu thổ sông Cửu Long sẽ
bị đẩy lùi vào nội địa khoảng 15 – 25km. Dọc châu thổ sông Cửu Long, nước biển
dâng cao 1,75 – 2,56mm/năm và đất lùn khoản 0,5 – 1mm/năm.
b) Xói mịn bờ biển
Mực nước biển dâng cao có thể đẩy mạnh hiện tượng xói mịn bờ biển. Đất
xói mịn có chiều rộng khoản 100 lần độ dâng của nước biển.Hiện tượng xói mịn
thay đổi theo vị trí địa lý của bờ biển. Tuy nhiên, với những mực nước biển dâng
lên khơng cao lắm, hiện tượng xói mịn vẫn có thể gây nhiều tác hại, nguy hiểm
nhất là khi bờ biển có dạng vách thẳng đứng và bị sụp đổ.
Đồng thời, sóng biển và thuỷ triều cũng có độ cao lớn hơn trước và có thể
tiến sâu vào đất liền phá huỷ hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học của các cùng đất
ngập nước.
16
c) Hiện tượng xâm nhập mặn
Khi nước biển dâng cao, nước mặn sẽ tràn vào sâu trong đất liền, ảnh hưởng
đến các nguồn nước.Tuỳ theo độ thẩm thấu của lớp đất bề mặt mà sự xâm nhập của
nước biển có thể nâng cao nhiều hay ít mức nước ngầm. Hiện tượng này cũng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như kích thước của tầng nước ngầm, các yếu tố địa
chất, mức sử dụng nước ngầm, mức tái nạp nước bề mặt, mức thoát nươc ngầm
dưới mặt biển và lẽ tất nhiên là lượng mưa.
V.
CHÍNH SÁCH ỨNG PHĨ VỚI BĐKH
Dựa trên các phân tích trên, việc can thiệp của Nhà nước đến tình trạng
BĐKH là vơ cùng cần thiết. Các quốc gia cần chung tay và bắt đầu các hoạt động
hướng đến lợi ích chung của tồn nhân loại. Các phân tích nêu ra sau đây nói chung
cho Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.
Với BĐKH như được tiên đốn như ngày nay, các biện pháp ứng phó phải
được hệ thống hoá và trở thành những bộ phận khơng thể thiếu của sách lược quốc
gia hay tồn cầu. Việc đón đầu này lại càng cần thiết khi người ta chưa có kinh
nghiệm, nhất là trước các hiện tượng cực đoan và trầm trọng như hạn hán, lũ lụt,…
Ta có thể kể một vài thí dụ về ứng phó có thể tháy được và đã mang lại kết quả khả
quan:
• Việc tháo nước hồ băng ở Tsho Rolpa ở Nepal.
• Sử dụng tuyết nhân tạo ở vùng núi Alpes cho ngành du lịch trượt tuyết
mùa đơng.
• Bảo vệ bờ biển Hà Lan trên đảo Maldives.
• Quản lý nước ở Úc trong các đợt hạn hán kéo dài.
• …
1. Bảo vệ nguồn nước ngọt
Từ trước đến nay, các hoạt động cụ thể của các chính sách quản lý nước ở
khắp mọi nơi trên thế giới đều hướng tới khả năng đối phó với những thay đổi quá
lớn về lưu lượng nước trên các sơng ngịi hay với những hạn hán ngày càng trầm
17
trọng và kéo dài. Mục tiêu chính của các chính sách này vẫn là đảm bảo đủ lượng
nước cho tiêu dùng của người dân mà nhu cầu ngày càng tăng cùng với mức sống
và các tiến bộ xã hội.
Trong báo cáo lần thứ 3 của IPCC, các biện pháp ứng phó cho phía cung và
phía cầu đã phần nào được đưa ra.
Các biện pháp ứng phó cho phía cung và phía cầu nước
Phía cung
Phía cầu
Thăm dị và khai thác nước ngầm
Tăng hiệu suất sử dụng nước bằng các
biện pháp tái tuần hoàn
Tăng cường khả năng dự trự bằng cách Giảm nhu cầu nước cho trồng trọt bằng
xây đập và hồ chứa nước
cách thay đổi thời vụ, trồng xen kẽ
nhiều loại cây, thay đổi phương pháp
tưới tiêu, diện tích trồng trọt
Khử mặn và làm ngọt nước
Giảm lượng nước cho trồng trọt bằng
cách nhập khẩu các sản phẩm nông
nghiệp
Tăng cường dự trữ nước mưa
Phổ biến cách sử dụng hiệu quả
Loại bỏ các loài cây lạ xâm chiếm các Phát triển thị trường nước để tăng giá
dòng chảy
trị sử dụng nước
Trước các BĐKH, tư duy quản lí tài nguyên nước cần được thay đổi. Các
điều kiện thuỷ văn khác chắc chắn không tiếp tục như trong quá khứ. Tương lại sẽ
mang đến rất nhiều tình huống khơng chắc chắn cho nên người ta không thể sử
dụng tất cả các kịch bản hiện tại cho tương lai.
2. Ứng phó với nước biển dâng
a) Các giải pháp để bảo vệ
Bảo vệ những vùng đất ven biển có nguy cơ chịu ảnh hưởng nhiều nhất. xây
dựng và phát triển các biện pháp cứng như đê chắn sóng, đập ngăn nước,…
Ngồi ra, người ta cịn sử dụng các biện pháp mềm như bổ sung đất cho các
bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn, bổ sung các lớp đất cát
bị cuốn trôi.
b) Các biện pháp thích nghi
Các biện pháp thích nghi nhấn mạnh đến việc bảo tồn các hệ thống sinh thái,
điều chỉnh các chính sách quản lý. Các chính sách này có thể bao gồm những
18
phương pháp quy hoạch đón đầu, thay đổi các tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất,
các tiêu chuẩn về bảo vệ mơi trường và các tính tốn đền bù, bảo hiểm các thiên tai.
c) Các biện pháp di dời
Đây là biện pháp cuối cùng được nghĩ đến trước các BĐKH ngày càng gia
tăng. Di dời dân và các hoạt động kinh tế vùng ven biển có thể xem là một hình
thức ừng phó với hiện tượng nước biển dâng cao nhưng cũng biểu hiện sự bất lực
của con người.
Sự lựa chọn các giải pháp
Để xây dựng các chương trình ứng phó quốc gia, các nhà hoạch định chính
sách cần có những số liệu bổ sung về:
• Các tác hại của hiện tượng nước biển dâng.
• Các nghiên cứu về những tác hại trên quy mô địa phương và quốc gia.
• Các tác hại khác do BĐKH mang đến và việc vùng ven biển bị biến
dạng.
• Các đánh giá thường xuyên và liên tục với các biện pháp thích ứng.
Các giải pháp ứng phó có thể được tiến hành như sau:
• Chương trình phải theo sát kế hoạch phát triển bền vững của quốc gia
•
•
•
•
và nhắm đến các mục đích đã đề ra ( nhưu xố đói giảm nghèo, phổ
cập giáo dục,…)
Chương trình phải đưa ra kế hoạch cho tồn quốc, đa ngành.
Phải đưa ra các biện pháp khẩn cấp và tức thời, những khn khổ pháp
lý, chính trị, hành chính khả thi, phải có sự phối hợp với các chương
trình phát triển quốc gia khác.
Trong quá trình xây dựng chương trình, phải tiến hành tham khảo và
có sự có mặt của rất nhiề thành phần như các giới khoa học, kinh tế, xã
hội, các đại diện địa phương.
Tổ chức nhiều hội thảo xác định các vấn đề có liên quan.
19